Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

nghiên cứu khả năng hấp thụ cacbon của rừng trồng keo lai ở các cấp tuổi khác nhau tại đồng hỷ - thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 74 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN THỊ THU HIỀN






NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CARBON CỦA
RỪNG TRỒNG KEO LAI Ở CÁC CẤP TUỔI KHÁC
NHAU TẠI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP






THÁI NGUYÊN – 2010




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN THỊ THU HIỀN






NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CARBON CỦA
RỪNG TRỒNG KEO LAI Ở CÁC CẤP TUỔI KHÁC
NHAU TẠI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Thị Thu Hà




THÁI NGUYÊN – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ……………………………………………………….
1
1.1. Đặt vấn đề …………………………………………………………
1
1.2. Mục tiêu……………………………………………………………
3
1.3. Giới hạn của đề tài…………………………………………………
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………
4
2.1. Những nghiên cứu về Keo lai……………………………………
4
2.2. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng………………………
6
2.2.1. Trên thế giới………………………………………………

6
2.2.2. Ở Việt Nam…………………………………………………
8
2.3. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ Carbon của rừng………………
11
2.3.1. Trên thế giới…………………………………………………
11
2.3.2. Ở Việt Nam…………………………………………………
13
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU……………………
15
3.1. Vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ………………………………………
15
3.2. Địa hình huyện Đồng Hỷ…………………………………………
16
3.3. Điều kiện khí hậu thời tiết huyện Đồng Hỷ………………………
16
3.4. Điều kiện thủy văn huyện Đồng Hỷ………………………………
17
3.5. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ……………………
18
3.6. Diễn biến trồng rừng qua các năm qua của xã Văn Hán – huyện
Đồng Hỷ……………………………………………………………………

19
PHẦN 4. ĐÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU……………………………………………………………………….

21
4.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………

21
4.2. Nội dung nghiên cứu……………………………………………….
21
4.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………
21
4.3.1. Cơ sở phương pháp luận……………………………………
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4.3.2. Phương pháp thu thập số liệu và tính toán…………………
22
PHẦN 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN……………….
28
5.1. Kết quả đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng và lựa chọn cây mẫu…….
28
5.2. Nghiên cứu sinh khối của cây cá thể và lâm phần…………………
30
5.2.1. Nghiên cứu kết cấu sinh khối tươi cây cá thể
30
5.2.2. Nghiên cứu kết cấu sinh khối khô cây cá thể
32
5.2.3. Nghiên cứu tổng sinh khối toàn lâm phần
34
5.3. Nghiên cứu trữ lượng Carbon của cây cá thể và của lâm phần
36
5.3.1. Nghiên cứu kết cấu trữ lượng Carbon của cây cá thể
36
5.3.2. Nghiên cứu trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Keo

lai

37
5.4. Xây dựng mối tương quan giữa sinh khối, trữ lượng Carbon với
một số chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần (D
1.3,
H
vn
)……………………

38
5.4.1. Mối tương quan giữa tổng sinh khối tươi cây cá thể với
các nhân tố điều tra lâm phần (D
1.3
, H
vn
)

38
5.4.2. Mối tương quan giữa tổng sinh khối khô cây cá thể với
các nhân tố điều tra lâm phần (D
1.3
, H
vn
)

39
5.4.3. Mối tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy trong cây
cá thể với nhân tố điều tra lâm phần (D
1.3

, H
vn
)

40
5.5. Xây dựng mối tương quan giữa sinh khối, trữ lượng Carbon trên
mặt đất với sinh khối, trữ lượng Carbon dưới mặt đất…………………

42
5.5.1. Mối tương quan giữa tổng sinh khối tươi của bộ phận trên
mặt đất với sinh khối tươi của bộ phận dưới mặt đất trong cây cá thể

42
5.5.2. Mối tương quan giữa tổng sinh khối khô của bộ phận trên
mặt đất với sinh khối khô của bộ phận dưới mặt đất cây cá thể

43
5.5.3. Mối tương quan giữa trữ lượng Carbon của bộ phận trên
mặt đất với trữ lượng Carbon của bộ phận dưới mặt đất trong cây cá

44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



thể
5.6. Xây dựng mối tương quan giữa sinh khối tươi, trữ lượng Carbon
với sinh khối khô………………………………………………………

45

5.6.1. Mối tương quan giữa tổng sinh khối khô với tổng sinh
khối tươi cây cá thể

45
5.6.2. Tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy trong cây cá
thể với tổng sinh khối khô

46
5.7. Lượng hóa giá trị thương mại từ hấp thụ CO
2
của rừng Keo lai ở
tuổi 5 và tuổi 7………………………………………………………….

