ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU QUANG MẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN NHANH BÌNH VÔI TÍM
(Stephania rotunda Lour) BẰNG PHƯƠNG PHÁP
IN VITRO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Công nghệ Sinh học
Khoa : CNSH - CNTP
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU QUANG MẠNH
Tền đề tài:
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN NHANH BÌNH VÔI TÍM
(Stephania rotunda Lour) BẰNG PHƯƠNG PHÁP
IN VITRO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Công nghệ Sinh học
Khoa : CNSH - CNTP
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tình
Khoa CNSH - CNTP - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nhanh Bình Vôi
Tím (Stephania rotunada Lour) bằng phương pháp in vitro”.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thị Tình, Khoa
Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ks. Lã Văn Hiền, Ks. Nguyễn Trúc Quỳnh đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Công
nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động
viên để em có tự tin trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Chu Quang Mạnh
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ABA : Axit absisic
ADN : Acid Deoxyribo Nucleic
APG : Angiosperm Phylogeny Group
BA : 6-Benzyladenin
CT : Công thức
CV : Coefficient of variation
IAA : Indole-3 acetic acid
IBA : Indole-3-butyric acid
NAA : a- Naphlene axetic acid
Kinetin : 6-Furfurylaminopurine
TDZ : Thidiazuron
LSD : Least Significant Difference
MS : Murashige & Skoog’s
MT : Môi trường
TN : Thí nghiệm
Đ/C : Đối chứng
B5 : Gamborg’s
HSN : Hệ số nhân
Cồn C
2
H
5
OH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả ảnh hưởng của phương pháp khử trùng đến hiệu quả vô trùng
vật liệu nuôi cấy chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 1 tuần theo
dõi) 26
Bảng 4.2: Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng khoáng 1/2 MS, B5, MS, 2MS đến
khả năng tái sinh chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 3 tuần nuôi
cấy) 28
Bảng 4.3. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ loại cytokinin (Kinetin, BA, TDZ)
đến khả năng nhân nhanh chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 4
tuần nuôi cấy) 30
Bảng 4.4: Kết quả ảnh hưởng nồng độ BA (0,5mg/l) kết hợp với NAA đến khả
năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 4 tuần
nuôi cấy) 38
Bảng 4.5: Kết quả ảnh hưởng hàm lượng BA (0,5mg/l) kết hợp với IBA đến khả
năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 4 tuần
nuôi cấy) 40
Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng hàm lượng nồng độ BA (0,5mg/l) kết hợp với IAA
đến khả năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau
4 tuần nuôi cấy) 42
Bảng 4.7: Kết quả ảnh hưởng hàm lượng nước dừa đến khả năng nhân nhanh
chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 4 tuần nuôi cấy) 45
Bảng 4.8. Kết quả ảnh hưởng hàm lượng IAA đến khả năng ra rễ của Bình Vôi
Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 5 tuần nuôi cấy) 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Kết quả ảnh hưởng của phương pháp khử trùng đến hiệu quả tại vật
liệu sạch (nấm, vi khuẩn), của mẫu Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour)
(sau 1 tuần nuôi cấy) 26
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả ảnh hưởng của hàm lượng khoáng 1/2 MS, B5, MS,
2MS, đến khả năng tái sinh chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) 28
(sau 4 tuần nuôi cấy) 28
Hình 4.3: Biểu đồ kết quả ảnh hưởng của nồng độ loại cytokinin (Kinetin, BA,
TDZ) đến khả năng nhân nhanh chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour)
(sau 4 tuần nuôi cấy) 35
Hình 4.4: Biểu đồ kết quả ảnh hưởng nồng độ BA (0,5mg/l) kết hợp với NAA
đến khả năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour)
(sau 4 tuần nuôi cấy) 39
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả ảnh hưởng nồng độ BA (0,5mg/l) kết hợp với IBA đến
khả năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 4
tuần nuôi cấy) 41
Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hưởng hàm lượng nồng độ BA (0,5mg/l) kết hợp với IAA
đến khả năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau
4 tuần nuôi cấy) 43
Hình 4.7:Biểu đồ kết quả ảnh hưởng hàm lượng nước dừa đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 5 tuần theo dõi).
46
Hình 4.8: Biểu đồ kết quả ảnh hưởng hàm lượng IAA đến khả năng ra rễ của
Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) (sau 5 tuần nuôi cấy) 48
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Giới thiệu chi Bình Vôi 3
2.1.1.Phân loại khoa học 3
2.1.2. Đặc điểm chung chi Bình Vôi 4
2.2. Tổng quan về cây Bình Vôi Tím 7
2.2.1. Đặc điểm hình thái 7
2.2.2. Đặc điểm sinh thái 7
2.2.3. Giá trị cây Bình Vôi Tím 7
2.3. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật 9
2.3.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật 9
2.3.2. Một số chất điều hòa sinh trưởng nuôi cấy mô tế bào thực vật 10
2.3.3. Các điều kiện nuôi cấy 11
2.3.4. Các giai đoạn trong nhân giống in vitro 12
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 13
2.4.1. Tình hình nghiên cứu Bình Vôi Tím trên thế giới 13
2.4.2. Tình hình nghiên cứu Bình Vôi Tím ở Việt Nam 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16
3.3. Hóa chất và thiết bị 16
3.3.1. Hóa chất 16
3.3.2. Thiết bị 17
3.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Nội dung nghiên cứu 17
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Kết quả ảnh hưởng của phương pháp khử trùng đến hiệu quả tạo vật liệu sạch
nấm và vi khuẩn của mẫu Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) 25
4.2. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng khoáng 1/2 MS, B5, MS, 2MS, đến
khả năng tái sinh chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) 27
4.3. Kết quả ảnh hưởng nồng độ loại cytokinin (Kinetin, BA, TDZ) đến khả
năng nhân nhanh chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) 29
4.4. Kết quả ảnh hưởng hàm lượng BA (0,5mg/l) kết hợp với nồng độ NAA,
IBA và IAA đến khả năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím
(Stephania rotunada Lour) 37
4.5. Kết quả ảnh hưởng hàm lượng nước dừa đến khả năng nhân nhanh chồi
Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour) 44
4.6. Kết quả ảnh hưởng hàm lượng IAA đến khả năng ra rễ của Bình Vôi Tím
(Stephania rotunada Lour) 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Kiến nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nguồn dược liệu Việt Nam rất phong phú và đa dạng, bao gồm động vật
và thực vật. Trong đó, dược liệu từ cây cỏ đứng vị trí quan trọng về thành
phần, chủng loại và giá trị sử dụng. Một số loại dược liệu có giá trị sử dụng
lâu đời như Sâm Ngọc Linh, Bình Vôi Tím, cây Bảy lá một hoa, Sâm cau,
Lan kim tuyến.
