Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.6 KB, 58 trang )

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vò : Trường THPT Long Thành
 
Mã số :………………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC MƠN SINH HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THƠNG QUA
DẠY HỌC DỰ ÁN
Người thực hiện : VŨ THỊ HỒNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ mơn: SINH HỌC 
- Lĩnh vực khác: …………………………………
Có đính kèm:
 Mơ hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học : 2014 – 2015
SƠ LƯC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : VŨ THỊ HỒNG
2. Ngày tháng năm sinh : 12 – 08 – 1971
3. Nam, nữ : nữ.
4. Đòa chỉ : K5/186 tổ 4 khu Văn Hải – Thò trấn Long Thành – Huyện Long Thành
– Tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại : 0613844281 (CQ)/ 0613545969 (NR)
6. Email :
7. Chức vụ : Giáo viên.
8. Nhiệm vụ được giao : Tổ trưởng chun mơn (tổ Sinh học – Nữ cơng); Giảng dạy
mơn Sinh học lớp 12A
3


, 12A
5
, 12A
7
, 12A
8
, 12A
10
, 12A
11
, 10A
5
, 10A
7
,10A
8
, 10A
9
.
9. Đơn vò công tác : Trường THPT Long Thành.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
− Học vò : Thạc só khoa học sinh học.
− Năm nhận bằng : 2001.
− Chuyên ngành đào tạo : Vi sinh.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
− Lónh vực chuyên môn có kinh nghiệm : giảng dạy sinh học.
− Số năm có kinh nghiệm : 18 năm.
− Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
• Vận dụng phương pháp vấn đáp – tìm tòi trong giảng dạy Sinh học trung học
phổ thông.

• Tích hợp giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bộ mơn Sinh
học ở trường THPT.
• Nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chun mơn bộ mơn Sinh học cấp THPT.
• Sử dụng phiếu học tập trong ơn thi tốt nghiệp mơn Sinh học cấp trung học phổ
thơng.
• Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong mơn Sinh học 10
2
DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN…
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển đồng bộ các lĩnh vực trong toàn xã hội, giáo dục phổ thông
nước ta cũng đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học
được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo
được điều đó, phải thực hiện được việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
"truyền thụ một chiều" sang dạy học cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực cho người học; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục
từ kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, giải quyết vấn
đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình
học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy và
học.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
Năm 2014, Bộ GD – ĐT đã tổ chức tập huấn vấn đề dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho toàn bộ giáo viên của tất cả các bộ
môn. Đối với môn Sinh học, Sở GD – ĐT Đồng Nai đã chỉ đạo và triển khai sinh hoạt
tổ bộ môn nội dung này theo cụm ở thành phố Biên Hòa và ở các huyện trong toàn
tỉnh. Cùng với xu hướng đổi mới giáo dục này, tôi đã biên soạn và thực hiện dạy học

được một số chuyên đề với mục tiêu phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên, ở khối
12, năm nay hình thức thi có thay đổi lớn nên tôi mới thực hiện được ở khối lớp 10.
Từ những lý do trên tôi xin trao đổi kinh nghiệm qua đề tài : “DẠY HỌC MÔN
SINH HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN…”.

3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
II. 1. Cơ sở lý luận
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”;
“Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng
giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá
trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá
của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi
mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo
hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm
tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".

(Theo tài liệu Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục năm 2014 – trang 13)
Từ những quan điểm định hướng nêu trên đã tạo tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học, kiểm tra – đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học.
4
II. 2. Cơ sở thực tiễn
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn tất và xuất bản các tài liệu tham
khảo dành cho GV và HS về “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” và các tài liệu cụ thể trong từng môn học.
Cuối năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hoàn tất các đợt tập huấn
dành cho GV về “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” ở tất cả các môn học.
Đối với môn Sinh học, Sở GD – ĐT Đồng Nai đã chỉ đạo và triển khai sinh hoạt
tổ bộ môn nội dung này theo cụm ở thành phố Biên Hòa và ở các huyện trong toàn
tỉnh. Cùng với xu hướng đổi mới giáo dục này, tôi được tham gia các đợt tập huấn của
Bộ, Sở và có trách nhiệm chia sẻ kinh nghiệm cho đồng nghiệp trong tổ bộ môn. Do
đó, tôi bắt đầu tiên phong biên soạn và thực hiện dạy học được một số chuyên đề với
mục tiêu phát triển năng lực học sinh tại đơn vị.
Mặt khác, trong các nội dung của tài liệu và của các đợt tập huấn nói trên mới chỉ
mang tính khái quát và chỉ nhằm mục đích định hướng, chưa có chỉ đạo cụ thể, do đó
trong năm học 2014 – 2015 tôi thực hiện dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn Sinh học ở các khối
lớp được phân công (khối 10 và khối 12). Tuy nhiên, ở khối 12, năm nay hình thức thi
có thay đổi lớn và ở khối lớp 10 ít bị áp lực về lượng kiến thức chuyên môn cũng như áp
lực về thi cử hơn khối 12 nên tôi chọn việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh chủ yếu ở khối 10.
Từ những định hướng trong các tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi đã phát
triển thêm các chuyên đề, các giải pháp tích cực để phát triển năng lực học sinh một
cách hợp lí và cụ thể hơn. Năm học 2014 – 2015 tôi đã áp dụng đề tài này lần đầu tiên

