Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.91 KB, 40 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Xuân Thọ
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 LÀM BÀI
VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM,
MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XI

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THANH TÂM
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn 
Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ......................................................... 
Có đính kèm:
 Mơ hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

 Hiện vật khác



Năm học: 2014 - 2015
1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌCBM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ THANH TÂM
2. Ngày tháng năm sinh: 02/12/1984
3. Nam, nữ: NỮ
4. Địa chỉ: ấp Thọ Hòa, xã Xuân Thọ, huyện Xuân lộc, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613731769
6. Fax:

ĐTDĐ: 0944037101

E-mail:

7. Chức vụ: giáo viên trung học
8. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Xn Thọ.
II.

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2007

- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ văn
III.

KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: giảng dạy mơn văn.
- Số năm có kinh nghiệm: 7 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
2


“Tạo hứng thú trong giờ đọc văn bằng phương pháp cho học sinh sắm
vai nhân vật”

BM03-TMSKKN

Tên sáng kiến kinh nghiệm:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XI
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngay từ đầu năm học này, Sở GD&ĐT Đồng Nai đã chỉ đạo và tổ chức tập huấn
cho giáo viên soạn dạy môn Văn THPT theo chủ đề. Tôi nhận thấy, đây là một
hướng dạy học rất tích cực vì việc gộp các bài dạy theo chủ đề sẽ giúp ích rất nhiều
cho học sinh trong việc củng cố và khắc sâu kiến thức. Việc dạy học theo chủ đề
lại đặc biệt hiệu quả với học sinh lớp 12 vì các em chuẩn bị trải qua một kì thi rất
quan trọng mà lại có sự đổi mới hồn tồn từ khâu tổ chức đến kiểm tra đánh giá.
Trong kì thi THPT QG sắp tới, môn Văn lại là một trong ba môn quyết định tỉ lệ
đậu, rớt tốt nghiệp của học sinh và cũng là môn quan trọng để học sinh lấy điểm

xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp... Vì tính chất quan trọng
đó mà vào khoảng trung tuần tháng 4, Bộ GD&ĐT đã ra đề thi mẫu để định hướng
cách ôn tập cho học sinh. Cụ thể phần đọc hiểu chiếm 3 điểm, phần nghị luận xã
hội 3 điểm và nghị luận văn học là 4 điểm. Vậy, theo cấu trúc trên thì phần làm
văn, đặc biệt là phần văn nghị luận văn học vẫn chiếm 40% tổng số điểm của bài
thi – một tỉ lệ cao.
3


Phần nghị luận văn học trong chương trình THPT thường có hai dạng chính:
nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ và nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn
xuôi. Theo xu hướng ra đề những năm trước học sinh được chọn một trong hai đề
thì thường các em sẽ chọn dạng đề nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xi
vì theo các em dạng đề này dễ làm bài hơn. Nhưng, để đạt điểm cao câu hỏi này,
học sinh cần nắm thật chắc phương pháp làm bài, như: phân tích ý nghĩa nhan đề
tác phẩm, tình huống truyện, chi tiết- tình tiết truyện, đặc sắc nghệ thuật truyện, giá
trị hiện thực, giá trị nhân đạo, …
Trong khi đó, ở chương trình Ngữ văn lớp 12, phân mơn Làm văn chiếm vị trí
nhỏ bé, chưa hình thành cho học sinh những kỹ năng phân tích các dạng đề, cách
xây dựng luận điểm… Cụ thể, ở chương trình cơ bản, tiết 63 có bài Nghị luận về
một tác phẩm, một đoạn trích văn xi (trang 34-35-36, SGK Ngữ Văn 12, tập 2)
lại rất chung chung, chỉ đưa ra 2 bài tập:
- Bài 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan.
- Bài 2: Hãy tìm hiểu sự khác nhau về từ ngữ, về giọng văn giữa hai văn bản
Chữ người tử tù của (Nguyễn Tuân) và Hạnh phúc một tang gia (trích Số Đỏ
của Vũ Trọng Phụng). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
- Để rồi, ở phần Ghi nhớ (trang 36) chỉ yêu cầu học sinh nắm các nội dung:
-> Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xi cần nghị luận
-> Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một
số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích.

-> Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
Ở bài Ơn tập phần làm văn xuôi (trang 182, SGK Ngữ Văn 12, tập 2) lại đưa ra
các nội dung ôn tập nặng về lý thuyết, khơng ích lợi gì cho các bài thi sắp diễn ra
với học sinh như: Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường, lập luận trong
văn nghị luận, bố cục bài văn nghị luận, diễn đạt trong văn nghị luận.
Rõ ràng, những chỉ dẫn như thế là quá chung chung và còn quá xa với những
dạng đề thi ngày càng mới mẻ hiện nay. Nếu chỉ dừng lại ở những nội dung kiến
thức như thế, học sinh chúng ta khó lịng hiểu đề, xây dựng hệ thống luận điểm
luận cứ đầy đủ đúng với yêu cầu đề. Thế nên, đa phần học sinh khi làm bài về nghị
luận một tác phẩm, đoạn trích văn xi thường rơi vào các hạn chế, sai sót sau:
- Khơng nắm các luận điểm mà đề yêu cầu, nên dẫn đến chỉ kể cốt truyện, kể
về nhân vật một cách chung chung.
- Mơ hồ về các khái niệm: giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo- nhân văn, chất
sử thi, nghệ thuật trần thuật, tình huống truyện, cách kết thúc truyện…nên
khơng xây dựng đủ các luận điểm.
4


