Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO của một số loài cây gỗ trồng xen trong mô hình NLKH tại xã Vô Tranh, Phú Lương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM ĐỨC CẢNH



“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2

CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY GỖ TRỒNG XEN
TRONG MÔ HÌNH NLKH TẠI XÃ VÔ TRANH,
PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : CHÍNH QUY
Chuyên ngành : NÔNG LÂM KẾT HỢP
Khoa : LÂM NGHIỆP
Khóa học : 2010 - 2014






THÁI NGUYÊN, 2014

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM ĐỨC CẢNH



“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2

CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY GỖ TRỒNG XEN
TRONG MÔ HÌNH NLKH TẠI XÃ VÔ TRANH,
PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: 1. Ths. DƯƠNG VĂN ĐOÀN
2. TS. NGUYỄN THANH TIẾN
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, 2014

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!

Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA TẬP THỂ GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN



Phạm Đức Cảnh


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

(Ký, họ và tên)

4

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn đánh giá kết thúc quá trình nghiên cứu
và học tập của mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho sinh viên làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp cho sinh viên củng cố
và hệ thống lại những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu
cũng như công việc ngoài thực tế, từ đó nâng cao năng lực tri thức sáng tạo
của bản thân nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc.
Sau một thời gian tiến hành làm việc nghiêm túc tôi đã hoàn thành bản
khóa luận tốt nghiệp. Lời đầu tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp, xin cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt
bốn năm qua.

Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo Ths. Dương
Văn Đoàn và TS. Nguyễn Thanh Tiến, là người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã và tập thể nhân dân xã Vô Tranh
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình tôi những
người luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn cộng với vốn kiến thức
bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo

và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm
ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Phạm Đức Cảnh

5

MỤC LỤC
Trang

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3.1. Mục tiêu về lý luận 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Nghiên cứu hấp thụ CO
2
của rừng 4
2.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO
2

của rừng 6
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới 7
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 10
2.2.3. Nhận xét chung 14
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 15
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 15
2.3.1.1. Vị trí địa lý 15
2.3.1.2. Địa hình, địa thế 15
2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn 15
2.3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 16

6

2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 16
2.3.2.1. Dân số và lao động 16
2.3.2.2. Cơ sở hạ tầng 16
2.3.3. Nhận xét chung 19
2.3.3.1. Thuận lợi 19
2.3.3.2. Khó khăn 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1. Phương pháp luận 21
3.4.2. Đề xuất phương pháp xác định lượng CO

2
hấp thụ ở một số loài
cây gỗ trồng trong mô hình NLKH tại khu vức nghiên cứu 22
3.4.3. Điều tra nghiên cứu thực địa 22
3.4.3.1. Khảo sát và lập OTC 22
3.4.3.2. Phương pháp lấy mẫu 23
3.4.3.3. Lấy mẫu tiêu biểu và ký hiệu mẫu 24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 24
3.4.4.1. Xử lý mẫu 24
3.4.4.2. Phương pháp sấy mẫu 24
3.4.4.3. Xử lý số liệu 25

7

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Khái quát mô hình Nông lâm kết hợp và tình hình sinh trưởng của
một số loài cây gỗ tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 27
4.1.1. Khái quát diện tích mô hình NLKH 27
4.1.2. Khái quát tình hình sinh trưởng của một số loài cây gỗ trồng
trong mô hình NLKH 28
4.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây gỗ 28
4.1.2.2. Phân bố N/D 29
4.1.2.3. Quy luật tương quan 30
4.2. Đặc điểm sinh khối của một số loài cây gỗ trồng trong mô hình
Nông lâm kết hợp tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 31
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc sinh khối tươi 31
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc sinh khối khô 33
4.3. Xác định lượng Carbon tích lũy và lượng CO
2
hấp thụ ở cây gỗ

trong mô hình Nông lâm kết hợp Chè - Rừng 34
4.3.1. Lượng Carbon tích lũy ở một số loài cây gỗ trồng trong mô hình NLKH 34
4.3.2. Lượng CO
2
hấp thụ ở cây gỗ trồng trong mô hình NLKH 36
4.4. Phân tích giá trị kinh tế môi trường hấp thụ CO
2
của cây gỗ trong
mô hình Nông lâm kết hợp 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
5.1. Kết luận 42
5.2. Kiến nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


8

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

NLKH
Nông lâm kết hợp
ICRAF
International Centre for Research in Agroforestry
(Trung tâm nghiên cứu quốc tế về Nông lâm kết hợp)
FAO
Food and Agriculture Organization
(Nông lương liên hợp quốc)
CDM
Clean Development Mechanism

(Cơ chế phát triển sạch)
CIFOR
Center for International Forestry Research
(Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế)
REDD
Reducing Emissions from Deforestation and Forest
Degradation
(Giảm phát thải từ suy thoái rừng và mất rừng)
SKSS/KHHGĐ

Sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình
UBND
Ủy ban nhân dân xã
OTC
Ô tiêu chuẩn
D
1.3
Đường kính ngang ngực (cách mặt đất 1,3m)
H
vn
Chiều cao vút ngọn
SKK
Sinh khối khô
SKT
Sinh khối tươi
VNĐ
Đơn vị tiền tệ Việt Nam
C
Carbon
CO