Cây Bình Vôi Tím có tên khoa học Stephania rotunada Lour, họ Tiết dê
menispermaceae [22]. Bình Vôi Tím có nguồn gốc ở miền đông và nam châu Á
cũng như Australasia, là một loại cây thân dây leo, mọc bám vào vách đá, dưới
gốc rễ hình thành củ. Vỏ củ màu nâu, dây màu tím phần thịt củ màu đỏ, nhựa
dây cũng màu đỏ [30].
Cây Bình Vôi Tím được sử dụng làm thuốc an thần, gây ngủ, chữa nhức
đầu, sốt nóng, đau dạ dày, ho nhiều đờm, hen suyễn, khó thở. Ngoài ra hoạt
chất L-tetrahydropalmatin và roemerin trong cây Bình Vôi Tím được dùng
làm thuốc bổ sức cho người lao lực, chữa đau tim, trị hen suyễn, lỵ amíp, suy
nhược và rối loạn tâm thần [10], [31].
Với các ưu thế đó, Bình Vôi Tím đã rất được quan tâm và ưa chuộng.
Tuy nhiên nguồn cây Bình Vôi Tím làm dược liệu hiện nay, chủ yếu được
khai thác từ tự nhiên. Tốc độ khai thác ngày càng tăng hầu như không có kế
hoạch tái sinh, do đó sự phân bố và số lượng cây Bình Vôi Tím trong tự nhiên
ngày càng bị thu hẹp và khan hiếm. Mặt khác phương pháp nhân giống truyền
thống cho hệ số nhân thấp, dễ bị thoái hóa không cung cấp đủ số lượng lớn
cây giống. Phương pháp nhân giống in vitro trong thời gian ngắn cho số
lượng lớn cây giống đảm bảo đồng nhất về mặt di truyền, hình thái và hoàn
toàn sạch bệnh.
Từ những lí do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu
kỹ thuật nhân nhanh nhanh Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour)
bằng phương pháp in vitro”.
2
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu về quy trình nhân nhanh giống cây Bình Vôi Tím từ đoạn
thân non, bánh tẻ bằng phương pháp in vitro.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng phương pháp khử trùng đến khả năng tạo
nguồn vật liệu sạch nấm và vi khuẩn đưa vào nuôi cấy.
- Xác định được ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đến khả năng tái sinh
chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour).
- Xác định được các chất kích thích sinh trưởng và nước dừa tới khả
năng nhân nhanh chồi Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour).
- Xác định được ảnh hưởng của hàm lượng IAA đến khả năng ra rễ của
chồi cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour).
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra quy trình nhân nhanh giống cây
Bình Vôi Tím bằng phương pháp in vitro phục vụ cho việc nhân giống cây
dược liệu ở quy mô lớn.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá lại kiến thức đã học vào nghiên
cứu khoa học.
- Biết được phương pháp nghiên cứu một vấn đề khoa học, xử lý, phân
tích số liệu, trình bày một bài báo cáo khoa học.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được quy trình nhân nhanh giống Bình Vôi Tím bằng phương
pháp nuôi cấy in vitro, để đảm bảo cung cấp số lượng lớn cây giống có chất
lượng cao, đồng đều cho sản xuất.
- Nhân nhanh cây giống với số lượng lớn
- Bảo tồn được loại dược liệu quý.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chi Bình Vôi
2.1.1.Phân loại khoa học
Bảng 2.1. Phân loại khoa học Chi Bình Vôi (Stephania spp)
Giới (regnum) Plantae
Ngành Magloliophyta
Phân lớp Magloliosida (Dicotyedones)
Bộ (ordo) Ranunculales
Họ (familia) Menispermaceae
Chi (genus) Stephania
Loài (Species) Rotunda
Chi Bình Vôi thuộc họ thực vật có hoa. Tên gọi tiếng việt của họ này là
họ tiết dê (Menispermaceae). Chúng ít có ở Việt Nam nhưng có mặt tại khu
vực Đông Á (Trung Quốc). Hệ thống APG II năm 2009 cũng công nhận họ
này và đặt nó trong bộ Mao lương (Ranunculales), thuộc nhánh hai lá mầm.
Đây là một họ trung bình về số lượng loài và chi với khoảng vài chục chi (75-
80) và vài trăm loài (450-520), chủ yếu là các loại dây leo. Phần lớn các chi
sinh sống ở khu vực nhiệt đới, chỉ có vài chi sinh sống tại khu vực có khí hậu
ôn đới tại miền đông Bắc Mỹ và miền đông Châu Á [18].