tại đơn vị có hiệu quả cao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục định hướng nội
dung dạy học hay ”định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào). Đặc điểm cơ bản của
chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức
khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học.
5
Tuy nhiên chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng đầy đủ đến chủ
thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống
thực tiễn.
Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung là việc truyền thụ cho người
học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay chương trình dạy
học định hướng nội dung không còn thích hợp, trong đó có những nguyên nhân sau:
- Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc
những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương
trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp
học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng
học tập suốt đời.
- Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc kiểm tra đánh giá
chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào khả
năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn.
- Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên
sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và
năng động.
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn
gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế
kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực
nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng

tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò
của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lý chất
lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy
nhiên nếu vận dụng một cách thiện lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có
thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng
giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
6
(Theo tài liệu Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục năm 2014 – trang 14, 15)
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được
sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả
thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau
nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn ;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan
trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương
pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho
công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn: Đến một
thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/phải đạt được những gì?
Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học cần phát triển cho học sinh
những năng lực sau:
* Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc
bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học,

liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có nước gọi là năng lực xuyên chương trình. Có 8
năng lực sau đây được khá nhiều nước đề xuất/lựa chọn:
1) Tư duy phê phán, tư duy logic
2) Sáng tạo, tự chủ
3) Giải quyết vấn đề
4) Làm việc nhóm
5) Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ
6) Tính toán, ứng dụng số
7) Đọc- viết (literacy)
8) Công nghệ thông tin- truyền thông (ICT)
7
* Hệ thống năng lực chuyên ngành Sinh học : Theo nghiên cứu đề xuất của trường
Đại học Victoria (Úc)
1
thì hệ thống các năng lực sinh học bao gồm 4 nhóm năng lực
chính như sau:
1) Tri thức về sinh học (Biology knowledge)
2) Năng lực nghiên cứu
3) Năng lực thực địa
4) Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm
* Hệ thống các kĩ năng cụ thể trong môn Sinh học nói chung được liệt kê trong bảng
sau:
1) Quan sát (Observation )
2) Đo đạc (Measurement )
3) Phân loại hay phân nhóm (Grouping or classification )
4) Tìm kiếm mối quan hệ (Relationship finding )
5) Tính toán (Calculation)
6) Xử lí và trình bày các số liệu bao gồm vẽ đồ thị, lập các bảng biểu, biểu đồ cột, sơ
đồ, ảnh chụp
7) Đưa ra các tiên đoán (Prediction/projection)

8) Hình thành nên các giả thuyết khoa học (Hypothesis formulation)
9) Đưa ra các định nghĩa (Operational definition: scope, condition, assumption)
10) Xác định các biến và đối chứng (Variable identification and control)
11) Thí nghiệm: thiết kế thí nghiệm, làm thực nghiệm, thu thập số liệu và kết quả thí
nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra các kết luận.
12) Xác định mức độ chính xác của các số liệu (Representing numerical results with
appropriate accuracy (correct number of digits)
(Theo tài liệu Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục năm 2014 – trang 46 – 50)
Phát triển năng lực người học là một vấn đề cấp thiết hiện nay nhưng chưa có
chỉ đạo cụ thể, do đó việc chọn lựa những nội dung phù hợp để dạy thành chuyên đề
trong giảng dạy là cần thiết. Mặt khác, đối với môn Sinh học 10 thì dạy học dự án sẽ
1
Program-specific competencies for BIOLOGY. The University of Victoria’s Department of Biology and UVic Co-op and
Career.
8
thuận lợi hơn do học sinh ít chịu áp lực của thi cử và thời gian. Để thực hiện hiệu quả
việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần có những giải pháp sau:
III.1. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
Qua trải nghiệm thực tế khi thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh, tôi nhận thấy việc dạy học theo định hướng năng lực về bản chất không thay thế mà
chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh
cụ thể để học sinh được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và
thể hiện thái độ, phát huy năng lực của mình. Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV phải
nghiên cứu để sử dụng những phương pháp tích cực. Các phương pháp dạy học truyền
thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những phương pháp quan trọng trong
dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và
hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này
người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ

thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp. Tuy nhiên, các
phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương
pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là
những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm
thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Mặt khác, không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục
tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc
điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và
hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực cho HS, cần sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động
học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học. Một số phương
pháp có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển năng lực HS trong dạy học Sinh
học thường là dạy học dự án, dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học (dạy học khám
phá), dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột, dạy học giải quyết vấn đề… Trong đó,
9
phù hợp với các tình huống thực tiễn, những vấn đề gần gũi trong cuộc sống…thì dạy học
dự án là phù hợp.
Phương pháp dạy học theo dự án : Là phương pháp dạy học trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ
này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu.
Ưu điểm của dạy học dự án là : Mang tính thực tiễn cao nên có thể mang lại những tác
động tích cực cho xã hội; Tạo hứng thú cho người học; Kết hợp được lí thuyết và hành
động gắn liền với thực tiễn; Tạo tính chủ động hơn trong cuộc sống cho người học; Rèn
kỹ năng sống cần thiết và phát huy năng lực người học; Phát huy tính tự lực, tự học, tự
sáng tạo của người học; Phát huy khả năng hợp tác nhóm, tạo sản phẩm ứng dụng cao