2

Carbondioxit

9

DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Bảng 4.1. Sinh trưởng của một số loài cây gỗ trồng trong mô hình NLKH 28
Bảng 4.2. Tổng hợp phân bố N/D của một số loài cây gỗ trồng trong
mô hình NLKH 29
Bảng 4.3. Quy luật tương quan H/D của một số loài cây gỗ trồng trong
mô hình NLKH 30
Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối tươi của một số loài cây gỗ trồng trong mô
hình NLKH 31
Bảng 4.5. Cấu trúc sinh khối khô của một số loài cây gỗ trồng trong mô
hình NLKH 33
Bảng 4.6. Lượng tích lũy carbon của một số loài cây gỗ trồng trong mô
hình NLKH 35
Bảng 4.7. Lượng CO
2
hấp thụ của một số loài cây gỗ trồng trong mô
hình NLKH 36
Bảng 4.8. Giá trị kinh tế hấp thụ CO
2
của cây gỗ trong mô hình NLKH 41

10
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN


Trang
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí ÔTC 22
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố số cây theo D
1.3
của một số loài cây gỗ
trồng trong mô hình NLKH 30
Hình 4.2. Biểu đồ cấu trúc sinh khối tươi của một số loài cây gỗ trồng
trong mô hình NLKH 32
Hình 4.3. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô của một số loài cây gỗ trồng
trong mô hình NLKH 34
Hình 4.4. Biểu đồ cấu trúc lượng tích lũy carbon của một số loài cây
gỗ trồng trong mô hình NLKH 36
Hình 4.5. Cấu trúc CO
2
hấp thu của một số loài cây gỗ trồng trong mô
hình NLKH 37
Hình 4.6. Tỷ lệ phần trăm lượng CO
2
hấp thụ của một số loài cây gỗ
trồng trong mô hình NLKH 38
Hình 4.7. So sánh tỷ lệ bình quân hấp thụ CO
2
của các loài cây gỗ
trồng trong mô hình NLKH 38
Hình 4.8. Biểu đồ lượng CO
2
hấp thụ trên mặt đất và dưới mặt đất của
một số loài cây gỗ trồng trong mô hình NLKH 39





1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, sự gia tăng nồng độ CO
2
trong khí quyển là mối quan tâm
của toàn cầu. Các nhà nghiên cứu lo ngại sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà
kính đặc biệt là khí CO
2
, chính là nhân tố gây nên những biến đổi bất ngờ và
không lường trước của khí hậu. Trong khi đó hệ sinh thái rừng có vai trò điều
tiết khí hậu, đặc biệt là khả năng hấp thụ khí thải CO
2
của các trạng thái rừng
tự nhiên và các phương thức canh tác Nông lâm nghiệp làm cơ sở khuyến
khích xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường. Đây chính là những vấn đề
còn thiếu nhiều nghiên cứu ở Việt Nam.
Sự biến đổi khí hậu là chủ đề nóng bỏng hiện nay trên toàn cầu, không
chỉ các nhà khoa học mà các nhà chính trị, kinh tế và xã hội đều quan tâm.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do các hoạt động của con người như:
Việc đốt cháy nhiên liệu, các hoạt động sản xuất công nghiệp (khai thác
khoáng sản, sản xuất hoá chất…), sản xuất nông lâm nghiệp (cháy rừng, chặt
phá rừng…) và quản lý chất thải. Chính các hoạt động này của con người đã
thải vào môi trường các chất khí độc hại (CO
2

, CH
4
, NO
x
, CFC…) gây nên
hiện tượng hiệu ứng nhà kính và đó cũng là nguyên nhân chính dẫn đến hiện
tượng biến đổi khí hậu trong những năm gần đây. Để giải quyết tận gốc vấn
đề trên thì cần nhanh chóng giảm lượng khí thải nhà kính và phát triển theo
“Cơ chế phát triển sạch - CDM”. Vì vậy, các hệ sinh thái rừng và các phương
thức canh tác Nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần cải thiện và
giảm tác động xấu của biến đổi khí hậu.
Mặt khác, hiện nay trên thế giới việc nghiên cứu để lượng hóa những
giá trị về mặt môi trường của rừng mới trong giai đoạn khởi đầu và hoàn toàn
mới ở Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sự tích lũy carbon của một số loài
cây gỗ trong mô hình Nông lâm kết hợp để xác định giá trị kinh tế đối với
chức năng phòng hộ môi trường sinh thái của rừng nói chung, cây rừng trong
mô hình Nông lâm kết hợp nói riêng là một hướng nghiên cứu mới cần quan

2

tâm. Kết quả những nghiên cứu mang tính định lượng này sẽ là cơ sở để xác
định giá trị chi trả cho các mô hình, trong đó tập trung vào nghiên cứu khả
năng hấp thụ CO
2
của các loài cây gỗ trong mô hình và chỉ ra vai trò của Nông
lâm kết hợp trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu, định hướng cho việc tiếp
tục phát triển Nông lâm kết hợp không chỉ về hiệu quả kinh tế mà còn đóng
góp vào giá trị môi trường, cải thiện đất, giữ nước, hấp thụ và lưu giữ khí CO
2