Chi Bình Vôi hay chi Thiên kim đằng (Stephania spp) là một chi thực
vật có hoa trong họ Biển bức cát (Menispermaceae hay còn gọi là họ Tiết dê)
có nguồn gốc ở miền đông và nam châu Á cũng như Australasia và thường
được tìm thấy ở khu vực miền núi của Campuchia [20].
Chi Bình Vôi có khoảng trên 45 loài. Một số loài công bố ở Việt Nam
như Stephania glabra (Roxb) Miers, S. kuinanensis, S. Pierrei Diels, S.
Sinica Diels, S.rotunda Lour [22].
4
2.1.2. Đặc điểm chung chi Bình Vôi
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Bình Vôi là tên gọi của nhiều loài cây là dây leo, rễ củ thuộc chi
Stephania, họ Tiết dê Menispermaceae. Trước đây, tên Bình Vôi chỉ dùng
cho một loài là Stephania rotunda Lour, với những tên khác là củ một, củ
gà ấp, dây mối chơn, cà tòm, cáy pầm (Tày), co kháy khẩu (Thái), moon –
seed (Anh), stéphania (Pháp) [6].
Đặc điểm chung của các loài Bình Vôi như sau:
Chúng là các loài cây thân thảo dạng dây leo, thường xanh, gốc hóa
gỗ, sống lâu năm, có thể leo cao tới 4m, dưới thân có củ dạng gỗ phình to,
trong dân gian gọi là củ. Các lá mọc thành vòng xoắn trên thân cây, hình
khiên với cuống lá gắn gần trung tâm của lá. Hoa nhỏ, khác gốc, màu vàng
cam tụ tập thành tán kép. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu đỏ, chứa một hạt,
hình móng ngựa, có gai [6].
2.1.2.2. Đặc điểm riêng của một số loại Bình Vôi
Stephania pierrei Diels: Ngọn non có nhiều chấm màu tím hồng. Lá có
kích thước nhỏ hơn tất cả các loài khác. Hoa đực không có cánh hoa [24].
Stephania glabra (Roxb.) Miers: Dây leo, dài 2-6m. Rễ phình to thành
củ nạc bám vào núi đá, có khi nặng tới 50kg. Da thân củ màu nâu đen, xù xì
giống như hòn đá, hình dáng thay đổi tuỳ theo nơi củ phát triển. Nếu mọc ở
đất thì củ nhỏ hơn. Từ thân củ mọc lên những thân màu xanh, nhỏ, mềm. Lá
mọc so le, có cuống dài, phiến mỏng hình khiên hoặc tam giác gần tròn,
đường kính 8-9cm, với mép thường lượn sóng tai bèo; cuống lá dài 5-8cm.
Hoa nhỏ, khác gốc, màu vàng cam tụ tập thành tán kép. Hoa đơn tính khác
gốc. Hoa cái có cuống tán ngắn, còn hoa đực có cuống tán dài. Quả hình cầu
dẹt, khi chín màu đỏ, có một hạt hình móng ngựa có gai [6].
Stephania kuinanensis H. S. Lo et M. Yang: Thân leo dài 2 – 3 m, củ
tròn, bề mặt vỏ củ có nhiều nốt sần. Toàn cây không có lông, lá có cuống,
phiến lá dạng tam giác, chóp lá nhọn, gốc lá thay đổi từ từ đến gần bằng, ít
5
khi hơi lõm, nông và rộng. Gân chính 9 – 10 chiếc, xếp dạng chân vịt, hệ
gân phụ dạng mạng rõ [6].
S. Cambodia Gagnep: Cuống cụm hoa và cuống tán giả dài hơn so với
các loài khác [6].
S. dielsiana Y.C.Wu: Nửa cuống lá phía đính vào phiến lá và gân lá mặt
sau có màu tím hay tím hồng [6].
S.excentria H.S.Lo: Cuống lá rất dài, có khi đến 14cm, giá noãn có lỗ
lệch một bên [6].
2.1.2.3. Các hợp chất có trong cây Bình Vôi
Trong củ Bình Vôi có chứa nhiều alkaloid, các alkaloid này thuộc nhóm
alkaloid dẫn xuất của nhân isoquinolin. Alkaloid vireakine, stephanine và
pseudopalmatine được tìm thấy đầu tiên trong Stephania rotunda cùng năm
alkaloid tetrahydropalmatine, xylopinine, roemerine, cepharanthine và palmatine
được phân lập và xác định [19].
Theo Bùi Thị Bằng (2006), hàm lượng rotundin đạt tới 3,55% ở loài
S.brachyandra Diels (thu ở Hoàng Liên Sơn), 1,31% ở loài S.sinica Diels (thu
ở Hà Nam Ninh), 1,30% ở loài S.Kwangsiensis H.S.Lo (thu được ở Quảng
Ninh), 0,72% ở loài S.hainanensis H.S.Lo et Y.TSoong (thu ở Thanh Hóa),
0,62% ở loài S.cambodia Gagnep (thu ở Lâm Đồng), 0,29% ở loài S.cepharantha
(thu ở Hà Sơn Bình), 0,21% ở loài S.peirrei Diels (thu được ở Tây Nguyên) [3].
Bùi Đình Sang là người phân lập lần đầu tiên các chất từ loài S.rotunda
Lour (1940). củ Bình Vôi mọc ở Việt Nam có các chất tinh bột, đường khử
oxy, axít malic, men oxydaza và một alkaloit với tỉ lệ 1,2-1,5% được đặt
tên là rotudin, năm 1964 Ngô Văn Thu chiết được roemerin [10].