48
5.8. Đề xuất ứng dụng một số kết quả và biện pháp lâm sinh phù hợp
cho rừng Keo lai trồng tại khu vực nghiên cứu

50
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………
52
6.1. Kết luận ……………………………………………………………
52
6.2. Tồn tại ……………………………………………………………
54
6.3. Kiến nghị…………………………………………………………
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….
56
PHỤ LỤC…………………………………………………………………
62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI NÓI ĐẦU
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thu Hà,
Trưởng Bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng, Khoa Lâm nghiệp, Trường ĐHNL
Thái Nguyên, đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, sửa luận văn và tạo điều
kiện thời gian cũng như trang thiết bị để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, tập thể Khoa Sau đại học
đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Khoa Nông học,
Trường ĐHNL Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi đi học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2010


Nguyễn Thị Thu Hiền













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Đặc điểm cơ bản của khí hậu huyện Đồng Hỷ………………
17
3.2
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2009……
18
3.3
Diễn biến tài nguyên rừng của xã Văn Hán qua các năm……
19
3.4
Diễn biến tài nguyên rừng Keo lai của xã Văn Hán qua các
năm……………………………………………………………
20
5.1
Các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Keo lai ở các tuổi 5 và 7…
28
5.2
Thông tin sinh trưởng của cây mẫu

29
5.3
Kết cấu sinh khối tươi cây cá thể Keo lai
31
5.4
Kết cấu sinh khối khô cây cá thể Keo lai
33
5.5
Kết cấu tổng sinh khối tươi và khô lâm phần Keo lai
35
5.6
Kết cấu trữ lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể Keo lai
36
5.7
Tổng trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Keo lai
37
5.8
Tương quan giữa tổng sinh khối tươi cây cá thể với các nhân
tố điều tra lâm phần (D
1.3
, H
vn
)
39
5.9
Tương quan giữa tổng sinh khối khô cây cá thể với các nhân
tố điều tra lâm phần (D
1.3
, H
vn

)
40
5.10
Tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể
với nhân tố điều tra lâm phần (D
1.3
, H
vn
)
41
5.11
Tương quan giữa tổng sinh khối tươi của bộ phận trên và
dưới mặt đất cây cá thể
42
5.12
Tương quan giữa tổng sinh khối khô của bộ phận trên mặt đất
với bộ phận dưới mặt đất cây cá thể
43
5.13
Tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy của bộ phận trên
mặt đất với bộ phận dưới mặt đất trong cây cá thể
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5.14
Tỷ lệ % sinh khối khô so với sinh khối tươi cây cá thể
46
5.15

Tương quan giữa tổng sinh khối tươi với tổng sinh khối khô
cây cá thể Keo lai
47
5.16
Tương quan giữa trữ lượng Carbon với sinh khối khô cây cá
thể
47
5.17
Lượng hóa giá trị thương mại từ chỉ tiêu CO
2
tính cho rừng
trồng Keo lai tuổi 5 và 7
48


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ
Tên bản đồ
Trang
3.1
Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ………………
15


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
5.1
Tỉ lệ sinh khối tươi các bộ phận Keo lai tuổi 5

31
5.2
Tỉ lệ sinh khối tươi các bộ phận Keo lai tuổi 7
32
5.3
Tỉ lệ sinh khối khô các bộ phận Keo lai tuổi 5
33
5.4
Tỉ lệ sinh khối khô các bộ phận Keo lai tuổi 7
34


DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh
Tên ảnh
Trang
5.1
Cân thân cây tiêu chuẩn
43
5.2
Cân rễ cây tiêu chuẩn
43
5.3
Cân sinh khối cành khô cây tiêu chuẩn………………
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

a, b
,

Hệ số hay tham số hồi quy của phương trình
C/ha
Carbon/hécta
C
1
, C
2
Trữ lượng Carbon trên và dưới mặt đất của cây cá thể
CDM
Cơ chế phát triển sạch
(Clean Development Mechanism)
CO
2
Cácboníc (Carbon Dioxide)
CS
(i)
, CS
Trữ lượng Carbon và Carbon Dioxide
D
1.3


Đường kính ngang ngực
G (m
2
/ha)
Tổng tiết diện ngang
H
VN
Chiều cao vút ngọn
IPCC
Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
(The Intergovermental Panel on Climate Change)
M (m
3
/ha)
Trữ lượng rừng
MC (%)
Độ ẩm tính bằng phần trăm
N
Mật độ
OTC
Ô tiêu chuẩn
P.T
Phương trình
P
1
, P
2
Sinh khối tươi trên và dưới mặt đất của cây cá thể
R
Hệ số tương quan