trong hệ thống, giảm khí gây hiệu ứng nhà kính và thay đổi khí hậu.
Phú Lương là vùng trung du, địa hình tương đối bằng phẳng do đó các
phương thức canh tác độc canh sẽ mang lại nhiều nguy cơ về môi trường và
thiếu bền vững. Trong thực tế, nhiều nơi nông dân cũng đã nhận thức được
điều này và từng bước áp dụng các mô hình Nông lâm kết hợp. Mô hình
Nông lâm kết hợp Chè - Rừng là một trong số các mô hình đó.
Vô Tranh là một xã của huyện Phú Lương, ở đây mô hình Nông lâm
kết hợp Chè - Rừng được trồng khá phổ biến, tạo nên khối lượng sản phẩm
khá ổn định và đóng góp quan trọng trong thu nhập của nông dân. Mô hình
này đã khắc phục được nhược điểm của canh tác cây chè độc canh. Cây rừng
trồng xen với chè giúp cản gió, ngăn cản tác động của mưa bão. Với sự đóng
góp của cây rừng đã tạo nên việc sử dụng đất khá bền vững, nông dân có thể
kinh doanh dài ngày và có thu nhập ổn định. Bên cạnh giá trị về kinh tế và ổn
định về đất đai, mô hình với cây rừng được kinh doanh theo nhiều chu kỳ đã
giúp cho việc hấp thụ và lưu giữ một lượng carbon, như vậy nó còn có ý
nghĩa làm giảm khí gây hiệu ứng hiện nay.
Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm kết hợp thế giới đã đánh giá, Nông
lâm kết hợp có thể được coi là giải pháp tốt nhất để giảm sự nóng lên toàn
cầu, đồng thời giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển (ICRAF, 2001)
[22]. Tuy nhiên khả năng hấp thụ CO
2
của từng hệ thống, từng phương thức
Nông lâm kết hợp là bao nhiêu, nhất là trong điều kiện Việt Nam thì chưa
được quan tâm. Hơn nữa vấn đề thể chế hóa “Thương mại carbon” ở nước ta
còn chưa chính thức được thông qua, đồng thời hợp phần Nông lâm kết hợp
còn thiếu quá nhiều cơ sở lý luận để xác lập cơ chế.

3

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu

khả năng hấp thụ CO
2
của một số loài cây gỗ trồng xen trong mô hình
NLKH tại xã Vô Tranh, Phú Lương, Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm cung cấp thêm những thông tin khoa học về giá trị môi trường
rừng của mô hình Nông lâm kết hợp nói chung và tại xã Vô Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu về lý luận
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi
trường của rừng trong hệ thống Nông lâm kết hợp tại xã Vô Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và định giá rừng Việt Nam nói chung.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được lượng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây gỗ trồng trong mô
hình Nông lâm kết hợp tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được hướng dẫn phương pháp xác định lượng CO
2
hấp thụ ở
một số loài cây gỗ trong hệ thống mô hình Nông lâm kết hợp tại khu vực
nghiên cứu và ước tính giá trị môi trường thông qua CO
2
.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp cho sinh viên tích lũy được kĩ năng học tập và quan sát, thực
hành. Hiểu rõ các hoạt động diễn biến xảy ra trong tự nhiên cũng như sự tác
động của con người vào tự nhiên. Tập duyệt cho sinh viên có một phương

pháp nghiên cứu trong khoa học giải quyết các vấn đề dặt ra, biết phân bổ thời
gian hợp lý để đạt hiệu quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở
củng cố những kiến thức đã học ở nhà trường để đi vào thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần xác định được khả năng hấp thụ CO
2
của một số loài cây
gỗ trồng xen trong mô hình Nông lâm kết hợp, từ đó có thể làm tư liệu tham
khảo cho các cấp, các ngành trong việc chi trả dịch vụ môi trường từ rừng nói
chung và cho cơ quan quản lý nhà nước tại Vô tranh nói riêng.

4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Nghiên cứu hấp thụ CO
2
của rừng
Với tầm quan trọng của các bể chứa carbon ở rừng nhiệt đới, trong hệ
thống NLKH, trong gần một thập niên qua, nhiều tổ chức trên thế giới đã có
các nghiên cứu liên quan đến sinh khối rừng và lượng carbon tích lũy trong
các hệ sinh thái rừng để đưa ra phương pháp luận hoặc các đề xuất về thể chế
chính sách trong việc bảo vệ các khu rừng nhiệt đới, sử dụng bền vững vì giá
trị môi trường trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu, trong đó những giá
trị môi trường rừng đặc biệt là khả năng hấp thụ CO
2
của rừng được xem là
biện pháp rẻ tiền, có hiệu quả lâu dài, do vậy rất được quan tâm nghiên cứu.

Tại trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế - CIFOR (2007) đưa ra
nhu cầu nghiên cứu để theo dõi thay đổi che phủ rừng, bể chứa carbon và
chính sách để thực hiện chương trình REDD. Trung tâm Nông lâm kết hợp
thế giới - ICRAF (2007), đã phát triển các phương pháp dự báo năng lượng
carbon lưu giữ thông qua việc giám sát thay đổi sử dụng đất bằng phân tích
ảnh viễn thám, lập ô mẫu nghiên cứu sinh khối và ước tính lượng carbon tích
lũy một cách phù hợp hơn đối với các hệ sinh thái rừng của Việt Nam.
Qua kết quả nghiên cứu của trường đại học tổng hợp Wageningen, Hà
Lan đã phát triển phần mềm CO
2
Fix V3.1 để ứng dụng trong tính toán sinh
khối và lượng carbon tích lũy của rừng. Phần mềm này thực chất là xuất ra
các dữ liệu tổng hợp, thông tin về sinh khối và lượng carbon lưu giữ trên cơ
sở phải có các thông tin đầu vào thích hợp như trữ lượng, tăng trưởng, sinh
khối rừng, lượng carbon lưu giữ ban đầu, tuổi rừng, và chủ yếu là cho các khu
rừng thuần loài, đồng tuổi. Vì vậy phần mềm này chưa tương thích với các hệ
sinh thái rừng Việt Nam, tuy nhiên tiếp cận theo hướng lập phần mềm để đưa
ra thông tin giữ liệu về sinh khối và khả năng tích lũy carbon của rừng nhiệt
đới hỗn loài khác tuổi là một cách làm cần quan tâm ứng dụng.