Theo Phan Thanh Kỳ et al.(1997) khi nghiên cứu rễ củ loài S.brachyandra
đã phát hiện các alkaloid: isocorydin, tetrahydropalmatin, dicentrin, sinomenin,
corytuberin, sinoacutin, dehydrodicentrin, isoboldin, dihydrosalutaridin và N-
metyllaurotetanin [10]. Từ rễ củ loài S.cepharantha đã phân lập được alkaloid
chính là cepharanthin và những alkaloid phụ khác: isotetrandin,berbamin,
cepharanolin, cycleanin, stephanin, crebanin,o-nornuciferin, stesakin, palmatin,
6
cepharamin. Trong rễ của loài S.dielsiana có: crebanin, sinoacutin, stephanin,
tetrahydropalmatin và dehydrostephanin [3], [10].
2.1.2.4. Phân bố
Chi Bình Vôi có khoảng 45 loài dây leo thường xanh hoặc rụng lá trong
đó nhiều loài có rễ phình to thành củ ở Malaysia có 12 hoặc 13 loài, Trung
Quốc hơn 10 loài, Ấn Độ có 9 loài, ở Việt Nam có ít nhất 12-13 loài trong đó
có 8-9 loài có rễ củ to [20].
Các loại Bình Vôi ở nước ta phân bố rộng trên cả ba miền Bắc, Trung,
Nam. Thường tập trung ở vùng núi đá vôi như Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Vũng
Tàu, Bà Rịa và thường được tìm thấy ở trong rừng của Bình Thuận, Ninh
Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai [12], [6], [11].
Ngoài ra nó còn có mặt ở Hà Tây, Hà tĩnh cả ở nơi lạnh như Sa Pa, phân
bố của mỗi loài rất khác nhau, tùy theo đặc tính sinh học của chúng. Đặc điểm
riêng của một số loài [6], [11].
2.1.2.5. Phương pháp nhân giống Bình Vôi
Củ Bình Vôi có thể được nhân giống bằng cả hai phương pháp hữu
tính và vô tính [11].
Phương pháp nhân giống hữu tính
Trồng Bình Vôi bằng hạt hoặc phần đầu của củ. Thu hái quả chín vào
khoảng tháng 8-10, đãi vỏ lấy hạt để gieo trong vườn ươm vào tháng 2-3 năm
sau. Bảo quản hạt trong cát ẩm. Gieo hạt vào mùa xuân (tháng 2-3), tỉ lệ mọc
sẽ cao. Hạt để cách năm có tỉ lệ mọc thấp. Hạt được sau 10-15 ngày hạt sẽ
nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm thường đạt 60-70% [6].
Do khả năng tái sinh mạnh, có thể sử dụng Bình Vôi nhỏ ngoài tự nhiên
hoặc sử dụng khoảng 1/3 đầu trên củ to, bổ thành 3-4 miếng để làm giống [17].
Ngoài ra, có thể nhân giống bằng hom thân.
Thu hoạch cây trồng sau 2-3 năm.
7
2.2. Tổng quan về cây Bình Vôi Tím
2.2.1. Đặc điểm hình thái
Bình Vôi Tím (Stephania rotunda Lour) là một loại dây leo, dạng thân
thảo, thân nhẵn, thường xanh, gốc hóa gỗ, dưới gốc rễ hình thành củ, mọc
bám vào vách đá, củ Bình Vôi Tím loại nhỏ hơn loại trắng nhiều (chỉ nặng
khoảng 0,5-1kg), Củ của cây cái và cây đực khác nhau, củ cây cái thường
tròn, củ cây đực thường dài hơn. Vỏ củ màu nâu, xù xì, dây màu tím phần thịt
củ màu đỏ, nhựa dây cũng màu đỏ. Phần dây leo dài và lá mọc so le, cuống
lá dài, đính vào trong phiến lá khoảng 1/3; phiến lá mỏng, hình tim, gần
hình tròn, có cạnh hoặc tam giác tròn, hai mặt nhẵn; gân lá xuất phát từ
chỗ đính của cuống lá, nổi rõ ở mặt dưới lá. Cụm hoa
hình
xim tán mọc ở
kẽ lá hoặc những cành già đã rụng lá, phân biệt đực cái rõ vì hoa đực và hoa
cái khác gốc, hoa đực có 6 lá đài xếp thành hai vòng, 3 cánh hoa màu vàng
cam; nhị: 2-6, thường là 4; hoa cái có 1 lá đài, 2 cánh hoa; bầu hình trứng.
Quả hạch hơi dẹt, mọng nước màu đỏ hoặc da cam; hạt cứng, hình móng
ngựa, hình trứng hoặc gần tròn mang 4 hàng vân dạng gai [10], [18].
Bình Vôi Tím là cây thuốc ít gặp, thuộc loại hiếm, thường gặp ở một số
xã thuộc huyện Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thông (Bắc Kạn) ngoài ra nó còn
được tìm thấy trong khu rừng của tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Lâm Đồng,
Đồng Nai với trữ lượng ít [11], [12].
2.2.2. Đặc điểm sinh thái
Củ Bình Vôi Tím thường mọc hoang dại, là cây ưa sáng, khi còn nhỏ có
thể chịu bóng, thường mọc ở trong các quần thể cây bụi và dây leo nhỏ ở rừng
núi đá vôi ẩm. Củ Bình Vôi Tím sống thích hợp ở nhiệt độ trung bình năm
21-23
0
C, lượng mưa 2000-2500mm, ưa đất nhiều mùn, thoát nước, độ pH =
6,5-7 [20].
2.2.3. Giá trị cây Bình Vôi Tím
2.2.3.1. Giá trị kinh tế
Với đặc điểm sinh thái dễ dàng thích nghi với vùng khí hậu nhiệt đới ở
nước ta, khả năng chống chịu cao với điều kiện khắc nghiệt khô hạn và nắng
8
nóng của mùa hè và yêu cầu trồng, chăm sóc không quá khắt khe thì cây Bình
Vôi là loại cây dược liệu lí tưởng để trồng ở các vùng núi, ven biển mang lại
thu nhập cao cho người dân.