S
Sai tiêu chuẩn hay phương sai hồi quy
Sig.F
Xác suất tiêu chuẩn F
Sig.T
Xác suất tiêu chuẩn t
TMĐ, DMĐ
Bộ phận trên mặt đất và bộ phận dưới mặt đất
W
k(th)
, W
k(c)
, W
k(L)
, W
k(r)
Sinh khối khô bộ phận thân, cành, lá và rễ
W
khô/ha
Sinh khối khô của cây cá thể
W
t(th)
, W
t(c)
, W
t(L)
, W
t(r)
Sinh khối tươi bộ phận thân, cành, lá và rễ
W

tươi/ha
Sinh khối tươi của cây cá thể


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nóng lên toàn cầu là vấn đề mới được ghi nhận trong vài thập kỷ trở
lại đây, nó tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới sinh vật và các hệ sinh thái.
Biến đổi khí hậu, một hậu quả của sự nóng lên toàn cầu, làm tổn hại lên tất cả
các thành phần của môi trường sống như nước biển dâng cao, gia tăng hạn
hán, thay đổi các tiểu khí hậu, gia tăng các loại bệnh tật, thiếu hụt nguồn nước
ngọt, suy giảm đa dạng sinh học và gia tăng các hiện tượng khí hậu cực đoan.
Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu là sự tăng lên
của nồng độ khí nhà kính. Các nhà nghiên cứu trên thế giới đang lo ngại rằng
sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt là khí CO
2
, sẽ gây nên
những biến đổi không lường trước của khí hậu. Bên cạnh đó, các hoạt động
của con người như sử dụng nhiên liệu hóa thạch, sản xuất xi măng, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất (phá rừng để canh tác nông nghiệp) và các hoạt
động công nghiệp làm tăng thêm các chất khí này trong khí quyển dẫn đến sự
nóng lên của toàn cầu. Các tác nhân này (khí CO
2
, bụi, hơi nước, khí CFC…)
cũng chính là nguyên nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển.

Kết quả là dẫn tới sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất (Phan Minh
Sáng, Lưu Cảnh Trung, 2006) [19].
Rừng đóng vai trò quan trọng trong chu trình Carbon toàn cầu. Đối
với rừng nhiệt đới, có tới 50% lượng Carbon dự trữ trong thảm thực vật và
50% dự trữ trong đất (Dixon và Nnk, 1994; Brown, 1997; IPCC, 2000;
Pregitzer và Euskirchen, 2004; Phan Minh Sáng, Lưu Cảnh Trung) [19], [30],
[32], [35], [42]. Do đó việc làm sáng tỏ tiềm năng của các bể hấp thụ Carbon,
vai trò của hệ sinh thái rừng trong chu trình Carbon, biện pháp tăng khả năng
đóng góp của hệ sinh thái rừng trong chống biến đổi khí hậu toàn cầu đang
được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Việc quản lý chu trình Carbon

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
trong điều hòa khí hậu, giảm tác hại hiệu ứng nhà kính đòi hỏi phải có những
nghiên cứu, đánh giá về khả năng hấp thụ Carbon một cách nghiêm túc để
làm cơ sở lượng hóa những giá trị kinh tế và môi trường mà rừng mang lại và
đưa ra chính sách chi trả cho các chủ rừng một cách hợp lý.
Trên thực tế lượng Carbon hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái
rừng, loài cây, cấp tuổi. Điều quan tâm hiện nay là làm thế nào để ước lượng,
dự báo khả năng hấp thụ Carbon của rừng để làm cơ sở chi trả dịch vụ môi
trường. Đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở Việt Nam.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà diện tích rừng trồng ngày càng gia
tăng và để khuyến khích các đơn vị đầu tư trồng rừng thì việc nghiên cứu để
lượng hóa những giá trị về mặt môi trường của rừng là rất cần thiết.
Ở nước ta, sự gia đời của giống Keo lai là sự mở đầu cho một phong trào
sử dụng giống có năng suất cao và nhân giống sinh dưỡng trong lâm nghiệp.
Keo lai là loài không chỉ mang lại hiệu quả về giá trị kinh tế mà còn có giá trị

về sinh thái môi trường, đây là một loài có nhiều đặc tính sinh thái học ưu việt
hơn nhiều loài cây trồng rừng khác như sinh trưởng nhanh, có khả năng thích
ứng với nhiều loại đất đai, nhiều điều kiện lập địa khác nhau nên có khả năng
đảm bảo thành công trong công tác trồng rừng. Đặc biệt Keo lai là một loài
cây tiên phong trong việc cải thiện các vùng đất suy thoái, cải tạo môi trường
(Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, 2000) [9].
Với những đặc điểm nói trên Keo lai được nằm trong danh mục cơ cấu
cây trồng rừng lâm nghiệp chủ yếu ở nước ta. Việc nghiên cứu sự hấp thụ
Carbon của rừng trồng Keo lai để xác định giá trị kinh tế đối với chức năng
phòng hộ môi trường sinh thái của rừng là một nghiên cứu không thể thiếu
được. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để lượng hóa được khả năng hấp thụ
Carbon rừng Keo lai. Mặc dầu đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực này, song
các nghiên cứu đó chỉ mới ở phạm vi nơi khác như: ở các tỉnh Phú Thọ,
Quảng Trị, Bình Định, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng trồng Keo lai ở các tuổi khác nhau
tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu
Về khoa học: Xác định được sinh khối và lượng Carbon tích luỹ của
rừng trồng Keo lai ở các tuổi khác nhau tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Về thực tiễn: Đề xuất một số ứng dụng trong xác định sinh khối và
lượng Carbon tích luỹ của rừng trồng Keo lai ở các tuổi khác nhau tại huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
1.3. Giới hạn của đề tài