trong thực tiễn…
Tuy nhiên, khi thực hiện dạy học dự án để phát triển năng lực học sinh tôi nhận thấy
rằng : bên cạnh những ưu điểm nói trên thì dạy học dự án còn gặp những khó khăn như :
tốn nhiều thời gian khi thực hiện ngoài giờ lên lớp, vì học sinh còn phải học nhiều môn,
nếu như môn học nào cũng dạy học dự án cùng một lúc thì học sinh sẽ bị quá tải, phản
tác dụng; bên cạnh đó không phải tất cả các HS đều tích cực tham gia vào việc thực hiện
dự án…Vì lí do đó, tôi đã khắc phục khó khăn bằngcách sử dụng nhiều phương pháp tích
cực khác mà vẫn phát triển được năng lực học sinh ngay trên giờ học ở lớp, đồng thời
trong từng chuyên đề, chỉ chọn những nội dung mang tính thực tiễn nổi bật, gần gũi với
học sinh và đặc biệt phải vừa sức và phù hợp với quỹ thời gian ở nhà của học sinh để
thực hiện dạy học dự án, như vậy sẽ tránh được việc ảnh hưởng đến quỹ thời gian của
HS và sự nhàm chán khi thực hiện (môn học nào, chuyên đề nào cũng thực hiện dự án).
Quy trình thực hiện dạy học dự án có thể tóm tắt theo 3 giai đoạn như mô tả ở sơ đồ
sau:
Quyết định chủ đề dự án và xây dựng kế hoạch
Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu
dự án.
Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động.
10
Thực hiện dự án
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch.
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm.
Tổng hợp kết quả
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án.
Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra kinh nghiệm.
III.2. Kết hợp một số kĩ thuật dạy học tích cực
Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau để
kích thích tính tích cực học tập của HS. Kĩ thuật dạy học là cách thức hoạt động của
HS và GV trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học, là
thành phần của phương pháp dạy học. Một kĩ thuật dạy học có thể được sử dụng trong

nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Dưới đây là một số các kĩ thuật dạy học có thể
sử dụng trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học:
- Kĩ thuật động não/công não (brainstorming)
- Kĩ thuật XYZ
- Kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối (debate)…
III.3. Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học
Trong trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học, các
phương tiện trực quan, đồ dùng học tập có vai trò hết sức quan trọng như: Tranh, ảnh;
Băng, đĩa hình; Mẫu thật; Thông tin cập nhật về các vấn đề thời sự Những tư liệu
dạy học trên Internet rất dồi dào, phong phú. GV có thể dễ dàng tìm kiếm được tư liệu
phục vụ dạy học. Hơn nữa, GV và HS còn có thể tham gia vào các diễn đàn trên nhiều
trang web về Sinh học, trường học kết nối…tại đây, GV và HS có cơ hội trao đổi
thông tin cũng như kĩ năng và kinh nghiệm hoạt động dạy - học.
Ngoài ra, GV có thể thu thập thông tin qua tivi, sách báo đọc hằng ngày, đó là
những thông tin mang tính thời sự, mới và cập nhật về hiện trạng cũng như tình hình
các vấn đề thời sự ở địa phương, ở Việt Nam và trên thế giới. Những thông tin này rất
11
cần được GV chuyển tải tới HS hàng ngày để các em biết được những gì thực tế về
môi trường đang diễn ra xung quanh, điều này rất quan trọng và có ý nghĩa trong việc
giáo dục ý thức cho các em và có tác động tích cực trong sự chuyển biến hành vi của
các em.
Một trong những phương tiện dạy học tôi thường sử dụng trong trong dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học là mẫu vật, tận dụng những đồ
dùng dạy học bị lãng phí, ví dụ bộ mô hình mô tả các kì nguyên phân, giảm phân rất ít
GV sử dụng nhưng tôi đã tận dụng nó cùng với phương pháp bàn tay nặn bột để giúp
HS có kỹ năng dự đoán khoa học, chủ động nghiên cứu khoa học (Minh họa ở chuyên
đề 1)
III.3. Giới thiệu một số chuyên đề có thể thực hiện trong môn Sinh học 10 : Trong
năm học đầu tiên thực hiện việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tôi nhận thấy có những chuyên đề sau đây là áp dụng dạy học phát triển năng lực học

sinh có hiệu quả thông qua dạy học dự án và các phương pháp tích cực khác.
Chuyên đề 1 : Axit nuclêic và prôtêin
Chuyên đề này gồm 2 bài trong chương I, thuộc Phần 2. Sinh học Tế bào – Sinh
học 10 THPT.
- Bài 5 : Prôtêin
- Bài 6 : Axit nuclêic
Chuyên đề 2 : Cấu trúc tế bào
Chuyên đề này gồm các bài trong chương II, thuộc Phần 2. Sinh học Tế bào – Sinh
học 10 THPT.
Bài 7 : Tế bào nhân sơ
Bài 8, 9, 10 : Tế bào nhân thực
Chuyên đề 3 : Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Chuyên đề này gồm các bài trong chương II, thuộc Phần 2. Sinh học Tế bào – Sinh
học 10 THPT.
Bài 11 : Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 12 : Thực hành : Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Chuyên đề 4 : Phân bào
Chuyên đề này gồm các bài trong chương IV, thuộc Phần 2. Sinh học tế bào – Sinh
học 10 THPT.
Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Bài 19. Giảm phân
Bài 20. Thực hành : Quan sát các kì của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành
12
Chuyên đề 5 : Virut và bệnh truyền nhiễm
Chuyên đề này gồm các bài trong chương III, thuộc Phần 3. Sinh học Vi sinh vật –
Sinh học 10 THPT.
Bài 29. Cấu trúc các loại virut
Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
Bài 31. Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch

III.4. Giới thiệu 2 chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
CHUYÊN ĐỀ 1 : PHÂN BÀO
I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Mô tả chuyên đề
Chuyên đề này gồm các bài trong chương IV, thuộc Phần hai. Sinh học tế bào – Sinh học
10 THPT.
Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Bài 19. Giảm phân
Bài 20. Thực hành : Quan sát các kì của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành
2. Nội dung của chuyên đề
2.1. Sơ lược về chu kì tế bào
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Những diễn biến ở kì trung gian
2.1.3. Cơ chế điều khiển phân bào
2.2. Quá trình nguyên phân
2.2.1. Diễn biến
2.2.2. Kết quả
2.2.3. Ý nghĩa
2.3. Quá trình giảm phân
2.3.1. Diễn biến
2.3.2. Kết quả
2.3.3. Ý nghĩa
2.4. Thực hành : Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản hoặc phim.
3. Thời lượng : Số tiết học trên lớp : 3 tiết (Không dạy học theo dự án mà sử dụng các
phương pháp tích cực khác để chỉ sử dụng thời gian học trên lớp mà vẫn phát triển năng
lực học sinh)
II. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Mục tiêu chuyên đề : Sau khi học xong chuyên đề này HS có khả năng:
1.1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm chu kì tế bào.

13
- Mô tả được chu kì tế bào.
- Trình bày được đặc điểm các pha của kì trung gian.
- Xác định được các loại tế bào tham gia quá trình nguyên phân, mô tả được diễn biến
của từng giai đoạn nguyên phân.
- Nêu được kết quả và ý nghĩa của quá trình nguyên phân.
- Xác định được loại tế bào tham gia quá trình giảm phân, mô tả được diễn biến của từng
giai đoạn giảm phân, đặc biệt là trạng thái của các cặp NST tương đồng, diễn biến chính
ở kì đầu của giảm phân I.
- Nêu được kết quả và ý nghĩa của quá trình giảm phân.
* Kiến thức trên chuẩn:
- So sánh được diễn biến, kết quả, ý nghĩa của quá trình nguyên phân với quá trình giảm
phân.
- Xác định được số tế bào, số loại giao tử và thành phần gen của giao tử của cơ thể có
kiểu gen cụ thể trong trường hợp giảm phân bình thường và có trao đổi chéo.
1.2. Kĩ năng
- Quan sát hình ảnh, mô hình, phim, tiêu bản mô tả diễn biến của quá trình nguyên phân,
giảm phân.
- Phân loại sự kiện diễn ra trong quá trình nguyên phân và quá trình giảm phân.
- Tìm mối quan hệ giữa quá trình nguyên phân, quá trình giảm phân và thụ tinh trong quá
trình phát triển cá thể.
- Tính toán số lượng tế bào sau nguyên phân, giảm phân, số loại giao tử hình thành sau
giảm phân.
- Xử lí và trình bày hình chụp.
- Đưa ra các tiên đoán về kết quả khi quá trình giảm phân không bình thường.
- Vẽ các hình ảnh mô tả diễn biến về trạng thái NST qua các kì nguyên phân, giảm phân
đã quan sát được.
1.3. Thái độ
- Yêu khoa học, say mê nghiên cứu, sáng tạo.
- Có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội trong việc tránh xa tác nhân đột biến, sự

ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để tránh phát sinh đột biến số lượng NST.
- Tự chủ trong quan hệ tình cảm, tránh mang thai ngoài ý muốn.
1.4. Định hướng phát triển năng lực trong chuyên đề
- Năng lực tự học trong việc xác định nhiệm vụ học tập về diễn biến các kì, kết quả, ý
nghĩa của quá trình nguyên phân, giảm phân.
14
- Năng lực giải quyết vấn đề : Phân tích được tình huống xuất phát của GV đưa ra, thu
thập được thông tin có liên quan đến vấn đề, phân tích được một số giải pháp giải quyết
vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
- Năng lực sáng tạo trong việc vẽ lại các trạng thái NST qua quá trình nguyên phân, giảm
phân.
- Năng lực tự chủ, tự quản lí, làm chủ bản thân trong quan hệ tình cảm, làm chủ cuộc
sống, tránh xa nguồn tác nhân gây đột biến, có khả năng ứng phó với sự biến đổi khí hậu.
- Năng lực làm việc nhóm – quan hệ với người khác : Tự nhận nhiệm vụ theo năng lực
của mình trong hoạt động chung; hợp tác nhóm hiệu quả; phát triển tư duy phê phán, tư
duy lôgic trong việc nhận xét phần trình bày của các bạn.
- Năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ : Sử dụng ngôn từ chính xác, hiệu quả trong giao
tiếp, tuyên truyền việc phòng tránh tác nhân gây đột biến.
- Năng lực tính toán : Xử dụng thành thạo các phép tính số lượng tế bào sau nguyên phân,
giảm phân, số loại giao tử sau giảm phân.
- Năng lực đọc – viết : Sử dụng thành thạo thuật ngữ sinh học, ngôn từ trong viết báo cáo,
thuyết trình.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin – và truyền thông trong việc thu thập tài liệu,
trình bày sản phẩm.
- Năng lực chuyên biệt, tri thức về sinh học : quan sát tiêu bản, hình vẽ, mô hình về diễn
biến quá trình nguyên phân, giảm phân
2. Phương pháp chủ đạo : Giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột, nghiên cứu khoa học.
Tôi chọn phương pháp “Giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột, nghiên cứu khoa học” là những
phương pháp chủ đạo cho chuyên đề này, vì những kiến thức này HS đã được học ở lớp 9
nhưng lại là những nội dung rất khó để giải quyết tình huống, bài tập có liên quan đối với