Trong những năm gần đây cây Bình Vôi được phát triển rộng ra khắp cả
nước từ Bắc vào Nam như Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, thành phố Hồ
Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu đặc biệt ở những vùng núi cao như Thái
nguyên, Cao Bằng, Lạng sơn [6].
2.2.3.2. Giá trị về dược liệu
Bình Vôi Tím cũng giống như các loại Bình Vôi khác, cây chứa nhiều
hoạt chất có giá trị về dược liệu. Bình Vôi Tím thường được sử dụng điều trị
các bệnh về đường ruột như viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, lỵ cấp mãn, trĩ
nội xuất huyết…), các bệnh về khớp và thần kinh [10].
Theo Ngô Đại Quang (1999) thì tác dụng dược lý của rotundin sử
dụng để điều trị một số bệnh như đau tim, mất ngủ, hen, đau bụng, tác dụng
rõ rệt nhất là gây ngủ và an thần [13].
Hoạt chất L-tetrahydropalmatin có trong củ Bình Vôi dùng chữa suy
nhược và rối loạn tâm thần, làm thuốc bổ sức cho người lao lực, chữa đau
tim, trị hen suyễn, đau dạ dày, lỵ amíp, sốt nóng [6], [30].
Theo Fakhrutdinov Sf (1962), roemerin từ củ Bình Vôi có tác dụng
gây tê niêm mạc và phong bế. Dùng roemerin liều thấp có tác dụng an thần
gây ngủ, liều cao kích thích gây co giật dẫn đến tử vong. Roemerin còn có
tác dụng dãn mạch hạ huyết áp [27].
Theo kết quả nghiên cứu của Mutsuo Kozuka và cs (1984), cepharanthin
có tác dụng dãn mạch nhẹ trên những mạch vi tuần hoàn, tăng cường sinh
kháng thể nên có tác dụng rõ rệt đối với các bệnh giảm bạch cầu do bệnh nhân
bị bom nguyên tử, do chiếu tia phóng xạ, do dùng thuốc chữa ung thư. Tác
dụng phụ do uống cepharanthin liều cao không thấy xuất hiện [25].
9
2.3. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.3.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.3.1.1. Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình nuôi cấy
in vitro các nguyên liệu thực vật hoàn toàn sạch các vi sinh vật trên môi
trường dinh dưỡng nhân tạo, trong điều kiện vô trùng. Kỹ thuật nuôi cấy mô
dùng cho cả hai mục đích nhân giống và cải thiện di truyền, sản xuất sinh
khối các sản phẩm hóa sinh, bệnh thực vật, duy trì và bảo quản các nguồn
gen quý [5].
2.3.1.2. Tính toàn năng (Totipence ) của tế bào thực vật
Nguyên lí cơ bản của nhân giống nuôi cấy mô tế bào là tính toàn năng
của tế bào thực vật. Mỗi tế bào bất kì của cơ thể thực vật đều mang toàn bộ
lượng thông tin di truyền của toàn bộ cơ thể. Trong điều kiện thích hợp mỗi tế
bào đều có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh [16].
Tính toàn năng của tế bào là cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy
mô tế bào thực vật. Hiện nay, người ta đã thực hiện được khả năng tạo ra một
cơ thể hoàn chỉnh từ một tế bào riêng rẽ. Ðiều này đã được chứng minh từ
1958 bởi các thí nghiệm của F. C. Steward (Ðại học Cornell) trên các tế bào
Cà rốt được nuôi cấy trong môi trường vô trùng [1], [2].
2.3.1.2. Sự phân hóa và phản phân hóa
Cơ thể thực vật hình thành là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều cơ
quan chức năng khác nhau, được hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau.
Tuy nhiên tất cả các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên (tế
bào hợp tử). Ở giai đoạn đầu, tế bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành
nhiều tế bào phôi sinh chưa mang chức năng riêng biệt (chuyên hóa). Sau đó,
từ các tế bào phôi sinh này chúng tiếp tục được biến đổi thành các tế bào
chuyên hóa đặc hiệu cho các mô, cơ quan có chức năng khác nhau [15].
Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào mô
chuyên hóa, đảm bảo các chức năng khác nhau. Quá trình phân hóa tế bào có thể
biểu thị:
10
Tế bào phôi sinh → Tế bào dãn → Tế bào phân hoá có chức năng riêng biệt.
Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hóa thành các tế bào có chức năng chuyên
hóa, chúng không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong trường hợp
cần thiết, ở điều kiện thích hợp chúng có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân
chia mạnh mẽ. Quá trình đó gọi là phản phân hóa tế bào, ngược lại với sự phân
hóa tế bào.
Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một quá trình hoạt hóa,
ức chế các gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có
một số gen được hoạt hóa (mà vốn trước nay bị ức chế) để cho ta tính trạng
mới, còn một số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một
chương trình đã được mã hóa trong cấu trúc của phân tử ADN của mỗi tế bào
khiến cho quá trình sinh trưởng phát triển của cơ thể thực vật luôn được hài
hòa. Mặt khác, khi tế bào nằm trong một khối mô của cơ thể thường bị ức
chế bởi các tế bào xung quanh. Khi tách riêng từng tế bào hoặc giảm kích
thước của khối mô sẽ tạo điều kiện cho sự hoạt hóa các gen của tế bào
[15].