Về nội dung: Trong giới hạn thời gian và kinh phí cho phép, đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu sinh khối, khả năng hấp thụ Carbon, CO
2
của rừng trồng
Keo lai, không nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật trước khi trồng rừng và
diễn biến rừng trước thời điểm điều tra. Do đó đề tài không xác định lượng
Carbon cơ sở của thảm thực vật trước khi trồng rừng Keo lai, không ước tính
sinh khối và lượng Carbon tích luỹ của những cây đã tỉa thưa.
Về phạm vi nghiên cứu: Số liệu được thu thập tại rừng Keo lai trồng ở
tuổi 5 và 7 tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu về Keo lai
Trong những thập niên trước đây, mục đích chính của việc trồng rừng
chủ yếu là phủ xanh đất trống đồi núi trọc thì hiện nay trồng rừng sản xuất lại
đòi hỏi phải có năng suất cao. Không có giống tốt và các biện pháp thâm canh
thích đáng thì không thể tăng năng suất rừng được. Trong hoàn cảnh như vậy,

giống Keo lai của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng ra đời là sự đáp ứng
kịp thời mong muốn của sản xuất lâm nghiệp.
Tính đến cuối năm 2004, Keo lai đã được trồng trên 28 tỉnh. Năm 1995
diện tích trồng Keo lai mới 160 ha thì đến hết năm 2004 diện tích trồng Keo
lai trong cả nước đã hơn 100.000 ha, riêng năm 2003 đã trồng 46.000 ha.
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về Keo lai như
nghiên cứu về sinh trưởng, sâu bệnh hại, phân bón,… đặc biệt là trong lĩnh
vực khảo nghiệm loài, dòng và chọn giống.
Cùng với việc khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái, các nhà khoa
học Việt Nam đã nghiên cứu tiềm năng bột giấy, tính chất cơ - lý gỗ, lượng
nốt sần ở rễ và khả năng cải tạo đất của Keo lai, cũng như các phương pháp
nhân giống sinh dưỡng bằng nuôi cấy mô phân sinh và giâm hom.
Lê Đình Khả (2000) đã có công trình nghiên cứu về giống Keo lai ở
Việt Nam từ đặc điểm hình thái, tính chất cơ lý hóa, khả năng chịu hạn cũng
như việc chọn lọc, khảo nghiệm dòng và nhân giống sinh dưỡng Keo lai. Tác
giả cũng đã khẳng định rằng các dòng Keo lai không chỉ sinh trưởng nhanh
hơn rõ rệt so với Keo tai tượng, Keo lá tràm mà còn có một lượng nốt sần
chứa vi khuẩn cố định đạm cao hơn, đồng thời có khả năng cải tạo đất cao
hơn so với cây bố mẹ [10].
Đoàn Hoài Nam (2006) với đề tài “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học
để trồng rừng Keo lai có hiệu quả cao tại một số vùng trọng điểm ở Việt
Nam”. Nghiên cứu này cũng đưa ra những kết luận mới về loài cây Keo lai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5
như: điều kiện gây trồng Keo lai; chu kỳ kinh doanh thích hợp cho từng loại
sản phẩm: gỗ nhỏ (nguyên liệu giấy và ván nhân tạo) 7 - 8 năm và gỗ lớn (gỗ