5

Sự ước lượng carbon hấp thụ trong cây rừng nói chung theo cách tiếp
cận dựa trên dữ liệu điều tra như thể tích thân cây để tính ra sinh khối và
lượng carbon trong cây, các mô hình kinh nghiệm hay lý thuyết thường được
sử dụng để ước lượng carbon trong các thành phần khác nhau trong hệ sinh
thái rừng như cây sống, cây chết, hay trong đất.
Với việc ước tính carbon trong cây rừng, lâm phần thường được tính trên
cơ sở dự báo khối lượng sinh khối khô của rừng trên đơn vị diện tích (tấn/ha) tại
từng thời điểm trong quá trình sinh trưởng. Từ đó tính trực tiếp lượng CO

2
hấp
thụ và tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính khối lượng carbon (C)
với bình quân là 50% của khối lượng sinh khối khô rồi từ carbon suy ra CO
2
.
Ở Việt Nam cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh về
xác định sinh khối và carbon tích lũy trong các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các
mô hình NLKH ở Việt Nam để làm cơ sở lượng giá dịch vụ môi trường hấp
thụ CO
2
của các kiểu rừng, canh tác NLKH khác nhau.
Nghiên cứu của Trung tâm sinh thái rừng và môi trường thuộc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã xác định trữ lượng carbon của thảm tươi
cây bụi, tương ứng với trạng thái rừng IA, IB, để cung cấp thông tin nhằm xác
định đường carbon cơ sở trong các dự án trồng rừng theo cơ chế CDM. Việc
xác định sinh khối tươi, khô được thực hiện theo từng bộ phận thân, cành và
lá. Trữ lượng carbon được xác định thông qua sinh khối khô của các bộ phận
và hệ số chuyển đổi 0,5. Tuy nhiên nghiên cứu chấp nhận lượng carbon lưu
giữ được chuyển đổi theo hệ số, chưa được phân tích hàm lượng trong từng bộ
phận thực vật cụ thể.
Về nghiên cứu hấp thụ carbon trong các khu rừng trồng, trung tâm sinh
thái rừng và môi trường trong đề tài nghiên cứu định giá đã đưa ra ước tính
carbon thông qua đường kính cây rừng cho 5 loài trồng rừng là Acacia
mangium; A. Auriculifomis; A. Hybrid; Pinus assoniana và P. Merkusii.
Nghiên cứu dự báo khả năng hấp thụ CO
2
của rừng lá rộng thường xanh
ở Tây Nguyên của Bảo Huy, Phạm Tuấn Anh (2007-2008) [18] với sự tài trợ
của Tổ chức Nông Lâm kết hợp thế giới (ICRAF). Kết quả đã xây dựng được

phương pháp nghiên cứu, phân tích hàm lượng carbon hấp thụ của cây rừng và

6

lâm phần trên mặt đất rừng bao gồm trong thân, vỏ, lá, cành của cây gỗ và cho
lâm phần. Trên cơ sở đó, Bảo Huy (2009) [5] đã phát triển phương pháp
nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon trong các bể chứa ở các hệ sinh thái
rừng tự nhiên Việt Nam.
2.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO
2
của rừng
Từ các dịch vụ môi trường mà những cộng đồng vùng cao có thể được
đền bù (hấp thụ carbon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học)
thì cơ chế đền bù cho thị trường carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon
được xem là một đóng góp quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo.

Đây là cơ
hội cho những người dân sống bằng nghề rừng có thể tiếp cận được nguồn
đầu tư tài chính, cũng như cơ hội để phát triển nguồn nhân lực thông qua việc
chuyển giao công nghệ, giúp người dân xây dựng môi trường sống an toàn,
bền vững, đặc biệt ở những nước đang phát triển. Các kế hoạch đền bù carbon
hiện cũng đang tăng lên nhanh chóng.
Từ cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (Carbon Forestry), đó là
các khu rừng được xác định với mục tiêu điều hoà và lưu giữ khí carbon phát
thải từ công nghiệp. Khái niệm rừng carbon thường gắn với các chương trình
dự án cải thiện đời sống cho cư dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ rừng.
Họ là những người bảo vệ rừng và chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn
cầu, do đó cần có sự đền bù, chi trả thích hợp, có như vậy mới vừa góp phần
nâng cao sinh kế cho người giữ rừng đồng thời bảo vệ môi trường khí hậu bền
vững trong tương lai, hay nói cách khác là các hoạt động nhằm tích lũy carbon

dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành công nếu như có một cơ chế cụ thể để duy
trì và bảo vệ lượng carbon lưu trữ gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng
và đang sử dụng đất rừng.
Hiện nay cơ chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, từ chương
trình CDM và cho đến nay khái niệm mới là REDD cũng mới ở bước phát
triển khung khái niệm, tiếp cận và một số nơi đang được thúc đẩy thử nghiệm.
Tuy nhiên với xu thế biến đổi khí hậu hiện nay do lượng CO
2
phát thải không
giảm xuống, thì việc bảo vệ, phát triển rừng tự nhiên là một chiến lược đúng
đắn nhằm cân bằng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính, đồng thời với