2.3.2. Một số chất điều hòa sinh trưởng nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.3.2.1. Auxin
Chất auxin tự nhiên được tìm thấy nhiều ở thực vật là indol axetic acid
(IAA). IAA có tác dụng kích thích sinh trưởng kéo dài tế bào và điều khiển sự
hình thành rễ. Ngoài IAA, còn có các dẫn xuất của nó là naphthalene axetic
acid (NAA) và 2,4 - Diclophenoxy acid (2,4 D). Các chất này cũng đóng vai trò
quan trọng trong sự phân chia của mô và trong quá trình hình thành rễ. NAA có
tác dụng tăng hô hấp của tế bào và mô nuôi cấy, tăng hoạt tính enzyme và ảnh
Phân hoá
Tế bào dãn
Phản phân hoá
Tế bào phôi sinh
Tế bào chuyển hoá
11
hưởng mạnh đến trao đổi chất của nitơ, tăng khả năng tiếp nhận và sử dụng
đường trong môi trường. NAA là auxin nhân tạo, có hoạt tính mạnh hơn auxin tự
nhiên IAA, NAA có vai trò quan trọng đối với phân chia tế bào và tạo rễ [1].
Trong cây auxin được tổng hợp ở các mô non đặc biệt là lá đang phát
triển và vùng đỉnh chồi [4].
2.3.2.2. Cytokinin
Cytokinin là chất điều hoà sinh trưởng có tác dụng làm tăng sự phân chia
tế bào. Các cytokinin thường gặp là kinetin, 6 - Benzyl aminopurin (BA).
Kinetin được Skoog phát hiện ngẫu nhiên trong chiết xuất acid nucleic.
Kinetin thực chất là một dẫn xuất của bazơ nitơ adenine. BA là cytokinin tổng
hợp nhân tạo nhưng có hoạt tính mạnh hơn nhiều kinetin. Kinetin và BA cùng
có tác dụng kích thích phân chia tế bào kéo dài thời gian hoạt động của tế bào
phân sinh và làm hạn chế sự già hoá của tế bào. Ngoài ra các chất này có tác
dụng lên quá trình trao đổi chất, quá trình tổng hợp ADN, tổng hợp protein và
làm tăng cường hoạt tính của một số enzyme. Cơ chế tác dụng của auxin ở
mức độ phân tử trong tế bào thể hiện bằng tác dụng tương hỗ của cytokinin
với các nucleoprotein làm yếu mối liên kết của histon với ADN, tạo điều kiện
cho sự tổng hợp ADN [4], [13].
2.3.3. Các điều kiện nuôi cấy
2.3.3.1. Điều kiện vô trùng
Nuôi cấy in vitro là nuôi cấy trong điều kiện vô trùng. Nếu không đảm
bảo tốt điều kiện vô trùng mẫu nuôi cấy hoặc môi trường sẽ bị nhiễm, mô nuôi
cấy sẽ bị chết. Điều kiện vô trùng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của
nuôi cấy mô in vitro.
Phương pháp vô trùng vật liệu thông dụng nhất hiện nay là dùng các chất
hoá học, tia cực tím có khả năng diệt nấm và vi khuẩn. Tuy vậy, nếu tìm được
nồng độ và thời gian xử lý thích hợp sẽ cho tỷ lệ sống cao, thông thường hay
sử dụng một số hoá chất như: HgCl
2
0,1%, nước NaClO, cồn 70% (C
2
H
5
OH
70%), Ca(ClO)
2
…để khử trùng.
12
Phương tiện khử trùng: Nồi hấp vô trùng, tủ sấy, buồng cấy vô trùng,
phòng nuôi cấy [5].
2.3.3.2. Điều kiện ánh sáng và nhiệt độ
Ánh sáng: Sự phát sinh hình thái của mô nuôi cấy chịu ảnh hưởng từ các
yếu tố như: Thời gian chiếu sáng, cường độ ánh sáng và chất lượng ánh sáng.
Thời gian chiếu sáng tác động đến quá trình phát triển của mô nuôi cấy. Với
đa số các loài cây, thời gian chiếu sáng thích hợp là 8-16 h/ngày, cường độ tối
thiêu là 1000 lux [14].
Nhiệt độ: Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, nhiệt độ là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới sự phân chia tế bào và các quá trình sinh hoá trong cây.
Tuỳ thuộc vào xuất xứ của mẫu nuôi cấy mà điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp.
Nhìn chung nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng tốt ở nhiều loài cây là
25 - 30
0
C [14].
2.3.4. Các giai đoạn trong nhân giống in vitro
Ngày nay, hầu hết các nhà nghiên cứu khoa học đều thống nhất thành
công của nuôi cấy mô tế bào chỉ đạt được khi nó trải qua 5 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định toàn bộ quy trình nhân giống in
vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo được nguyên liệu thực vật vô
trùng để đưa vào nuôi cấy. Khả năng nhiễm bệnh của mẫu phụ thuộc vào cách
lấy mẫu, xử lí mẫu trong điều kiện khử trùng. Mỗi cây đều có ngưỡng nhiệt
độ và độ ẩm phù hợp khi bảo quản và xử lí mẫu. Với cây nhiệt đới và á nhiệt
đới thì nhiệt độ 25
0
C, độ ẩm 75% là điều kiện bảo quản mẫu thích hợp, tỷ lệ
nhiễm bệnh thấp [14].
- Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy
Mục đích giai đoạn này là tái sinh cơ quan từ nẫu nuôi cấy. Mẫu thường
là chồi đỉnh, chồi nách hay nát cắt đốt thân tùy thuộc đối tượng và mục đích
nghiên cứu. Quan trọng nhất là cần chú ý đến trạng thái sinh lí của mẫu. Khả
năng thành công của nuôi cấy mô, tế bào phụ thuộc chủ yếu vào trạng thái
tuổi của tế bào, càng gần trạng thái phôi sinh bao nhiêu thì càn khó nuôi cấy
13
thành công bấy nhiêu. Như vậy, tế bào phôi thường có triển vọng nhất rồi đến
tế bào đỉnh sinh trưởng đang hoạt động (đỉnh, đầu, ngọn) sau đó là tế bào ở
trạng thái nghỉ (chồi nách) [14].