- Chỉ nói về nội dung, chưa hoặc ít phân tích nghệ thuật tác phẩm…
Những hạn, chế sai sót trên dẫn đến kết quả bài làm của học sinh không cao.
Từ những thực tế đó, năm học 2014-2015 này, khi được phân công dạy bộ môn
văn lớp 12, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài
văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi”.
Đề tài mà tơi đang nghiên cứu và ứng dụng khơng hồn tồn mới lạ nhưng trong
một năm thực hiện tơi nhận thấy nó có nhiều ưu điểm và căn bản là tôi đã đưa ra
được một số giải pháp hợp lí và thiết thực. Trên hết, đề tài này đã góp phần cải
thiện rất nhiều kĩ năng làm văn của học trị tơi. Tuy nhiên, vì đề tài này chưa được
áp dụng rộng rãi và trong giới hạn của đề tài sẽ vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của quý đồng nghiệp!
II.


CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận:
- Phương pháp dạy học đổi mới chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh làm cho học sinh ham thích mơn học.
Điều 24, Luật giáo dục (do Quốc hội khóa X thông qua) cũng đã chỉ
rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”. Đây là định hướng cơ bản thiết thực đối với mỗi giáo viên trong đó có
giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn.Từ nhiều năm nay, phương pháp dạy văn đổi
mới đã chú trọng rèn luyện kĩ năng của học sinh.
- Từ thực tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 12 tôi nhận thấy, muốn học sinh
làm bài đạt kết quả cao, ngoài việc truyền đạt kiến thức, tơi nghĩ rằng mình
cần phải rèn luyện kĩ năng giúp học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về
một tác phẩm, một đoạn trích văn xi sao cho hiệu quả nhất.
- Từ thực tế ấy, với mục đích giúp học sinh làm để học sinh có thể có đầy đủ
kĩ năng làm bài kiểm tra và bài thi đạt kết quả cao tơi mạnh dạn đóng góp
phương pháp: “Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một
tác phẩm, một đoạn trích văn xi”.
- Phương pháp mà tơi đưa ra mang tính kế thừa nhưng vẫn rất cấp thiết trong
tình hình thực tế hiện nay. Trong một năm nghiên cứu và ứng dụng tôi cũng
đã tìm ra được một số biện pháp thực hiện đề tài cụ thể mang tính thực tiễn
cao và có thể áp dụng hiệu quả cả trong chương trình ơn thi cho kì thi THPT
QG sắp tới.

5



2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi

- Trình độ của học sinh lớp 12 đã được năng cao hơn ở một số kĩ năng về làm
văn. Hầu hết các em đã có thể viết được một bài văn nghị luận văn học với
yêu cầu cơ bản về nội dung và hình thức. Và theo nhận xét của các em, bài
nghị luận về đoạn trích, tác phẩm văn xi lại có phần dễ hơn so với dạng
bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 12 đã thực hiện sự đổi mới. Trong
đó, thời lượng dành cho mảng giảng dạy tác phẩm, đoạn trích văn xi là
tương đối lớn. Tác phẩm, đoạn trích văn xi truyện trong chương trình văn
12 đều là tác phẩm của các nhà văn tên tuổi.
- Đồng thời, hiện nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, cơ sở vật chất
đầy đủ, sự quan tâm của nhà trường cũng góp phần tích cực trong cơng việc
giảng dạy mơn văn trong đó có đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài
văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi” mà tơi đang
nghiên cứu và ứng dụng.
b. Khó khăn:

- Thứ nhất, nhiều học sinh vẫn cịn quá yếu kĩ năng làm văn, đặc biệt là phần
nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi. Vì, đa số các em khi
làm bài về kiểu đề này thường diễn xuôi tác phẩm mà không xác định được
luận đề, luận điểm cụ thể…
- Thứ hai, những tác phẩm, đoạn trích văn xi trong chương trình Văn 12 lại
đặt ra rất nhiều vấn đề sâu sắc đòi hỏi học sinh phải đào sâu tìm tịi. Bên
cạnh đó, u cầu của đề Văn 12 cũng cao hơn mà đặc biệt là trong kì thi
THPT QG sắp tới. Vì vậy, khi gặp những dạng đề lạ hoặc có yêu cầu cao
một chút là các em thường bị bỡ ngỡ, không định hướng được cách làm bài
dẫn đến điểm kiểm tra, điểm thi thường rất thấp.
- Thứ ba, trường THPT Xuân Thọ là trường mới thành lập, lại ở vùng sâu nên

mặt bằng học sinh thấp, việc lĩnh hội kiến thức của các em ngay trong lớp
cũng không đồng đều. Mặt khác, số tiết chính khóa dành cho mơn Văn 12 là
3 tiết trên tuần rất khó để giáo viên có đủ thời gian hướng dẫn thêm kĩ năng
làm văn cho học sinh.
3. Khảo sát thực tế:
- Khi bắt đầu nhận lớp, tôi thường đặt câu hỏi: “Các em thường gặp khó
khăn gì trong bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn
xi?” đối với các lớp 12A5, 12A9 vào đầu năm học 2014-2015 thì câu trả
lời của các em chủ yếu là: “Chúng em chưa nắm được phương pháp làm bài
văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi”.
6