7

nó các quốc gia đang gần đến các thỏa thuận để đền bù, chi trả cho các cộng
đồng ở các quốc gia đang phát triển để bảo vệ và phát triển rừng với mục đích
lưu giữ và tăng khả năng hấp thụ CO
2
của các hệ sinh thái rừng, các kiểu sử
dụng đất ở vùng nhiệt đới.
Việc thực hiện CDM ở Việt Nam thực ra đó là sự thu hút vốn đầu tư từ
các tổ chức phi chính phủ, các nước công nghiệp phát triển và định hướng,
chính sách phát triển Lâm nghiệp của chính phủ trong việc bảo vệ, tái tạo
rừng, phục hồi đất Lâm nghiệp, thực hiện xã hội hóa Lâm nghiệp Nhằm tạo
ra một môi trường hấp dẫn đối với các nước trong việc đầu tư buôn bán phát
thải CO
2
. Chính phủ đã giao cho Bộ Tài nguyên Môi trường là cơ quan đầu
mối quốc gia về các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và CDM.
Là một nước đang phát triển, chúng ta chưa phải chịu trách nhiệm cắt

giảm khí thải nhà kính theo Nghị định thư Kyoto. Đây là một điều kiện thuận
lợi để chúng ta nghiên cứu thị trường này trong quá trình hội nhập vào nền
kinh tế thế giới vì qua thị trường này có thể chúng ta sẽ thu được những
khoản tiền và tài trợ lớn từ các nước phát triển khi họ muốn trao đổi thị phần
phát thải khí nhà kính với ta. Mặt khác, nghiên cứu thị trường này cũng giúp
chúng ta có thêm hiểu biết về những quy định chung về việc sử dụng công
nghệ sạch và khí thải nhà kính trên thế giới để tránh cho nước ta trở thành nơi
tiếp nhận các công nghệ gây ô nhiễm.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Đã có 16 dự án về hấp thụ carbon qua việc trồng mới và tái trồng rừng
được thực hiện đến năm 2004, trong đó châu Mỹ - Latin có 4 dự án, châu Phi
có 7 dự án, châu Á có 5 dự án và 1 dự án liên quốc gia được thực hiện tại các
nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya (FAO, 2004) [20]. Tại Mexico một dự
án đang được thực hiện, mục tiêu của dự án là cung cấp 18.000 tấn CO
2
/năm
với giá 2,7 USD/tấn CO
2
, dự án đã lôi cuốn trên 400 thành viên thuộc trên 33
cộng đồng của 4 nhóm dân tộc thiểu số tham gia với nhiều hệ thống Nông lâm
kết hợp khác nhau. Kết quả của dự án đã làm tăng lượng carbon tích luỹ, tăng
cường năng lực cộng đồng, khuyến khích phát triển các hệ thống sản xuất

8

Nông nghiệp bền vững và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học (Phạm Xuân
Hoàn, 2005) [4]. Một dự án nâng cao hấp thụ carbon đang được thực hiện
trong thời gian 50 năm tại Ấn Độ, theo tính toán, khi kết thúc dự án có thể cố
định được từ 0,4-0,6 Mt C, trong đó sau 8 năm, mỗi ha có thể cố định được

25,44 tấn, sau 12 năm có thể cố định được 41,2 tấn và sau 50 năm có thể cố
định được 58,8 tấn (tương đương khoảng 3 tấn C/ha).

Một dự án khác nhằm giảm những thiệt hại do nóng lên toàn cầu và
giảm tỷ lệ đói nghèo của người dân trong vùng được thực hiện tại Tây Phi
thông qua việc tăng cường khả năng hấp thụ carbon của trảng cỏ Savannah
(FAO, 2004) [20]. Nhìn chung, mục tiêu của các dự án về khả năng hấp thụ
carbon biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong dự án tại vườn quốc gia Noel
Kempf Mercado ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại vùng
Andean ở Ecuador (FAO, 2004) [20].
Trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới các bể chứa carbon chính là các
sinh khối sống của cây cối và thực vật dưới tán và khối lượng vật liệu chết
của vật rơi rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Carbon được lưu
trữ trong sinh khối sống trên mặt đất của cây thường là các bể chứa lớn nhất
và ảnh hưởng trực tiếp nhất bởi nạn phá rừng và suy thoái. Như vậy, ước tính
carbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng là bước quan trọng nhất trong
việc xác định số lượng, dòng carbon từ rừng nhiệt đới. Phương thức đo lường
đối với các bể chứa carbon khác nhau đã được mô tả ở các tài liệu của Post và
cộng sự (1999), Brown và Masera (2003), Pearson và cs (2005), IPCC (2006)
(dẫn theo Đỗ Hoàng Chung, 2012) [1].
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung Quốc với rừng trồng hỗn loài
giữa

Pinus massoniana và Schima superba

cho thấy, lượng C biến động từ
146,35 - 215,30 tấn/ha, trong đó lượng C của cây trồng và thảm thực vật dưới
tán rừng chiếm 61,9% - 69,9%, lượng C trong đất chiếm từ 28,5- 35,5% và
lượng C trong vật rơi rụng chiếm từ 1,6- 2,8% (Fang Yunting và cộng sự,
2003) [21]. Đối với rừng trồng thuần loài Pinus massoniana, khả năng cố

định C cũng đã được đánh giá cho từng giai đoạn sinh trưởng. Theo Wei
Haidong và Ma Xiangqing (2007), lượng C của cây trồng, vật rơi rụng và đất