xẻ) 12 - 14 năm; áp dụng hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh
đã đưa năng suất rừng trồng Keo lai đạt từ 28 - 36 m
3
/ha/năm, đây là một
bước đột phá trong trồng rừng thâm canh Keo lai ở nước ta [8].
Nguyễn Huy Sơn (2006) đã “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây
Keo lai và tuổi thành thục công nghệ của rừng trồng ở vùng Đông Nam Bộ” ở
hai địa điểm trên hai loại đất chính là đất phù sa cổ ở Bầu Bàng (Bình Dương)
và đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Sông Mây (Đồng Nai) với đối
tượng là rừng trồng Keo lai thâm canh 5 tuổi. Kết quả cho thấy: sau 5 năm
trồng, Keo lai trồng ở khu vực Đông Nam Bộ có khả năng sinh trưởng khá
nhanh, tăng trưởng bình quân về đường kính đạt từ 2,38 - 2,56 cm/năm và
chiều cao đạt từ 3,14 - 3,38 m/năm. Trữ lượng cây đứng trùng bình đạt từ 136
- 180 m
3
/ha, tăng trưởng bình quân đạt từ 27,2 - 36,0 m
3
/ha/năm. Keo lai
trồng ở khu vực Đông Nam Bộ đạt tuổi thành thục số lượng ở giai đoạn 7 - 8
năm tuổi, đó là tuổi khai thác hợp lý cho mục đích kinh doanh gỗ nhỏ, tại thời
điểm đó đường kính ngang ngực có thể đạt từ 18,7 - 21,53 cm. Giai đoạn 14 -
15 năm tuổi Keo lai có lượng tăng trưởng bình quân về tiết diện ngang đạt
cực đại và lúc đó đường kính ngang ngực có thể đạt từ 33 - 35 cm, đó là tuổi
thành thục về trữ lượng và là tuổi khai thác hợp lý cho mục đích kinh doanh
gỗ lớn [20].
Lê Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2006) “Nghiên cứu ứng dụng Công
nghệ Rhizobium cho Keo lai, Keo tai tượng tại vườn ươm và rừng trồng”. Kỹ
thuật tuyển chọn, sản xuất chế phẩm rhizobium có hiệu lực cộng sinh cao ứng
dụng cho Keo lai, Keo tai tượng vườn ươm và rừng trồng sẽ góp phần làm
tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất cây con và năng suất rừng trồng [5].

Với những đặc tính và ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng, tiềm năng bột
giấy và có lượng nốt sần chứa vi khuẩn cố định đạm cao, Keo lai đã trở thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
một trong những giống cây trồng rừng chủ yếu và là một nguồn nguyên liệu
lớn cho ngành công nghiệp bột giấy ở nước ta.
2.2. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
2.2.1. Trên thế giới
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những công
trình nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò và hoạt động
diệp lục thực vật màu xanh trong quá trình quang hợp để tạo nên các sản
phẩm hữu cơ dưới tác động của các nhân tố tự nhiên như: đất, nước, không
khí và năng lượng ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ XIX nhờ áp dụng các thành
tựu khoa học như hóa phân tích, hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên
lý tuần hoàn vật chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những
thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể đến một số tác giả
sau:
- Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực vật
tới không khí và phát triển thành định luật “tối thiểu’. Mitscherlich (1954) đã
phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật “năng suất” [36].
- Riley (1944), Steemann Nielsen (1954), Fleming (1957) đã tổng kết
quá trình nghiên cứu và phát triển sinh khối rừng trong các công trình nghiên
cứu của mình [33], [42], [44].
- Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964)

và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh mẽ
tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập
trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh
[37].
- Duyiho cho biết thực vật ở biển hàng năm quang hợp đến 3x10
10
tấn
vật hữu cơ, còn trên mặt đất là 5,3x10
10
tấn. Riêng với hệ sinh thái rừng nhiệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
đới năng suất chất khô thuần từ 10 – 50 tấn/ha/năm, trung bình là 20
tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60 – 800 tấn/ha/năm, trung bình là 450
tấn/ha/năm (dẫn theo Lê Hồng Phúc, 1994) [11].
- Dajoz (1971) tính toán năng suất sơ cấp của một số hệ sinh thái như
sau: Mía ở châu Phi 67 tấn/ha/năm, rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi 20
tấn/ha/năm, Savana cỏ Mỹ (Penisetum purpureum) châu Phi 30 tấn/ha/năm,
đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức) 10,5 – 15,5 tấn/ha/năm, đồng cỏ tự nhiên
Deschampia và Trifolium ở vùng ôn đới là 23,4 tấn/ha/năm, còn sinh khối
(Biomass) của Savana cỏ cao Andrôpgon (Cỏ Ghine): 5000 – 10000
kg/ha/năm. Rừng thứ sinh 40 – 50 tuổi ở Ghana: 362.369 kg/ha/nam (dẫn theo
Dương Hữu Thời, 1992) [23].
- Canell (1982) đã công bố công trình “Sinh khối và năng suất sơ cấp
rừng thế giới” trong đó tập hợp 600 công trình đã được xuất bản về sinh khối
khô, than, cành, lá và một số thành phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm

phần thuộc 46 nước trên thế giới [29].
- Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với sinh khối thực
vật trên cạn và lượng sinh trưởng hàng năm chiếm 37% [43].
Khi nghiên cứu về sinh khối, phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đây cũng là
vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. Tùy từng tác giả với những điều kiện
khác nhau mà sử dụng các phương pháp xác định sinh khối khác nhau, trong
đó có thể kể đến một số tác giả chính như sau:
- Khi xem xét các phương pháp nghiên cứu Whitaker (1961,1966),
Mark (1971) cho rằng “Số đo năng suất chính là số đo về tăng trưởng, tích lũy
sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã” [38], [45], [46].
- Năng suất sơ cấp tuyệt đối là lượng chất hữu cơ tích lũy trong cơ thể
thực vật trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích, lượng vật chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8
này mới thực sự có ý nghĩa đối với đời sống con người. Từ ý nghĩa đó,
Woodwell (1965) đã đề ra phương pháp “thu hoạch” để nghiên cứu năng suât
sơ cấp tuyệt đối [47].
- Newbuold (1967) đề nghị phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu sinh
khối và năng suất của lâm phần từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này được
chương trình quốc tế “IBP” thống nhất áp dụng [40].
- Sinh khối rừng có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa
sinh khối với kích thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm
toán học nào đó. Phương pháp này sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu
(Whitaker, 1966) [46].