HS, mặt khác, đây là những nội dung thường gặp trong những kì thi học sinh giỏi, quốc
gia…. Về phía GV, khó khăn lớn nhất khi dạy những bài này có lẽ là thời gian, nhất là bài
Giảm phân hầu như không đủ thời gian để thực hiện hiệu quả mọi hoạt động của bài học.
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi khắc phục khó khăn đó bằng cách dạy học chuyên đề và kết
hợp nhiều phương pháp tích cực để lồng ghép nội dung với việc giải quyết những vấn đề
liên quan cùng một lúc nhằm hạn chế việc mất thời gian, song song đó việc khai thác đồ
dùng dạy học cũng góp phần vào việc thực hiện chuyên đề hiệu quả hơn.
3. Chuẩn bị
* Giáo viên
- Tranh vẽ quá trình phát triển ở người, chu kì tế bào.
15
- Tranh vẽ cá kì nguyên phân, giảm phân.
- Phim mô tả diễn biến các kì nguyên phân chụp từ kính hiển vi.
- Phim mô tả sự tiếp hợp và trao đổi chéo của NST ở kì đầu của giảm phân I.
- Phiếu học tập.
* Học sinh : giấy A4, bút màu.
4. Tiến trình dạy học chuyên đề
Tiết 1
Nội dung
hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Năng lực hướng
tới
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về chu kì tế bào (15 phút)
Vấn đáp –
tìm tòi
- GV treo tranh “Chu kì tế bào”,
yêu cầu HS quan sát và kết hợp với
việc đọc SGK phần I trang 71 từ đó
nêu khái niệm chu kì tế bào và mô
tả các giai đoạn trong chu kì tế bào

trong 3 phút.
- GV yêu cầu HS tìm hiểu và nêu
những diễn biến của các pha G
1
, S,
G
2,
của kì trung gian trong 5 phút.
- GV đặt câu hỏi phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho HS :
Bệnh ung thư là một ví dụ cho thấy
tế bào ung thư đã thoát khỏi các cơ
chế điều hòa phân bào. Vậy điều
hòa phân bào là gì? Điều hòa phân
bào có vai trò gì đối với cơ thể đa
bào?
- HS quan sát, đọc
SGK và hình thành
các nội dung : khái
niệm chu kì tế bào và
các giai đoạn trong
chu kì tế bào.
- HS đọc SGK phần I
trang 72 và suy luận
để trả lời độc lập.
- HS đọc SGK phần I
trang 71, 72 và suy
luận để trả lời độc lập
trong 3 phút : Điều
hòa phân bào là cơ

chế điều khiển thời
gian và tốc độ phân
chia tế bào có vai trò
điều khiển nhằm đảm
-Năng lực tự học
-Năng lực giải
quyết vấn đề
-Năng lực tự chủ,
tự quản lí
-Năng lực đọc –
viết
-Năng lực chuyên
biệt, tri thức về
sinh học
16
- GV nhấn mạnh : Điều kiện môi
trường có ảnh hưởng đến các quá
trình sinh lí trong cơ thể, trong đó
có quá trình điều hòa phân bào →
tránh xa nguồn tác nhân gây ô
nhiễm và có nhiều hoạt động nhằm
giảm đến mức tối thiểu những ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
- GV đánh giá, kết luận và chốt nội
dung trong 4 phút (phần phụ lục)
bảo sự sinh trưởng và
phát triển bình
thường của cơ thể.
- HS ghi nhận nội
dung.

Hoạt động 2 : Tìm hiểu sơ bộ về các giai đoạn và ý nghĩa quá trình nguyên phân (30 phút)
(Dạy học giải quyết vấn đề)
Bước 1 :
Tạo tình
huống có
vấn đề (3
phút)
- GV nêu vấn đề : GV treo tranh và
yêu cầu HS quan sát hình và cho biết
cơ chế hình thành đuôi ở thằn lằn sau
khi bị đứt.