- Như vậy, đa phần các em đều cần được củng cố và nâng cao hơn nữa những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ làm bài văn nghị luận về một tác
phẩm, một đoạn trích văn xi.
- Xuất phát từ thực tế đó, trong năm học này, tôi vừa nghiên cứu vừa áp dụng
đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một tác
phẩm, một đoạn trích văn xi” vào 2 lớp 12 của năm học (2014-2015) và
lớp đối chứng là 2 lớp 12 của năm học trước (2013-2014).
III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
Để làm được, làm tốt kiểu bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn
xi, đầu tiên, chúng ta cần trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và
kỹ năng cần thiết sau:
1. Kiến thức cơ bản để làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích
văn xi:
a. Khái qt về văn nghị luận:
- Văn nghị luận: là dùng ý kiến lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phục

người khác về một vấn đề nào đó. Để thuyết phục được ý kiến phải đúng và
thái độ phải đúng. Có thể gọi ý kiến là lý còn thái độ là tình. Có ý kiến đúng
và thái độ đúng rồi lại phải có cách nghị luận hợp lý nữa.
- Nghị luận văn học: là một dạng nghị luận mà các vấn đề đưa ra bàn luận là
các vấn đề về văn học: tác phẩm, tác giả, thời đại văn học, …
- Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi rất đa
dạng: chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, các dẫn chứng chính xác, giá
trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tình huống truyện, …
b. Các bước làm một bài văn nghị luận:
 Bước 1: Tìm hiểu đề:
Cần khắc sâu cho học sinh tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, cần trả lời cho
được 4 câu hỏi sau đây:
- Đề thuộc kiểu nào? Có 2 kiểu đề:
+ Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.
+ Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của
bài đó mà xác định luận đề.
- Đề yêu cầu nghị luận theo dạng bài nào? Dưới đây là dạng đề thường gặp:
7


+ Phân tích ý nghĩa nhan đề.
+ Phân tích ý nghĩa tình huống truyện.
+ Phân tích nhân vật: hình tượng, diễn biến tâm lí, vẻ đẹp của nhân vật…
+ Nghị luận về giá trị tác phẩm đoạn trích văn xi: giá trị hiện thực và nhân
đạo, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn…
+ Dạng đề so sánh: so sánh hai nhân vật, so sánh kết thúc hai tác phẩm…
+ Dạng đề chứng minh nhận định.
- Cần sử dụng những thao tác nghị luận nào, thao tác nào chính?
- Để giải quyết vấn đề cần sử dụng những dẫn chứng nào? Ở đâu?
 Bước 2: Tìm ý lập dàn ý:

 Tìm ý:
+ Tự tái hiện lại kiến thức đã học về những giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm đang bàn đến.
+ Tự suy nghĩ và trả lời các câu hỏi:
-> Xác định giá trị nội dung, tư tưởng: tác phẩm ấy chứa đựng bao nhiêu nội
dung. Đó là những nội dung nào?; Qua mỗi nội dung, tác giả thể hiện thái
độ, tình cảm gì? Nhà văn muốn gởi gắm thơng điệp gì đến người đọc?
-> Xác định giá trị nghệ thuật: để làm bật lên giá trị nội dung, nhà văn đã sử
dụng những hình thức nghệ thuật nào?; Thủ pháp nghệ thuật quan trọng nhất
mà tác giả sử dụng để gây ấn tượng cho người đọc là thủ pháp gì?; Chi tiết
nào, hình ảnh nào,…làm em thích thú nhất? Vì sao? Nhà văn đã sử dụng
nghệ thuật gì ở đó?
(Cần lưu ý: việc phân chia hai vấn đề nội dung, hình thức để dễ tìm ý,
nhưng khi phân tích thì khơng nên tác rời giá trị nội dung và nghệ thuật.)
 Lập dàn ý:
Dựa trên các ý đã tìm được, học sinh cần phát họa ra 2 dàn ý sơ lược. Cần
chú ý học sinh: khi lập dàn ý và triển khai ý phải đảm bảo bốc cục 3 phần
của bài văn, nếu thiếu một phần, bài văn sẽ khơng hồn chỉnh và bị đánh giá
thấp. Dưới đây là dàn ý cơ bản của một bài văn phân tích tác phẩm:
+ Mở bài:
-> Giới thiệu vài nét lớn về tác giả.
-> Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm.
8


->Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu lau65n
đề cho rõ ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề).
+ Thân bài:
-> Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2,… (Các luận điểm, luận cứ này
chính là các ý 1,2,3…ý a, ý b, ... mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học

về tác phẩm ấy). Học sinh cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó
chứa đựng giá trị nghệ thuật gì? Giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…
-> Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2,… Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ
2, trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì? Giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…
-> Nhận định chung: khắc sâu giá trị tư tưởng – chỉ ra thành công về nội
dung và nghệ thuật của tác phẩm (so sánh với các tác phẩm khác cùng thời)
và nêu hạn chế của nó (nếu có).
+ Kết bài:
-> Khẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ thuật.
-> Sau khi đã có dàn ý, học sinh cần phải biết dựng đoạn dựa theo các luận
điểm vừa tìm ra.
 Bước 3: Cách dựng đoạn và liên kết đoạn:
 Dựng đoạn:
+ Cần nhận thức rõ mỗi luận điểm phải được tách ra thành một đoạn văn
nghị luận (Phải xuống dòng và lùi đầu dòng, chữ đầu tiên phải viết hoa).
+ Một đoạn văn nghị luận thông thường cần có một số loại câu sau đây:
-> Câu chủ đoạn: nêu lên luận điểm của cả đoạn và cần ngắn gọn rõ ràng.
-> Câu phát triển đoạn: gồm một số câu liên kết nhau: câu giải thích, câu dẫn
chứng, câu phân tích dẫn chứng, câu so sánh, câu bình luận, …
-> Câu kết đoạn: là câu nhận xét, đánh giá vấn đề vừa triển khai, tiểu kết cả
đoạn.
 Liên kết đoạn:
Các đoạn văn trong bài văn đều cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Có 2
mối liên kết: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
+ Liên kết nội dung:
-> Tất cả đoạn văn trong bài văn bắt buộc phải có liên kết nội dung, nghĩa là
mỗi đoạn văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề. Nếu khơng thì bài
văn sẽ trở nên lan man, xa đề, lạc đề.
9



-> Có thể thấy sự liên kết nội dung qua những từ ngữ xuất hiện trong mỗi
đoạn văn. Các từ ngữ quan trọng trong luận đề (hoặc những từ ngữ trong
cùng một trường từ vựng ấy) thường xuất hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại nhiều
lần trong các đoạn văn.
+ Liên kết hình thức:
-> Liên kết hình thức có thể thấy rõ qua các câu nối hoặc từ ngữ liên kết
đoạn nằm đầu mỗi đoạn văn.
-> Tùy theo mối quan hệ giữa các đoạn văn mà ta có thể dùng các từ ngữ
liên kết đoạn khác nhau, dưới đây là một số từ ngữ mà tần số xuất hiện rất
nhiều trong các bài làm văn. (Trước tiên, tiếp theo đó, ở khổ thơ thứ nhất,
sang khổ thơ thứ hai,…; Bên cạnh đó, song song đó, khơng những thế, song,
nhưng,…; Về cơ bản, về phương diện, có thể nói, cũng có khi, rõ ràng, chính
vì, tất nhiên,…; Nếu như, nếu chỉ có thể, thế là, dĩ nhiên, thực tế là, vẫn là,
có lẽ,…; Cũng cần nói thêm, trở lại vấn đề,…; Cho dù, mặc dù vậy, nếu như
ở trên,…; Nhìn chung, nói tóm lại,…)
2. Kĩ năng cần thiết để lập dàn ý cho các dạng đề nghị luận về một tác phẩm,
một đoạn trích văn xi:
a. Phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm:
 Dàn ý chung:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm).
+ Nêu nhiệm vụ nghị luận.
- Thân bài:
+ Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác
+ Xuất xứ của nhan đề: phải nói rõ nhan đề ấy được lấy từ đâu, trong hay
ngoài tác phẩm. Đặc biết chú ý với những trường hợp tác giả có quá trình
lựa chọn, thay đổi nhan đề tác phẩm.
+ Nghĩa cụ thể và ấn tượng về nhan đề

+ Tác dụng, ý nghĩa của nhan đề trong việc nêu bật chủ đề, tư tưởng tác
phẩm.
- Kết bài:
10


+ Đánh giá ý nghĩa tình huống đối với sự thành công của tác phẩm
+ Cảm nhận của bản thân về tình huống đó.
 Ví dụ minh họa:
Đề: Anh chị hãy giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
- Mở bài:
+ Tác giả Kim Lân, vị trí văn học của tác giả.
+ Giới thiệu về tác phẩm Vợ nhặt.
+ Nêu nhiệm vụ nghị luận.
- Thân bài:
+ Xuất xứ của nhan đề:
-> Tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
-> Viết lại thành truyện ngắn Vợ nhặt.
-> Lấy tình tiết Tràng nhặt vợ để đặt tên tác phẩm.
+ Ý nghĩa cụ thể: nghĩa đen là nhặt được vợ => tạo ấn tượng, kích thích sự
chú ý của người đọc vì thân phận rẻ rúng của con người.
+ Ý nghĩa chủ đề: nhan đề truyện đã định hướng chủ đề tác phẩm: phản ánh
tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong
nạn đói khủng khiếp; sự đen tối, bế tắc của xã hội Việt Nam trước Cách
mạng tháng Tám.
- Kết bài:
+ Đánh giá ý nghĩa nhan đề đối với sự thành công của tác phẩm
+ Cảm nhận của bản thân về nhan đề đó.
b. Phân tích ý nghĩa tình huống trong tác phẩm, đoạn trích văn xi:
 Dàn ý chung:

- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm).
+ Nêu nhiệm vụ nghị luận.
11


- Thân bài:
+ Giới thiệu hồn cảnh sáng tác
+ Tình huống truyện:
-> Tình huống truyện giữ vai trị là hạt nhân của cấu trúc thể loại.
-> Nó là cái hồn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến tại
đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ
đậm nét nhất.
- + Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình
huống đó.
->Tình huống 1...ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
->Tình huống 2...ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm…
+ Bình luận về giá trị của tình huống…
- Kết bài:
+ Đánh giá ý nghĩa tình huống đối với sự thành cơng của tác phẩm
+ Cảm nhận của bản thân về tình huống đó.
 Ví dụ minh họa:
Đề: Suy nghĩ của anh/chị về nét đặc sắc trong cách xây dựng tình huống
truyện qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu
của văn học Việt Nam thời chống Mĩ, là người mở đường xuất sắc cho công
cuộc đổi mới văn học từ sau năm 1975. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện
ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu trong thời kì sau năm 1975.

+ Giới thiệu về luận đề: Tác phẩm đã xây dựng được tình huống truyện độc
đáo xoay quanh chuyến đi thực tế của nghệ sĩ Phùng, qua đó thể hiện cách
nhìn sâu sắc của tác giả về cuộc sống và sự băn khoăn về số phận con người.
- Thân bài:
+ Đó là tình huống nhận thức trước một hiện tượng đầy nghịch lí của cuộc
sống. Nghệ sĩ Phùng đến vùng biển miền Trung chụp ảnh làm lịch và tiếp
cận được cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm hết sức thơ mộng.
Ngay sau đó, tại bãi biển, anh chứng kiến nghịch cảnh của cuộc sống - đó là
cảnh bạo hành trong gia đình hàng chài sống trên chính chiếc thuyền kia.
12


+ Khía cạnh nghịch lí của tình huống:
-> Cảnh thiên nhiên tồn bích nhưng cảnh đời thì đen tối; người có thiện chí
giúp đỡ nạn nhân lại bị nạn nhân từ chối quyết liệt...
-> Người vợ tốt lại bị chồng ngược đãi; vợ bị bạo hành nhưng vẫn cam chịu,
quyết khơng bỏ chồng, lại cịn bênh vực kẻ vũ phu đó; người chồng vẫn gắn
bó nhưng vẫn cứ hành hạ vợ; con đánh bố...
+ Khía cạnh nhận thức của tình huống: Thể hiện qua những phát hiện về đời
sống của hai nhân vật Phùng và Đẩu.
 Nhận thức về nghệ thuật và cuộc sống của người nghệ sĩ (nhân vật Phùng):
-> Cái đẹp ngoại cảnh có khi che khuất cái xấu của đời sống (ban đầu Phùng
ngây ngất trước cái đẹp bề ngồi của hình ảnh con thuyền từ xa, về sau anh
nhận ra vẻ đẹp ngoại cảnh đó đã che lấp cuộc sống nhức nhối bên trong).
-> Cái xấu cũng có thể làm cái đẹp bị khuất lấp (tìm hiểu sâu gia đình hàng
chài, Phùng lại thấy cuộc sống nhức nhối ấy làm khuất lấp nhiều nét đẹp của
không ít thành viên trong gia đình).
-> Từ sự phức tạp ấy, Phùng nhận ra rằng để hiểu được sự thật đời sống
khơng thể nhìn đơn giản mà phải có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn.
 Nhận thức về con người và xã hội của người cán bộ (qua nhân vật Đẩu):

-> Đằng sau cái vơ lí là cái có lí (việc người đàn bà bị hành hạ là vơ lí,
nhưng người đàn bà ấy khơng muốn rời bỏ chồng lại có lí riêng); đằng sau
cái tưởng chừng đơn giản lại chứa chất nhiều phức tạp.
-> Muốn giải quyết những vấn đề của cuộc sống, không chỉ dựa vào thiện
chí, pháp luật hoặc lí thuyết sách vở mà phải thấu hiểu cuộc sống và cần có
giải pháp thiết thực.
+ Bàn luận chung: Việc xây dựng tình huống truyện độc đáo có ý nghĩa
trong việc góp phần làm nổi bật chủ đề - tư tưởng của tác phẩm.
- Kết bài:
+ Đánh giá chung: Tình huống truyện có ý nghĩa khám phá, phát hiện đời
sống và bộc lộ được cái nhìn nhân đạo của tác giả.
+ Khẳng định: Nhờ tình huống truyện độc đáo, tác phẩm có sức hấp dẫn
(kịch tính trong hành động và diễn biến mạch truyện, chiều sâu tâm lí...).
c. Phân tích nhân vật trong tác phẩm, đoạn trích văn xi:
 Dạng đề:
- Phân tích hình tượng nhân vật
13


- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật
- Phân tích vẻ đẹp nhân vật.
 Dàn ý và ví dụ minh họa cho từng dạng đề:
 Phân tích hình tượng nhân vật:
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
+ Giới thiệu nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu chân dung, lai lịch

+ Số phận
+ Vẻ đẹp tâm hồn
+ Tổng hợp, đánh giá:
-> Giá trị nội dung, tư tưởng được thể hiện qua nhân vật
-> Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Kết bài:
+ Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm.
+ Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó.
• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn
Nguyễn Trung Thành.
- Mở bài:
+ Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Thành trung và tác phẩm Rừng xà nu.
+ Giới thiệu về nhân vật Tnú.
- Thân bài:
+ Giới thiệu khái quát về nhân vật: Tnú là người Strá, mồ côi cha mẹ từ rất
sớm, được dân làng Xô Man cưu mang- đùm bọc. Từ nhỏ Tnú đã giác ngộ
14


cách mạng và làm liên lạc cho cách mạng rất thơng minh, gan dạ, giàu tự
trọng.
+ Lần lượt phân tích những biểu hiện phẩm chất anh hùng của Tnú:
 Một con người gan góc, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng:
-> Tiếp tế cho các cán bộ ở trong rừng mà không sợ bị chặt đầu hoặc treo cổ.
-> Làm liên lạc, giặc vây các ngả đường thì xé rừng mà đi, qua sông lựa chỗ
thác mạnh mà bơi, “vì chỗ nước êm thằng Mĩ hay phục”.
-> Bị giặc bắt thì nuốt ln cái thư vào bụng, bị tra tấn khơng khai; một
mình xơng ra giữa vịng vây của kẻ thù trong tay khơng có vũ khí; bị giặc
bắt, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn khơng kêu than...

-> Học chữ thua Mai thì lấy đá đập vào đầu -> lịng tự trọng và ý chí quyết
tâm cao.
=> Phẩm chất anh hùng là cơ sở để làm nên hành động anh hùng của Tnú.
 Một người biết vươn lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân:
-> Mồ côi, được dân làng nuôi nấng, sau này trở thành người con ưu tú của
dân làng.
-> Bản thân 2 lần bị giặc bắt, bị tra tấn dã man (tấm lưng chằng chịt những
vết chém, hai bàn tay bị đốt mỗi ngón chỉ cịn lại hai đốt; vợ con bị giặc giết
hại...) Tnú không khuất phục, kiên cường, bền gan gia nhập bộ đội để cầm
súng bảo vệ dân làng, quê hương, đất nước.
 Là người có ý thức và tinh thần kỷ luật cao: Xa bản làng ba năm, tuy nhớ
nhà, nhớ quê hương, nhưng phải được cấp trên cho phép anh mới về và chỉ
về đúng một đêm như qui định trong giấy phép.
 Là một người giàu tình yêu thương người thân và quê hương bản làng:
+ Yêu thương vợ con: Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn dã man anh
khơng kìm được nỗi đau đang đốt cháy lịng mình: “anh đã bứt đứt hàng
chục trái vả mà không hay. Anh chồm dậy (...) ở chỗ hai con mắt anh bây
giờ là hai cục lửa lớn”- > Yêu thương, căm thù đốt cháy trong hai con mắt một chi tiết dữ dội, bi thương.
+ Yêu bản làng, yêu quê hương đất nước: Trên đường trở về thăm làng, Tnú
nhớ từng gốc cây, nhớ tiếng chày giã gạo....cũng chính vì tình u q
hương mà Tnú đã tham gia là cách mạng, chịu nhiều đau thương...
=> Tnú là một nhân vật tư tưởng có sơi lơi cuốn khơng chỉ bởi tính triết lý
mà cịn mà cịn bởi tính trữ tình, tính hình tượng.
15


+ Đặc biệt hình ảnh bàn tay Tnú là chi tiết nghệ thuật giàu sức ám ảnh. Bàn
tay ấy cũng có một cuộc đời:
-> Đó từng là bàn tay trung thực và tình nghĩa, từng cẩm phấn viết chữ anh
Quyết dạy cho, từng cầm đá đập vào đầu khi quên chữ, từng đặt lên bụng

mình mà nói “Cộng sản ở đây này”, từng được Mai cầm bàn tay ấy mà khóc
khi Tnú thốt ngục trở về ....
-> Đó cịn là bàn tay của đau thương và thù hận: Khi giặc đốt 10 đầu ngón
tay, bàn tay thành chứng tích của tơi ác và lịng hận thù. Hận thù đã khiến
bàn tay Tnú thành bàn tay quả báo (mười ngọn đuốc từ ngón tay Tnú đã
châm bùng lên ngọn lửa nổi dậy của dân làng Xơ Man; bàn tay chỉ cịn hai
đốt mỗi ngón vẫn cầm giáo, cầm súng lên đường trả hận....
- Kết bài:
+ Chân lý cách mạng là chân lý từ máu và nước mắt, nó đồng nghĩa với chân
lý cuộc sống. Cuộc đời Tnú là bằng chứng sống cho qui luật nghiệt ngã ấy.
+ Câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú - cuộc đời của một con người mang
ý nghĩa cuộc đời của một dân tộc, mang đậm tính sử thi – nhân vật ấy gánh
nặng số phận lịch sử.
+ Dù có nhiều dị biệt, Tnú vẫn là kiểu nhân vật sánh vai với các anh hùng
trong trường ca Đam San, Xinh Nhã của núi rừng Tây Ngun.
 Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật:
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Giới thiệu về nhân vật
+ Khái quát diễn biến tâm lí của nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu khái quát về nhân vật: cuộc đời, số phận…
+ Phân tích bối cảnh - tình huống và diễn biến tâm lí của nhân vật.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.
- Kêt bài:
+ Đánh giá thành công của nhà văn trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
+ Cảm nhận của bản thân về nhân vật.
16