- Phương pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối được mô tả bởi
McKenzie và cộng sự (2001) [39].
2.2.2. Ở Việt Nam
So với những vấn đề khác trong lĩnh vực lâm nghiệp, nghiên cứu về sinh
khối rừng ở nước ta được tiến hành khá muộn (cuối thập kỷ 80), tản mạn và
không có hệ thống. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng đã đem lại những kết quả
rất có ý nghĩa và để lại nhiều dấu ấn.
Nguyễn Hoàng Trí (1986) cùng với công trình “Sinh khối và năng suất
rừng Đước (Rhizophora apliculata BL.) đã áp dụng phương pháp “cây mẫu”
nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã Đước đôi, rừng ngập mặn ven
biển Minh Hải là đóng góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với
hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta [24].
Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của
Newboul (1967) nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng
nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc [25].
Lê Hồng Phúc (1986) đã có công trình “Đánh giá sinh trưởng tăng
trưởng, sinh khối và năng suất rừng trồng Thông ba lá (Pinus keysia) vùng Đà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
Lạt, Lâm Đồng”, tác giả đã kết luận rằng mật độ rừng trồng ảnh hưởng lớn tới
sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất của rừng [13].
Viên Ngọc Nam (2003), Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp lâm
phần Mấm trắng (Avicennia alba BL.) tự nhiên tại Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh
đã tìm ra được tổng sinh khối, lượng tăng trưởng sinh khối, năng suất vật rơi
rụng cũng như năng suất thuần của lâm phần Mấm trắng trồng tại Cần Giờ.
Tác giả đã mô tả mối tương quan giữa sinh khối khô các bộ phận cây Mấm

với đường kính bằng dạng phương trình logW = a + blogD
1.3
và cũng đã lập
ra Bảng sinh khối cây cá thể loài Mấm trắng [6].
Viên Ngọc Nam (1998) đã nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp
rừng Đước (Rhizophora apiculat) trồng ở Cần Giờ. Kết quả là sinh khối rừng
Đước có lượng tăng trưởng sinh khối từ 5,93 12,44 tấn/ha/năm, trong đó ở
tuổi 4 có lượng tăng sinh khối thấp nhất và cao nhất ở tuổi 12; lượng tăng
đường kính 0,46 – 0,81 cm/năm, trữ lượng thảm mục tích lũy trên sàn rừng
3,4 – 12,46 tấn/ha [7].
Vũ Văn Thông (1998) đã nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá thể và
lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại Thái Nguyên. Tác giả đã
thiết lập được một số mô hình dự đoán sinh khối cây cá thể bằng phương pháp
sử dụng cây mẫu. Theo nghiên cứu dạng hàm W = a + b.D
1.3
và LnW = a +
b.LnD
1.3
mô tả tóm tắt mối quan hệ giữa sinh khối các bộ phận với các chỉ tiêu
sinh trưởng đường kính. Tuy nhiên, đề tài này cũng mới dừng lại ở việc nghiên
cứu sinh khối các bộ phận trên mặt đất, chưa tiến hành nghiên cứu sinh khối rễ
và vật rơi rụng [22].
Hoàng Văn Dưỡng (2000) đã tìm ra quy luật quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh
khối với cá chỉ tiêu biểu thị kích thước của cây, quan hệ giữa sinh khối tươi và
sinh khối khô các bộ phận thân cây Keo lá tràm. Nghiên cứu cũng đã lập được
biểu điều tra sinh khối và ứng dụng biểu xác định sinh khối cây cá thể và lâm
phần Keo lá tràm [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Đặng Trung Tấn (2001) với công trình nghiên cứu “Sinh khối rừng Đước”
đã xác định được tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327 m
3
/ha, tăng
trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9500 kg/cây [21].
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005), rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi
có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 - 495,4 tấn/ha, tương
đương với lượng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn. Rừng Keo lá tràm trồng
thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và trong vật rơi rụng) là
251,1 - 433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân là 132,2 - 223,4
tấn/ha [2].
Vũ Tấn Phương (2006) khi nghiên cứu về sinh khối cây bụi thảm tươi tại
Đà Bắc - Hòa Bình, Hòa Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc - Thanh Hóa cho kết
quả: sinh khối tươi biến động rất khác nhau giữa các loại thảm tươi, cây bụi: Lau
lách có sinh khối tươi cao nhất, khoảng 104 tấn/ha, tiếp đến là trảng cây bụi 2 -
3 m có sinh khối tươi đạt khoảng 61 tấn/ha,. Các loại cỏ như lá tre, cỏ tranh và
cỏ chỉ (hoặc lông lợn) có sinh khối biến động khoảng 22 - 31 tấn/ha. Về sinh
khối khô Lau lách có sinh khối khô cao nhất 40 tấn/ha, cây bụi cao 2 -3 m là 27
tấn/ha, cây bụi cao dưới 2 m và Tế guột là 20 tấn/ha, Cỏ lá tre 13 tấn/ha, Cỏ
tranh 10 tấn/ha, Cỏ chỉ và Cỏ lông lợn là 8 tấn/ha [15].
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng quá trình sinh
trưởng và biểu Biomass để tính toán sinh khối rừng. Kết quả cho thấy: trữ lượng
thân cây cả vỏ 1 ha lúc 60 tuổi là 586 m
3
/ha (phần cây sống) thì Biomass thân
cây khô tuyệt đối là: 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Biomass cả rừng là: 311,75 x
1,3736 = 428,2 tấn. Còn nếu tính theo biểu Biomass thì giá trị này là 434,2 tấn.