- HS phát hiện mâu
thuẫn : Tại sao thằn
lằn lại tái tạo được
đuôi? Cơ chế nào
giúp thằn lằn tái tạo
đuôi?
- HS phát biểu vấn đề
: Cơ chế nguyên phân
-Năng lực tự học
-Năng lực giải
quyết vấn đề
-Năng lực sáng tạo
-Năng lực tự chủ,
tự quản lí
-Năng lực làm
việc nhóm – quan
hệ với người khác
-Năng lực giao

tiếp, làm chủ ngôn
ngữ
-Năng lực tính
toán
Bước 2 :
Giải
quyết vấn
đề (12
phút)
- Đề xuất các giả thuyết : GV chia
HS thành nhiều nhóm, mỗi nhóm
khoảng 4 – 7 HS và tổ chức cho HS
đề xuất các giả thuyết khác nhau sau
đó tập trung vào 2 giả thuyết sau:
- HS trong mỗi nhóm
bầu nhóm trưởng, thư
ký và tiến hành thảo
luận để đưa ra giả
thuyết.
-Năng lực đọc –
viết
-Năng lực sử dụng
công nghệ thông
17
+ Giả thuyết 1 : Thằn lằn tự tái tạo
lại đuôi nhờ tế bào phần đuôi có khả
năng tái tạo và phân chia nhanh.
+ Giả thuyết 2 : Cơ chế nguyên phân
tạo ra các tế bào giống như ban đầu
giúp thằn lằn tái tạo đuôi.

- Sau khi HS nhận ra cho dù giả
thuyết nào thì cũng dựa trên cơ chế
nguyên phân của tế bào, GV tiếp tục
đặt ra vấn đề cho HS cần giải quyết,
đó là : Nguyên phân diễn ra theo
trình tự như thế nào? Kết quả? Ý
nghĩa? Loại tế bào nào tham gia
nguyên phân?

- Lập kế hoạch giải
quyết vấn đề : HS
trong mỗi nhóm có
nhiệm vụ đọc SGK
mục I và II trang 73,
74 về nguyên phân và
ý nghĩa của nguyên
phân để giải quyết
vấn đề.
- Thực hiện kế hoạch
giải quyết vấn đề :
HS trong mỗi nhóm
làm việc độc lập với
SGK, sau đó nêu ý
kiến, thảo luận nhóm,
thống nhất lựa chọn
giả thuyết và hoàn
thành nhiệm vụ.
- Kết quả thảo luận
của mỗi nhóm sẽ đưa
đến kết luận sau:

tin – và truyền
thông
-Năng lực chuyên
biệt, tri thức về
sinh học
18
+ Loại tế bào tham
gia nguyên phân : tế
bào sinh dưỡng, tế
bào sinh dục sơ khai.
+ Nguyên phân gồm
2 giai đoạn : phân
chia nhân và phân
chia tế bào chất…
+ Kết quả nguyên
phân : 1 tế bào mẹ
(2n) → 2 tế bào con
(2n).
+ Ý nghĩa nguyên
phân…
Bước 3 :
Kết luận
(15 phút)
- Phát biểu kết luận.
- GV chốt nội dung cần đạt (phần
phụ lục).
- Đề xuất vấn đề mới (Hướng dẫn về
nhà : Sưu tầm, xem phim về diễn
biến quá trình nguyên phân).
- Thảo luận kết quả :

các nhóm lần lượt cử
đại diện trình bày kết
quả của nhóm mình,
HS nhóm khác có thể
nêu thắc mắc nếu có.
PHỤ LỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. CHU KÌ TẾ BÀO
- Chu kì tế bào : Là một chuỗi các sự kiện có trật tự từ khi 1 tế bào phân chia tạo thành 2 tế bào
con, cho đến khi các tế bào con này tiếp tục phân chia.
19
- Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn: Kì trung gian (Thời kì giữa 2 lần phân bào) và quá trình nguyên
phân.
- Kì trung gian:
+ Chiếm thời gian dài nhất, là thời kì diễn ra các quá trình chuyển hoá vật chất đặc biệt là quá
trình nhân đôi của ADN.
+ Được chia thành 3 pha:
* Pha G
1:
Là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào. Vào cuối pha G
1
có 1 điểm kiểm soát ( R)
nếu tế bào vượt qua được mới đi vào pha S và diễn ra quá trình nguyên phân.
* Pha S: Ở pha này diễn ra sự nhân đôi ADN, NST, nhân đôi trung tử .
* Pha G
2
: Diễn ra sự tổng hợp prôtêin histon, prôtêin của thoi phân bào(tubulin ). Sau pha G
2
sẽ
diễn ra qúa trình nguyên phân.

II. QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
- Nguyên phân : Là hình thức phân chia tế bào (sinh dưỡng và sinh dục sơ khai), xảy ra phổ biến
ở các sinh vật nhân thực.
- Nguyên phân gồm 2 giai đoạn: Phân chia nhân và phân chia tế bào chất.
1. Phân chia nhân (phân chia vật chất di truyền), được chia thành 4 kì: Kì đầu, kì giữa, kì
sau và kì cuối.
+ Kì đầu: NST kép bắt đầu co xoắn ; Trung tử tiến về 2 cực của tế bào, thoi vô sắc hình
thành; Màng nhân và nhân con biến mất.
+ Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo
của thoi vô sắc. NST có hình dạng và kích thước đặc trưng cho loài.
+ Kì sau: Mỗi NST kép tách nhau ra ở tâm động, hình thành 2 NST đơn đi về 2 cực của
tế bào.
+ Kì cuối: NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con xuất hiện; thoi vô sắc biến mất.
2. Phân chia tế bào chất: Sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào chất bắt
đầu phân chia thành 2 tế bào con.
- Kết quả : Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST
giống nhau và giống mẹ.
- Ý nghĩa:
* Về mặt lí luận: + Nhờ nguyên phân mà giúp cho cơ thể đa bào lớn lên
+ Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của
loài từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ cơ thể khác ở loài sinh sản
vô tính.
20
+ Sự sinh trưởng của mô, tái sinh các bộ phận bị tổn thương nhờ quá trình
nguyên phân
* Về mặt thực tiễn: Phương pháp giâm, chiết, ghép cành và nuôi cấy mô đều dựa trên cơ sở của
quá trình nguyên phân.
Tiết 2
Nội dung
hoạt động