9

của rừng 30 năm tuổi (rừng già) cao hơn lượng C của rừng 20 năm tuổi (rừng
trung niên) và hai loại rừng trên đều có lượng carbon tích trữ cao hơn so với
rừng 7 năm tuổi (rừng non). Tuy nhiên, đối với thảm thực vật dưới tán rừng
thì lượng C cao nhất được ghi nhận ở rừng già, sau đó đến rừng non và thấp
nhất là rừng trung niên.
Năm 1995 Murdiyarso D. đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng
Indonesia có lượng carbon hấp thụ từ 161 - 300 tấn/ha trong phần sinh khối
trên mặt đất. Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lượng carbon trong
sinh khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha. Ở Malaysia lượng carbon trong rừng
biến động từ 100 - 160 tấn/ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780
tấn/ha (ICRAF, 2001) [22].
Putz F.E. & Pinard M.A (1993), phương thức khai thác cũng có ảnh
hưởng rõ rệt tới mức thiệt hại do khai thác hay lượng carbon bị giảm. Bằng
việc áp dụng phương thức khai thác giảm thiểu (RIL) tác động ở Sabah
(Malaysia) sau khai thác một năm, lượng sinh khối đã đạt 44 - 67% so với
trước khai thác. Lượng carbon trong lâm phần sau khai thác theo RIL cao hơn
lâm phần khai thác theo phương thức thông thường đến 88 tấn/ha (dẫn theo
Phạm Xuân Hoàn, 2005) [4].
Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO
2
của rừng trồng hỗn giao giữa P.
massoniana và Cunninghamia lanceolata kết quả nghiên cứu cho thấy, đối
với cả 2 loài, hàm lượng carbon tập trung chủ yếu ở tầng cây gỗ đạt trung
bình 51,1%, tiếp đến là vật rơi rụng chiếm 48,3%, cây bụi chiếm 44,1% và
thấp nhất là trong cỏ chỉ chiếm khoảng 33,0% so với tổng sinh khối khô từng

bộ phận tương ứng. Khả năng hấp thụ carbon của loài P. massoniana lớn hơn
lượng carbon của C. Lanceolata, trong đó hàm lượng carbon chứa trong gỗ,
rễ, cành, vỏ, lá của P. masoniana lần lượt là 58,6%, 56,3%, 51,2%, 49,8% và
46,8%, trong khi đó loài C. lanceolata có hàm lượng carbon lần lượt là vỏ
(52,2%), lá (51,8%), gỗ (50,2%), rễ (47,5%) và cành thấp nhất là 46,7%
(Kang Bing và cs, 2006) [23].

10
Tại Ireland khả năng hấp thụ CO
2
của rừng trồng đã được đánh giá lại
cho thời gian từ năm 1906 đến năm 2012 và được chia làm 2 giai đoạn, giai
đoạn 1 từ năm 1906 - 2002 và giai đoạn 2 từ 2003-2012. Đến năm 2002, tổng
lượng carbon của rừng trồng ở Ireland đã tích trữ được 37,7 Mt (megatonnes),
trong đó từ năm 1990 - 2002 lượng carbon cố định được là 14,8 Mt. Theo dự
đoán trong thời gian từ 2008-2012, trung bình mỗi năm rừng trồng ở đây có
thể cố định được 0,9 Mt carbon/năm. Với lượng carbon cố định được từ rừng
trồng có thể đáp ứng được 22% lượng phát thải khí nhà kính cần giảm theo
nghị định thư Kyoto mà nước này cam kết (Byrne và Milne, 2006) [19].
Lượng carbon dự trữ của một số dạng rừng trồng tại Ireland cũng đã
được các nhà khoa học ước tính, kết quả cho thấy, 1 ha rừng Larix sibirica
khi đến tuổi 32, trung bình có thể cố định được 2,6 tấn/carbon/năm, đối với
rừng Betula pubescens một năm có thể cố định được 1,0 tấn carbon/năm và
rừng Picea sitchensis có thể cố định được 3,0 tấn carbon/năm.
Ở Philippines khi nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của cây Lõi thọ tác
giả Leuvina thấy rằng: lượng carbon chiếm 44,73% so với tổng sinh khối của
cây Lõi thọ, trong đó hàm lượng carbon trong lá 44,89%, trong cành 44,47% và
trong thân 43,53%. Với mật độ 1000 cây/ha, rừng Lõi thọ ở độ tuổi 12 có thể cố
định 200 tấn carbon, tương đương 736 tấn CO
2

(Leuvina, 2007) [24].
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Mặc dù các nghiên cứu trong nước chưa thực sự đa dạng, chưa đánh
giá được một cách đầy đủ và toàn diện về khả năng tích lũy carbon của
rừng tự nhiên, rừng trồng và các phương thức canh tác Nông lâm nghiệp
nhưng những nghiên cứu ban đầu về lĩnh vực này có ý nghĩa rất quan
trọng, làm nền tảng thiết lập thị trường giao dịch carbon trong nước. Một
số kết quả nghiên cứu đã được ghi nhận như:
Ngô Đình Quế và cộng tác viên (2005) [11] tuỳ thuộc vào năng suất
lâm phần ở các tuổi nhất định mà khả năng hấp thụ CO
2
của các lâm phần có
sự khác nhau. Để tích luỹ khoảng 100 tấn CO
2
/ha, Thông nhựa phải đến tuổi
16 - 17, Thông mã vĩ và Thông 3 lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng
5 - 6 tuổi và Bạch đàn uro ở tuổi 4 - 5. Tác giả đã lập phương trình tương