- Giai đoạn 3: Nhân nhanh chồi
Đây là giai đoạn đánh giá tính ưu việt của phương pháp vi nhân giống
(liên quan đến hệ số nhân chồi). Môi trường ở giai đoạn này được bổ sung
hormone sinh trưởng (cytokinin, auxin), tăng thời gian chiếu sáng lên 16
giờ/ngày, cường độ ánh sáng tối thiểu là 1000 lux. Ánh sáng tím là thành
phần kích thích phân hóa mạnh, nhiệt độ thích hợp từ 20-30
0
C [14].
- Giai đoạn 4: Tạo cây hoàn chỉnh
Khi đạt được một kích thước nhất định, các chồi được chuyển từ
môi trường trong bước 2 vào môi trường tạo rễ. Thường sau 2-3 tuần, từ
những chồi riêng lẻ này sẽ xuất hiện rễ. Ở giai đoạn này, người ta bổ sung vào
môi trường các auxin vì auxin là nhóm hormone thực vật quan trọng có chức
năng tạo rễ phụ từ mô nuôi cấy. Tuy nhiên, ở một số loài như chuối hoặc cây
ngái sự hình thành rễ tốt hơn cả đạt được trong môi trường không có chất điều
hoà sinh trưởng [14].
- Giai đoạn 5: Thích ứng cây in vitro trong điều kiện tự nhiên
Giai đoạn đưa cây hoàn chỉnh từ ống nghiệm ra đất là bước cuối cùng
của quy trình nuôi cấy mô tế bào. Cây lấy ra ống nghiệm phải được rửa sạch
agar bám trên bề mặt rễ để tránh sự xâm nhập của côn trùng và nấm mốc [29].
Quy trình này sẽ thành công hơn nếu trước khi đưa cây con ra đất ta ươm
cây trên cát có độ ẩm 90% từ 10 đến 15 ngày. Trong những khoảng thời gian
này, rễ mới được sinh ra và bắt đầu hình thành lá mới. Sau đó chuyển cây ra
đất với chế độ chăm sóc bình thường.
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.4.1. Tình hình nghiên cứu Bình Vôi Tím trên thế giới
Fakhrutdinov Sf (1962) nghiên cứu tác dụng gây tê niêm mạc và phong
bế của roemerin chiết xuất từ củ Bình Vôi [27].
Mutsuo Kozuka và cs (1984) đã nghiên cứu cepharanthin và thấy chúng
có tác dụng dãn mạch nhẹ trên những mạch vi tuần hoàn, tăng cường sinh
kháng thể nên có tác dụng rõ rệt đối với các bệnh giảm bạch cầu do bệnh nhân
14
bị bom nguyên tử, do chiếu tia phóng xạ, do dùng thuốc chữa ung thư. Uống
cepharanthin liều cao không thấy xuất hiện tác dụng phụ [25].
T. T. Thuy và cs (2005), phân tích thành phần hóa học của Stephania
rotunda Lour. của Việt Nam đã phát hiện ra 3 loại alkaloid mới: 5-hydroxy-6,7-
dimetoxy-3,4-dihydroisoquinolin-1(2H)-1, thaicanine 4-O-beta-D-glucoside,
thaicanine N-oxide (4-hydroxycorynoxidine) cùng với 23 alkaloid được
biết đến [29].
T. T. Thuy và cs (2006) khi phân tích thành phần hóa học của Stephania
rotunda Lour. trồng ở Việt Nam đã phát hiện cấu trúc của alkaloid benzyl
isoquinoline and tetrahydroprotoberberine [30].
Chea A và cs (2007) nghiên cứu tác dụng chống sốt rét từ các alkaloid
phân lập từ Stephania rotunda. 4 loại alkaloid chính: dehydroroemerine,
tetrahydropalmatine, xylopinine, cepharanthine chống lại Plasmodium
falciparum [21].
Sok-Siya Bun và cs (2009), nghiên cứu tác dụng gây độc tế bào của 3
loại alkaloid chính cepharanthine, tetrahydropalmatine và xylopinine chiết
xuất từ Stephania rotunda. Kết quả cho thấy cepharanthine gây độc tế bào
mạnh đối với ruột già và dòng tế bào ung thư gan ở người trong khi 2 loại
alkaloid kia gây độc yếu hơn [28].
Bory và cs (2010) xác định được ba alkaloid chính: cepharanthine,
tetrahydropalmatine và xylopinine trong Stephania rotunda Lour. thu thập tại
Campuchia bằng phương pháp HPLC [20].
Deepak Kumar Semwala và cs (2010), nghiên cứu thành phần hóa học
và dược tính của chi Stephania (Menispermaceae). Chi này được phân bố khá
rộng rãi và được dùng để điều trị nhiều bệnh khác nhau như hen, lao, kiết lị,
ung thư, sốt và sốt rét [23].
Baghdikian B. và cs (2013) nghiên cứu tác dụng chống sốt và sốt rét từ
Stephania rotunda Lour. do kí sinh trùng thuộc loài Plasmodium [19].
2.4.2. Tình hình nghiên cứu Bình Vôi Tím ở Việt Nam
Năm 1886, Ngô Vân Thu và Trần Hùng tiến hành nghiên cứu khảo sát
các cây mang tên Bình Vôi
[8].
Năm 1988 Ngô Vân Thu và Trần Hùng tiến hành bước đầu nghiên cứu
cây Bình Vôi Biển [9].