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Năng lực hướng
tới
Hoạt động 3 : Quan sát diễn biến của quá trình nguyên phân (Dạy học thông qua nghiên
cứu khoa học)
Bước 1 :
Quan sát
và xác
định vấn
đề nghiên
cứu (4
phút)
- GV chiếu đoạn phim về quá
trình lớn lên của cây đậu và đặt
câu hỏi gợi ý vấn đề : Sự lớn lện
của những cây đậu có cơ chế
giống sự tái tạo đuôi ở thằn lằn
không?
- HS quan sát và trả lời cá
nhân là giống vì đều có cơ
sở là cơ chế nguyên phân
của tế bào.
→ HS và đặt tên vấn đề :
“Quan sát các giai đoạn
nguyên phân”.
-Năng lực tự học
-Năng lực giải
quyết vấn đề
-Năng lực sáng tạo
-Năng lực tự chủ,
tự quản lí

-Năng lực làm
việc nhóm – quan
hệ với người khác
-Năng lực giao
tiếp, làm chủ ngôn
ngữ
-Năng lực tính
toán
-Năng lực đọc –
viết
-Năng lực sử dụng
công nghệ thông
tin – và truyền
thông
-Năng lực chuyên
biệt, tri thức về
sinh học
Bước 2 :
Đặt câu
hỏi nêu
vấn đề (4
phút)
- GV kiểm tra bài cũ : Hãy cho
biết kết quả nguyên phân của
một tế bào ban đầu có 2n NST?
- HS : Tạo 2 tế bào con,
mỗi tế bào con đều có 2n
NST.
- HS đặt câu hỏi thắc
mắc : Tại sao kết quả của

nguyên phân tạo 2 tế bào
con có số NST bằng nhau
và bằng tế bào mẹ? Tại
sao NST phải co xoắn và
dãn xoắn theo chu kì trong
nguyên phân?
Bước 3 :
Nêu giả
thuyết
nghiên
cứu (3
phút)
- GV : Vậy để tìm hiểu rõ hơn
về cơ chế nguyên phân cần phải
làm gì?
- HS : Để tìm hiểu rõ hơn
về cơ chế nguyên phân
phải quan sát diễn biến
của các giai đoạn thông
qua tiêu bản, phim.
21
Bước 4 :
Nghiên
cứu tài
liệu (5
phút)
- GV hỗ trợ HS, phát hiện và
giúp đỡ những HS yếu, kém,
chưa hòa đồng hoạt động nhóm.
- HS : Nghiên cứu SGK và

tài liệu rút ra kết luận:
+ NST nhân đôi và phân li
đồng đều về 2 tế bào con
→ 1 tế bào mẹ (2n) → 2 tế
bào con (2n).
+ Dãn xoắn để thực hiện
chức năng, xoắn lại để dễ
dàng di chuyển trong phân
bào.
Bước 5 :
Thiết kế
thí
nghiệm,
thu thập
dữ liệu và
phân tích
kết quả
(20 phút)
- GV : Quan sát NST qua tiêu
bản rễ hành sẽ giúp các em hiểu
sâu hơn về cơ chế nguyên phân
và được thao tác thực hành, tuy
nhiên trong điều kiện trường
đang xây dựng nên không thể
thực hiện làm tiêu bản thay vào
đó chúng ta sẽ xem phim về cơ
chế nguyên phân do các tác giả
khác thực hiện.
GV chiếu đoạn phim về quá
trình nguyên phân yêu cầu HS

lưu ý quan sát về diễn biến trạng
thái NST.
- GV tiếp tục đặt vấn đề : Vậy
nếu NST không phân li thì dẫn
đến hậu quả gì? GV hỗ trợ HS
bằng cách chiếu phim về sự
không phân li của NST trong
nguyên phân.
- GV nhấn mạnh : Sự biến đổi
khí hậu có thể tạo ra những tác
nhân gây rối loạn quá trình phân
li nhiễm sắc thể trong quá trình
- HS : Theo dõi phim và
vẽ lại hình quan sát theo
yêu cầu của GV.
- HS : Theo dõi phim và
kết luận được : số lượng
NST trong tế bào tăng gấp
đôi → tạo thể tứ bội (đột
biến số lượng NST).
22
nguyên phân thường gây những
hậu quả làm biến đổi đặc tính
của cơ thể, tạo ra thể khảm
mang những đặc điểm khó thích
nghi với môi trường → cần có
khả năng ứng phó với sự biến
đổi khí hậu, có ý thức bảo vệ
môi trường