Sai số giữa biểu quá trình sinh trưởng và biểu sản lượng là 1,4% đây là mức sai
số có thể chấp nhận được [11].
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về sinh khối rừng như:
Nguyễn Thị Hà (2007), nghiên cứu sinh khối làm cơ sở xác định khả năng
hấp thụ CO
2
của rừng Keo lai trồng tại Quận 9 – TP Hồ Chí Minh [4]; Lý Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
Quỳnh (2007), nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ Carbon của rừng
Mỡ trồng tại Tuyên Quang và Phú Thọ [18]; Phạm Tuấn Anh (2007), Dự báo
năng lực hấp thu CO
2
của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại huyện Tuy
Hòa - Đắc Nông [1].
2.3. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ Carbon của rừng
2.3.1. Trên thế giới
Rừng là bể chứa khổng lồ của trái đất. Đối với rừng nhiệt đới, có tới
50% lượng Carbon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất
(Dioxon et al, 1994); IPCC (2000); Pregitzer và Euskirchen, (2004) [32],
[35], [41].
Theo ước tính hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ
lệ hấp thu CO
2
ở sinh khối là 0,4 – 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc; 1,5 – 4,5
tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4 – 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dioxon

et al, 1994); IPCC (2000) [32], [35].
Brown và cộng sự (1996) đã ước lượng tổng lượng Carbon mà hoạt
động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 5 năm (1995 -
2000) là khoảng 60 – 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới
và 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al, 1997) [28], [30]. Tính tổng lại rừng trồng
có thể hấp thu được 11 – 15% tổng lượng CO
2
phát thải từ nguyên liệu hoá
thạch trong thời gian tương đương (Brown, 1997) [31].
Một số kết quả nghiên cứu về khả năng hấp thụ Carbon của rừng:
- Năm 1991, Houghton đã chứng minh lượng Carbon trong rừng nhiệt
đới châu Á là 40 – 250 tấn/ha, trong đó 50 – 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất
(dẫn theo Nguyễn Thị Hà, 2007) [4].
- Năm 1986, Paml et al đã cho rằng lượng Carbon trung bình trong sinh
khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185 tấn/ha và biến động
từ 25 – 300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991) cho thấy rừng nhiệt
đới Đông nam Á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50 – 430 tấn/ha (tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
đương 25 – 215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con người thì các trị số
tương ứng là 350 – 400 tấn/ha (tương đương 175 – 200 tấn/ha) [34].
- Murdiyarso (1995) đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng Indonesia có
lượng Carbon hấp thụ từ 161 – 300 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất
[34].
- Tại Philippines, năm 1999 Lasco cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh có
86 – 201 tấn C/ha (tương đương 370 – 52 tấn sinh khối khô/ha, lượng Carbon