11
quan hồi quy tuyến tính giữa lượng CO
2
hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ
và năng suất sinh học, từ đó tính ra được khả năng hấp thụ CO
2
thực tế ở nước
ta đối với 5 loài cây trên. Cũng theo Ngô Đình Quế (2005), với tổng diện tích
123,95 ha khi trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá
tràm 12 tuổi thì sau khi trừ đi tổng lượng C của đường cơ sở, lượng C thực tế
thu được qua việc trồng rừng CDM là 7.553,6 tấn C hoặc 27.721,9 tấn CO
2

.
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005) [2], rừng trồng Thông mã vĩ thuần loại
trồng tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4-266,2 tấn/ha và rừng
Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2-223,4 tấn/ha.
Lượng carbon tích luỹ của rừng Thông mã vĩ biến động từ 80,7-122 tấn/ha và
của rừng Keo lá tràm là 62,5-103,1 tấn/ha.
Nguyễn Viết Khoa, Võ Đại Hải (2007) [6] sau khi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu khả năng hấp thụ C của rừng trồng keo lai thuần loài tại một số
tỉnh phía Bắc” thu được kết quả là tổng lượng carbon tích lũy trong lâm
phần Keo lai thuần loài rất lớn, dao động từ 49,6- 113,8 tấn/ha, trong đó tích
lũy C trong đất chiếm 67,9% và C tầng cây gỗ chiếm 27,5%; C trong vật rơi
rụng chiếm 3,1%, trong cây bụi thảm tươi là 1,5%. Lượng tích lũy C trong
lâm phần Keo lai theo các cấp đất và cấp tuổi khác nhau là khác nhau.
Thông thường ở cấp đất tốt hơn, tuổi cao hơn, mật độ rừng lớn hơn thì lượng
C tích lũy sẽ lớn hơn.
Tại Yên Bái khi nghiên cứu khả năng tích lũy carbon rừng Bạch đàn
Urophylla tuổi 4, 5, 6 cho thấy:
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lượng carbon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
5,48 tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,82 tấn
C/ha chiếm 5,54% tổng trữ lượng carbon.
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lượng carbon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
9,32 tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,83 tấn
C/ha chiếm 5,04% tổng trữ lượng carbon.

12
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lượng carbon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
8,40 tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,79 tấn

C/ha chiếm 3,79% tổng trữ lượng carbon (Nguyễn Văn Tấn, 2006) [13].
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004) [9] đã sử dụng biểu
quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối để tính toán sinh khối cho một số loại
rừng. Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [8], đã nghiên cứu
Thông ba lá, cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40 cm, H = 27,6 cm, G = 48,3
m
2
/ha, M = 586 m
3
/ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số
chuyển đổi từ thể tích thân cây sang toàn cây là 1,3736. Tính ra sinh khối thân
cây khô tuyệt đối là 311,75 tấn, tổng sinh khối toàn rừng là 428,2 tấn. Còn
nếu tính theo biểu sinh khối thì giá trị là 434,2 tấn/ha. Sai số giữa biểu quá
trình sinh trưởng và biểu sản lượng là 1,4%.
Khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
rừng trồng Keo tai tượng
(Acacia mangium) tại Tuyên Quang, Nguyễn Duy Kiên (2007) [7] đã cho thấy
sinh khối tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định,
sinh khối tươi tầng cây gỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối tầng cây
dưới tán chiếm tỷ trọng 17-20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
Trong khi đó Vũ Tấn Phương và Ngô Đình Quế (2006) [10] cho rằng,
khả năng hấp thụ CO
2
của một số loại rừng trồng như Quế, Bạch đàn, Keo,
Thông bình quân đạt từ 11-20 tấn/ha/năm, tương đương 50-100 USD/ha/năm.
Qua nghiên cứu sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng Mỡ
(Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và Phú Thọ cho thấy, cấu
trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh
khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%; tổng sinh khối tươi của một ha

rừng trồng Mỡ biến động trong khoảng từ 53,4 - 309 tấn/ha, trong đó: 86% là
sinh khối tầng cây gỗ, 6% là sinh khối tầng cây dưới tán và 8% là sinh khối của
vật rơi rụng (Lý Thu Quỳnh, 2007) [12].
Hoàng Xuân Tý (2004) [16], nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m
3
/ha/ năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương 15 tấn CO
2
/ha/năm.

13
Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị
thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam” của Võ
Đại Hải và cộng sự (2009) [3], đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối
của một số loài cây trồng rừng như: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Thông nhựa, Keo
lai, Keo lá tràm,… Kết quả đã đánh giá được cấu trúc sinh khối cây cá thể và
cấu trúc sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ được mối quan hệ giữa
sinh khối cây cá thể và lâm phần với các nhân tố điều tra,… Góp phần quan
trọng trong nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu khả năng hấp thụ
carbon của một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nước ta hiện nay.
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng cố định carbon của rừng trồng
Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii
Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị môi trường rừng theo cơ chế
phát triển sạch ở Việt Nam” của Đặng Thịnh Triều (2010) [15], đã xác định
được khả năng hấp thụ carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng
từ 115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54
tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng được bảng tra
khả năng hấp thụ carbon của cây cá thể cũng như lâm phần Thông mã vĩ và
Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp đất, xác định được giá trị thương mại