15
Năm 1997, Phạm Thanh Kỳ chiết các chất từ rễ củ của loài
S.brachyandra phát hiện các alkaloid: isocorydin (1,5%), tetrahydropalmatin
(0,2%), dicentrin (0,3%), sinomenin (0,1%), corytuberin (0,04%), sinoacutin
(0,006%), dehydrodicentrin (0,006%), isoboldin (0,004%), dihydrosalutaridin
(0,001%) và N-metyllaurotetanin (0,006%). Trong rễ củ loài S.kwangsiensis có:
tetrahydropalmatin, capaurin, isocorydin, roemerin, dihydroromerin,
dehydrostephanin, stephanin, dihydropalmatin và palmatin [10].
Theo Bùi Thị Bằng (2006), hàm lượng rotundin đạt tới 3,55% ở loài
S.brachyandra Diels (thu ở Hoàng Liên Sơn), 1,31% ở loài S.sinica Diels (thu
ở Hà Nam Ninh), 1,30% ở loài S.kwangsiensis H.S.Lo (thu được ở Quảng
Ninh), 0,72% ở loài S.hainanensis H.S.Lo et Y.TSoong (thu ở Thanh Hóa),
0,62% ở loài S.cambodia Gagnep (thu ở Lâm Đồng), 0,29% ở loài
S.cepharantha (thu ở Hà Sơn Bình), 0,21% ở loài S.peirrei Diels (thu được ở
Tây Nguyên) [3].
Năm 2007, Thủ tướng chính phủ ra quyết định phê duyệt "Chương trình
nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp
hoá dược đến năm 2020" nhiệm vụ đề ra trong Lĩnh vực 1: Kế thừa và phát
huy các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trước đây để sản xuất các
hoạt chất thiên nhiên từ thanh hao hoa vàng, hoa hoè, chè xanh, gấc, Chiết
tách, bán tổng hợp một số hoạt chất chính sau đây để làm nguyên liệu sản
xuất thuốc, có đề cập tới Nội dung : Sản xuất L-rotundin và L-rotundin sulfat
từ củ Bình Vôi (stephania rotunda) và D,L-rotundin sulfat từ palmatin
hydrochlorid chiết xuất từ cây hoằng đằng (Fibraurea tinctoria) [17].
Trịnh Ngọc Nam và Nguyễn Văn Vinh (2011) thành công trong nhân
giống in vitro và khảo sát hợp chất alkaloid rotundine từ cây Bình Vôi
(Stephania rotunda Lour). Môi trường tạo môi sẹo từ cành Bình Vôi là môi
trường có bổ sung 3-10 mg/l 2,4-D. Môi trường có nồng độ khoáng cao thì
khả năng hình thành mô sẹo cao hơn. Môi trường bổ sung BA 1 mg/l và NAA
0,2 mg/l kích thích sự hình thành chồi từ chồi [12].
Nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu tạo ra các sản phẩm hàng
hóa có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển các giống cây đẳng sâm,
hoàng đằng, thạch hộc, kê huyết đằng, cẩu tích, sa nhân, thiên niên kiện, thổ
phục linh, lan kim tuyến, trà hoa vàng, cây mật nhân, sâm cau, Bình Vôi, gấc [6].
16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cây Bình Vôi Tím (Stephania rotunada Lour).
-
Vật liệu nghiên cứu: Đoạn thân non, bánh tẻ cây Bình Vôi Tím
(Stephania rotunada Lour) được cung cấp bởi phòng thí nghiệm Khoa
CNSH-CNTP, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu vào mẫu tạo vật liệu sạch (nấm, vi khuẩn),
khả năng tái sinh, nhân nhanh và ra rễ cây Bình Vôi Tím (Stephania
rotunada Lour) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào thực vật - Khoa CNSH - CNTP -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Từ tháng 12/2013 đến tháng 6/2014.
3.3. Hóa chất và thiết bị
Hóa chất và thiết bị đều được cung cấp bởi phòng thí nghệm khoa
Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm trường Đại học Nông Lâm
Thái nguyên.
3.3.1. Hóa chất
- Hóa chất khử trùng (C
2
H
5
OH, NaClO, HgCl
2
)
- Môi trường MS (Murashige and Skoog’s, 1962), B5
- Đường (Saccharose)
- Agar
- Than hoạt tính
- Các chất kích thích sinh trưởng: BA, Kinetine, TDZ, α-NAA, IBA, IAA
17
3.3.2. Thiết bị
- Máy đo pH
- Máy khuấy từ
- Cân phân tích 10
-4
, cân kỹ thuật 10
-2
- Bếp ga
- Lò vi sóng
- Tủ sấy
- Nồi hấp vô trùng
- Box cấy vô trùng
3.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng phương pháp khử trùng đến khả
năng tạo vật liệu sạch nấm và vi khuẩn đưa vào nuôi cấy.
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đến khả năng
tái sinh chồi cây Bình Vôi Tím
(Stephania rotunada Lour)
.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng các chất kích thích sinh trưởng và
nước dừa tới khả năng nhân nhanh chồi cây Bình Vôi Tím
(Stephania
rotunada Lour)
.
Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng IAA đến khả năng ra
rễ của chồi cây Bình Vôi Tím
(Stephania rotunada Lour)
.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu nội dung ảnh hưởng phương pháp khử
trùng đến khả năng tạo vật liệu sạch nấm và vi khuẩn đưa vào nuôi cấy
- Phương pháp tạo vật liệu sạch nấm và vi khuẩn:
Thu thân non, bánh tẻ trên cây Bình Vôi Tím có chứa các mắt lá, sau đó
rửa, cắt bỏ những phần không cần thiết và rửa sạch loại bỏ bụi bẩn, một phần
vi sinh vật bằng dung dịch xà phòng, tráng mẫu bằng nước cất được khử trùng