ước chiếm 50% sinh khối) [43].
- Ở Malayxia, lượng Carbon trong rừng biến động từ 100 – 160 tấn/ha
và tính cả trong sinh khố và đất là 90 – 780 tấn/ha (Abu Bakar R) [34].
- Năm 2000 tại Indonesia, Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
Carbon của các rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh
cây lâu năm. Kết quả cho thấy lượng Carbon hấp thụ trung bình là 2,5
tấn/ha/năm [32].
- Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng
Carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi McKenzie (2001). Theo
McKenzie, Carbon trong hệ sinh thái rừng thương tập trung ở bốn bộ phận
chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất rừng.
Việc xác định lượng Carbon trong rừng thường được thực hiện thông qua xác
định sinh khối rừng [39].
2.3.2. Ở Việt Nam
Ngô Đình Quế (2005) khi Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu
trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả
năng hấp thụ CO
2
thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm và Bạch đàn Uro ở các tuổi khác
nhau. Kết quả tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO
2
của các lâm phần
khác nhau tuỳ thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích
luỹ khoảng 100 tấn CO
2
/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 – 17, Thông mã vĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
và Thông ba lá ở tuổi 10, Keo lai 4 – 5 tuổi, Keo tai tượng 5 – 6 tuổi, Bạch
đàn Uro 4 – 5 tuổi. Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc
quy hoạch vùng trồng, xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển
sạch (CDM). Tác giả đã lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính
giữa các yếu tố lượng CO
2
hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất
sinh học. Từ đó tính ra được khả năng hấp thụ CO
2
thực tế ở nước ta đối với 5
loài cây trên [17].
Ngô Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lượng Carbon của đường làm cơ sở, lượng Carbon thực tế
thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn Carbon hoặc
27.721,9 tấn CO
2
[16]
.
Nguyễn Văn Dũng (2006) cho thấy, Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi có
lượng Carbon tích luỹ là 80,7 – 122 tấn/ha, giá trị Carbon ước tính đạt 25,8 –
39,0 triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng lượng
Carbon tích luỹ là 62,5 – 103,1 tấn /ha, giá trị Carbon ước tính đạt 20 – 33
triệu VNĐ/ha. Tác giả cũng đã xây dựng Bảng tra lượng Carbon tích luỹ của
2 trạng thái rừng trồng Keo lá tràm và Thông mã vĩ theo mật độ, D
g
và H

l
[2].
Vũ Tấn Phương (2006) tính toán trữ lượng Carbon trong sinh khối thảm
tươi cây bụi tại Hoà Bình và Thanh Hoá là 20 tấn/ha với lau lách; 14 tấn/ha
với cây bụi cao 2 -3 m; khoảng 10 tấn với cây bụi dưới 2m và tế guột; 6,6
tấn/ha với cỏ lá tre; 4,9 tấn/ha với cỏ lá tranh; 3,9 tấn/ ha với cỏ chỉ, cỏ lông
lợn. Đây là một kết quả nghiên cứu rất quan trọng không những chỉ đóng góp
cho phương pháp luận nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi mà còn là căn
cứ khoa học để xây dựng kịch bản đường cơ sở cho các dự án trồng rừng
CDM sau này [15].
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng công thức
tổng quát của quá trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14
khô sang CO
2
đã hấp thụ là 1,630/1. Căn cứ vào biểu quá trình sinh trưởng và
biểu Biomass các tác giả tính được 1 ha rừng Thông 60 tuổi ở cấp đất III chứa
đựng 707,75 tấn CO
2
[11].
Các tác giả thiết lập mối quan hệ giữa lượng Carbon tích luỹ của rừng
với các nhân tố điều tra cơ bản như đường kính, chiều cao vút ngọn, mật
độ, như Nguyễn Văn Dũng (2005) đã xây dựng quan hệ cho 2 loài Thông mã
vĩ và Keo lá tràm [2]; Ngô Đình Quế (2005) đã xây dựng mối quan hệ cho các
loài Thông nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn Uro [15] ; Vũ

Tấn Phương (2006) xây dựng các phương trình quan hệ Keo lai, Keo tai
tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn Urophylla và Quế. Đây là những cơ sở quan
trọng cho việc xác định nhanh lượng Carbon tích luỹ của rừng trồng nước ta
thông qua điều tra một số chỉ tiêu đơn giản [16].
Khả năng hấp thụ của rừng tự nhiên cũng được quan tâm nghiên cứu. Vũ
Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng Carbon theo các trạng thái rừng
cho biết: rừng giàu có tổng trữ lượng Carbon là 694,9 - 733,9 tấn CO
2
/ha,
rừng trung bình 539,6 - 577,8 tấn CO
2
/ha, rừng nghèo 387,0 - 478,9 tấn
CO
2
/ha, rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO
2
/ha và rừng tre nứa là 116,5 -
277,1 tấn CO
2
/ha [14].
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15m
3
/ha/năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương với 15 tấn CO
2
/ha/năm, với giá thương mại CO
2
tháng 4/2004
biến động từ 3 - 5 USD/tấn CO

2
, thì một ha rừng như vậy có thể đem 45 - 75
USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 VNĐ/ năm) [27].





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ
Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông
Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3
km theo quốc lộ 1B. Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với
huyện Phú Lương, phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái
Nguyên, phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn.
Huyện Đồng Hỷ có tọa độ địa lý: 21
0
22’ - 21
0
55’ độ vĩ Bắc, 105
0
46’ -
106
0
04


độ kinh Đông.

Bản đồ 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ

×