Bước 6 :
Kết luận
vế vấn đề
nghiên
cứu (4
phút)
- GV chốt vấn đề và khái quát
công thức tính số tế bào sau
nguyên phân.
- HS : Vận dụng giải bài
tập tính số tế bào sau
nguyên phân do GV yêu
cầu.
Bước 7 :
Viết báo
cáo và
thuyết
trình (5
phút)
-GV thu sản phẩm và nhận xét,
đánh giá các hoạt động của HS.
HS : Báo cáo và nộp sản
phẩm.
Tiết 3
Nội dung hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS Năng lực
hướng tới
Hoạt động 4 : Tìm hiểu diễn biến, kết quả, ý nghĩa của quá trình giảm phân (Dạy học bằng
phương pháp bàn tay nặn bột)
Bước 1 : Tình huống
xuất phát (4 phút)

- GV chiếu tranh vẽ quá trình
phát triển ở người (không có
chú thích), gợi ý và yêu cầu HS
quan sát sơ đồ và liệt kê những
giai đoạn chính của quá trình
hình thành và phát triển ở
người.
- HS quan sát, suy luận
và trả lời : Thụ tinh →
hợp tử → phôi → cơ
thể.
-Năng lực tự
học
-Năng lực giải
quyết vấn đề
-Năng lực
sáng tạo
-Năng lực tự
chủ, tự quản lí
23
- GV đặt câu hỏi kiểm tra bài
cũ : Giai đoạn từ hợp tử →
phôi → cơ thể là kết quả của
quá trình nào đã học?
- GV : Vậy các giai đoạn chính
trên sơ đồ trên gồm : Giảm
phân → Thụ tinh → Nguyên
phân. GV nhấn mạnh : quá
trình hình thành giao tử (n) từ
tế bào (2n) gọi là quá trình

giảm phân → vào bài mới.
- GV đặt vấn đề : Nguyên phân
là hình thức phân bào xảy ra ở
tế bào sinh dưỡng và tế bào
sinh dục sơ khai. Vậy giảm
phân diễn ra ở nhóm tế bào nào
trong cơ thể?
- HS nhớ lại kiến thức
về nguyên phân đã học
ở tiết trước và trả lời :
quá trình nguyên phân.
- HS : Tế bào sinh tinh
(hoặc sinh trứng) → tế
bào sinh dục vùng chín
(2n).
-Năng lực làm
việc nhóm –
quan hệ với
người khác
-Năng lực
giao tiếp, làm
chủ ngôn ngữ
-Năng lực tính
toán
-Năng lực đọc
– viết
-Năng lực sử
dụng công
nghệ thông tin
– và truyền

thông
-Năng lực
chuyên biệt,
tri thức về
sinh học
Bước 2 : Hình thành
câu hỏi của học sinh
(4 phút)
- GV đặt câu hỏi kiểm tra bài
cũ : Trong quá trình nguyên
phân, 1 tế bào mẹ tạo 2 tế bào
con vẫn có bộ NST (2n) được
giữ nguyên như ở tế bào mẹ là
nhờ cơ chế nào?
- GV tiếp tục đặt vấn đề : Vậy
quá trình giảm phân hình thành
giao tử có bộ NST giảm đi một
- HS nhắc lại được :
NST nhân đôi 1 lần vào
kì trung gian và phân
chia 1 lần vào kì sau.
- HS có thể đặt ra
những câu hỏi :
+Tại sao kết quả về số
24
nửa (n) thì nhờ cơ chế nào?
- GV tổng kết : nhờ 1 lần nhân
đôi, 2 lần phân chia → giảm
phân I, giảm phân II.
lượng NST trong tế bào

con sau nguyên phân
và giảm phân lại khác
nhau?
+Tại sao tế bào (2n)
NST qua nguyên phân
tạo 2 tế bào vẫn có (2n)
NST nhưng giảm phân
lại tạo 4 tế bào nhưng
mỗi tế bào lại chỉ có
(n) NST?
+Nếu qua giảm phân
vẫn tạo tế bào (2n) như
trong nguyên phân thì
qua thụ tinh điều gì sẽ
xảy ra?
- HS suy luận, dự đoán
và trả lời : NST nhân
đôi 1 lần vào kì trung
gian và phân chia 2 lần.
- HS thắc mắc : Vậy
diễn biến các kì ở giảm
phân phải được diễn ra
như thế nào?
Bước 3 :
Xây dựng
giả
thuyết và
thiết kế
phương
án thực

hiện (6
phút)
3.1.Hình
thành
giả
thuyết
về diễn
biến
quá
trình
giảm
phân I
GV giới thiệu về bộ mô hình
mô tả diễn biến của quá trình
giảm phân. Sau đó, chia HS
thành 4 nhóm và phát cho mỗi
nhóm một bộ mô hình mô tả
các kì của giảm phân I, yêu cầu
HS thảo luận trong 2 phút và
sắp xếp cho đúng thứ tự các kì
theo suy đoán của mình; sau đó
đại diện mang lên bảng gắn
HS thảo luận trong 2
phút và sắp xếp cho
đúng thứ tự các kì theo
những giả thuyết ban
đầu đặt ra; sau đó đại
diện mang lên bảng
gắn theo thứ tự.
25

×