carbon của rừng trồng Thông nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp đất.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [14] đã nghiên cứu khả năng hấp thu CO
2

của rừng phục hồi IIB tại Thái Nguyên đã chỉ ra: Lượng CO
2
hấp thụ trong
tầng cây gỗ, tầng tầng cây dưới tán, vật rơi rụng và trong đất rừng. Tổng
lượng CO
2
hấp thụ trong lâm phần rừng IIB là rất lớn, biến động từ 383,68 -
505,87 tấn CO
2
/ha, trung bình 460,69 tấn CO
2
/ha, trong đó lượng CO
2
hấp thụ
tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tiếp đến là tầng
cây gỗ 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34
tấn/ha. Tổng lượng CO
2
hấp thụ trong lâm phần rừng IIB ở các huyện khác
nhau cũng có sự khác biệt, đạt lớn nhất ở huyện Võ Nhai đạt 485,0 tấn/ha tiếp
đến là huyện Định Hóa đạt 446,335 tấn/ha và thấp nhất là huyện Đại Từ đạt
450,809 tấn/ha.

14
2.2.3. Nhận xét chung
- Phương pháp luận, tiếp cận và nghiên cứu cụ thể ước tính lượng

carbon tích lũy trong cây rừng đã được phát triển trong và ngoài nước.
Phương pháp chủ yếu là lập ô mẫu, đo tính sinh khối, lập các mô hình quan hệ
để ước tính
- Sinh khối khô với các nhân tố điều tra rừng, từ đó suy ra trữ lượng
carbon bằng 50% sinh khối khô. Điều này vẫn còn nhiều hạn chế như chưa
xác định được chính xác lượng carbon theo loài, việc quy đổi C = 50% sinh
khối khô là chưa thật chính xác, đồng thời đa số dừng lại ở xác định carbon
cây cá thể, việc xác định carbon trong các lâm phần chưa làm rõ, đặc biệt là
trong các kiểu rừng hỗn loài
- Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon trong rừng trồng đã được tiến
hành trong vài năm qua, tập trung cho các loài cây trồng rừng thuần loài chính
ở Việt Nam, trong khi đó mô hình NLKH, một kiểu sử dụng đất bền vững hơn
về môi trường chưa được nghiên cứu lượng carbon hấp thụ để chỉ ra ý nghĩa
về môi trường của phương thức này.
- Vấn đề chi trả dịch vụ môi trường trong hấp thụ CO
2
của rừng
trồng đã được đưa vào chương trình CDM, và để giảm thiểu mất rừng tự
nhiên, việc chi trả để giảm phát thải từ suy thoái và mất rừng tự nhiên trong
chương trình REDD cũng đang được xúc tiến. Trong khi đó mô hình
NLKH, một phương thức hài hòa giữa lợi ích kinh tế sử dụng đất của nông
dân với lợi ích môi trường, thì chưa được đề cập để lượng hóa giá trị hấp
thụ CO
2
của nó.
Vì vậy các vấn đề liên quan cần được nghiên cứu hoàn thiện là:
- Phương pháp nghiên cứu xác định lượng sinh khối, lượng carbon tích
lũy trong hệ thống NLKH.
- Lượng hóa được giá trị dịch vụ hấp thụ CO
2

của các mô hình NLKH và
thúc đẩy một cơ chế chi trả nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng
đồng trong quản lý sử dụng đất một cách bền vững và có hiệu quả nhiều mặt.

15
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Vô Tranh nằm ở phía Đông huyện Phú Lương có diện tích đất tự
nhiên là: 1837,6 ha.
Về mặt ranh giới hành chính thì xã Vô Tranh giáp với các đơn vị sau:
+ Phía Đông giáp với xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ
+ Phía Tây giáp với thị trấn Giang Tiên và xã Phấn Mễ
+ Phía Nam giáp với các xã Cổ Lũng và xã Sơn Cẩm
+ Phía Bắc giáp với xã Tức Tranh
2.3.1.2. Địa hình, địa thế
Vô Tranh là một xã vùng trung du miền núi diện tích đất nông nghiệp
chiếm đa số, có địa hình tương đối bằng phằng, phía Đông giáp với Sông Cầu
đảm bảo nguồn nước phục vụ lâu dài cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Phía Tây giáp với Quốc lộ 3, đây là một thuận lợi rất lớn cho lưu thông hàng
hóa trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. (UBND xã Vô Tranh, 2013) [17].
2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Vô Tranh mang đặc điểm chung của kiểu khí hậu miền núi Bắc Bộ. Khí
hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa lạnh
(từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp, có khi xuống tới

3
0
C,

thường xuyên có các đợt gió mùa Đông Bắc hanh, khô. Mùa nóng (từ tháng 4
đến tháng 10 hàng năm) nhiệt độ cao, nhiều khi có mưa lớn và tập trung.
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22
0
C, tổng tích nhiệt khoảng 8.000
0
C.
Nhiệt độ bình quân cao nhất trong mùa nóng 27,2
0
C (cao nhất là tháng
7 có năm lên tới 28
0
C - 29
0
C). Nhiệt độ bình quân thấp nhất trong mùa lạnh là
20
0
C, (thấp nhất là tháng 1: 15,6
0
C).
* Chế độ thủy văn
Nguồn nước trên địa bàn xã Vô Tranh khá phong phú, có hệ thống sông
suối phân bố đều trên địa bàn. Phía Đông giáp với Sông Cầu đảm bảo nguồn
nước phục vụ lâu dài cho phát triển sản xuất nông nghiệp.

×