• Ví dụ minh họa:
ĐỀ: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ
nhặt của Kim Lân.
- Mở bài:
+ Kim Lân là một trong những nhà văn xuất sắc của nền văn xuôi hiện đại
Việt Nam trước và sau Cách mạng tháng Tám.
+ Một trong những tác phẩm tiêu biểu của Kim Lân được viết ngay sau khi
Cách mạng tháng Tám thành công là truyện ngắn Vợ nhặt.
+ Nhà văn đã viết rất hay về tâm trạng của bà cụ Tứ - một người mẹ già,
nghèo khổ nhưng giàu tình thương con và giàu lòng nhân hậu.
- Thân bài:
+ Khái quát về cuộc đời của bà cụ Tứ: một người đàn bà nông dân, hồn hậu
và có một cuộc đời thật nhiều thương cảm: nhà nghèo, goá bụa, sống gian
khổ, thầm lặng…
+ Bối cảnh – tình huống và diễn biến tâm trạng của bà cụ:
-> Khởi đầu, bà ngỡ ngàng - ngỡ ngàng trước việc có một người phụ nữ lạ
xuất hiện trong nhà mình: “Qi sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy
nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con trai mình thế
kia? Sao lại chào mình mình bằng u?...” Thái độ ngạc nhiên của người mẹ,
phải chăng cũng là nỗi đau của nhà văn trước một sự thật: chính sự cùng
quẫn của hồn cảnh đã đánh mất ở người mẹ sự nhạy cảm vốn có trước hạnh
phúc của con.
+ Sau khi hiểu ra là con trai đã có vợ, bà lão khơng nói gì mà chỉ “cúi đầu
im lặng”- một sự im lặng chứa đầy nội tâm: đó là niềm xót xa, buồn vui, lo
lắng, thương yêu lẫn lộn. Bà mẹ đã tiếp nhận hạnh phúc của con bằng kinh
nghiệm sống, bằng sự trả giá của một chuỗi đời nặng nhọc, bằng ý thức sâu
sắc trước hồn cảnh.
-> Bằng lịng nhân hậu thật bao dung của người mẹ, bà nghĩ: “Biết rằng
chúng nó có ni nổi nhau qua được cơn đói khát này khơng?”. Trong chữ

“chúng nó”, người mẹ đã đi từ lịng thương con trai để ngầm chấp nhận
người đàn bà lạ làm con dâu của mình.
-> Rồi tình thương lại chìm vào nỗi lo, tạo thành một trạng thái tâm lý triền
miên day dứt: bà nghĩ đến bổn phận chưa trịn, nghĩ đến ơng lão, đến con gái
út, nghĩ đến nỗi khổ của đời mình, nghĩ đến tương lai của con … để cuối
cùng dồn tụ bao lo lắng – yêu thương trong một câu nói giản dị: “Chúng
mày lấy nhau lúc này, u thương quá”.
17


+ Đặc biệt là sau một ngày con trai có vợ, người mẹ giàu lòng thương con ấy
thật sự vui và hạnh phúc trước hạnh phúc của con: bà cùng con dâu dọn dẹp,
thu vén căn nhà; trong bữa cơm ngày đói, bà tồn nói chuyện vui để xua đi
thực tại hãi hùng, để nhen nhóm niềm tin vào cuộc sống cho con: “Khi nào
có tiền ta mua lấy đơi gà …”
-> Thật cảm động, khi Kim Lân để cái ánh sáng kỳ diệu của tình mẫu tử toả
ra từ nồi cháo cám: “Chè khoán đây, ngon đáo để cơ”. Chữ “ngon” này
không phải là xúc cảm về vật chất (xúc cảm về vị cháo cám) mà là xúc cảm
về tinh thần: ở người mẹ, niềm tin về hạnh phúc của con biến đắng chát của
cháo cám thành ngọt ngào.
-> Tuy nhiên niềm vui của bà cụ Tứ trong hoàn cảnh ấy thật tội nghiệp, bởi
thực tại vẫn nghiệt ngã với nồi cháo cám “đắng chát và nghẹn bứ”.
- Kết bài:
Có thể nói, bà cụ Tứ là một nhân vật tiêu biểu cho vẻ đẹp tình người và
lịng nhân ái mà Kim Lân đã gửi gắm trong tác phẩm “Vợ nhặt”. Thành
công của nhà văn là đã thấu hiểu và phân tích được những trạng thái tâm lý
khá tinh tế của con người trong một hoàn cảnh đặc biệt.
 Phân tích vẻ đẹp của nhân vật:
• Dàn ý:
- Mở bài:

+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
+ Giới thiệu vẻ đẹp của nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu chân dung, lai lịch, số phận
+ Vẻ đẹp tâm hồn
+ Tổng hợp, đánh giá:
-> Giá trị nội dung, tư tưởng được thể hiện qua nhân vật
-> Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Kết bài:
+ Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm.
18


+ Cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của nhân vật đó.
• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích vẻ đẹp nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
+ Giới thiệu vẻ đẹp của nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu chân dung, lai lịch, số phận: Là nhân vật chính, có vai trị quan
trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ
sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và
phẩm chất.
+ Vẻ đẹp tâm hồn:
-> Bên trong ngoại hình xấu xí, thơ kệch là một tấm lịng nhân hậu, vị tha,
độ lượng, giàu đức hi sinh.

-> Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh
phúc, can đảm, cứng cỏi.
-> Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu sâu sắc lẽ
đời.
-> Vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng, cao cả.
+ Tổng hợp, đánh giá:
-> Giá trị nội dung, tư tưởng được thể hiện qua nhân vật
-> Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Kết bài:
+ Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm.
+ Cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hang chài.
d. Nghị luận về giá trị của tác phẩm, đoạn trích văn xi.
 Dạng đề:
- Phân tích giá trị nhân đạo, giá trị hiện thưc.
- Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
19


 Dàn ý và ví dụ minh họa cho từng dạng đề:
 Về giá trị nhân đạo.
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Giới thiệu về giá trị nhân đạo.
+ Nêu nhiệm vụ nghị luận.
- Thân bài:
+ Giới thiệu hồn cảnh sáng tác
+ Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của
văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau
của con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con

người và lòng tin vào khả năng vươn dậy của họ.
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo:
-> Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.
-> Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.
-> Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.
-> Đồng tình với khát vọng và ước mơ con người.
+ Đánh giá về giá trị nhân đạo.
- Kêt bài:
+ Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm.
+ Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó.
• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- Mở bài:
+ “Vợ nhặt” là một trong những truyện ngắn hay nhất của nhà văn Kim Lân
và của văn xuôi hiện đại Việt Nam sau 1945. Truyện được in trong tập
truyện Con chó xấu xí , xuất bản năm 1962.
+ Bằng tình huống truyện độc đáo, Vợ nhặt đã thể hiện được giá trị hiện
thực, mà đặc biệt là giá trị nhân đạo một cách sâu sắc. Chính vì vậy, tác
phẩm đã thật sự chinh phục người đọc .
20


- Thân bài:
+ Gía trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân
chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc của nhà văn với nỗi đau của
những con người, những cảnh đời bất hạnh trong cuộc sống. Đồng thời, nhà
văn còn thể hiện tấm lịng nâng niu, trân trọng của mình với những nét đẹp
trong tâm hồn và niềm tin khả năng vươn lên của người lao động để hướng
về sự sống, về ánh sáng và tương lai… dù trong bất kỳ hòan cảnh nào.
+ Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ nhặt được thể hiện ở:

 Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn đối với cuộc sống bi đát của người
dân nghèo trong nạn đói (cảnh nạn đói tràn đến xóm ngụ cư như một cơn
thác lũ; khơng gian năm đói thê lương, ảm đạm; con người năm đói đau
thương tang tóc…):
-> Miêu tả tình cảnh đáng thương của người đàn bà vì cái đói mà theo Tràng
về nhà làm vợ.
-> Hình ảnh bữa cơm sáng đầu tiên đón nàng dâu mới của mẹ con tràng với
nồi cháo cám cùng vị đắng chát của nó.
=> Qua đó Kim Lân tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân – phát xít với
nhân dân ta
 Nhà văn cịn đi sâu khám phá và nâng niu, trân trọng khát vọng hạnh phúc,
khát vọng sống của người lao động nghèo:
-> Diễn tả tinh tế cảm xúc mừng vui, tâm trạng mới lạ của nhân vật Tràng
khi đón nhận hạnh phúc bất ngờ khi có người đàn bà theo khơng về làm vợ
(tâm trạng phấn chấn vừa xấu hổ, vừa hãnh diện của Tràng khi dẫn vợ về
nhà, niềm vui cảm động của anh khi thức dậy vào buổi sáng đầu tiên của
cuộc sống mới....)
-> Diễn tả chân thực tâm trạng bà cụ Tứ (từ ngạc nhiên, phấp phỏng đến xen
lẫn thương lo, mừng tủi; từ chấp nhận người con dâu đến mừng vui thu xếp
cuộc sống mới, quên đi thực tại đói khổ, say sưa phác họa tương lai...).
-> Dẫu có thất vọng vì gia cảnh nhà chống, nhưng người vợ nhặt vẫn vui vẻ
thực hiện thiên chức một người phụ nữ, vợ, người con dâu...
 Hơn thế nữa, tác phẩm còn thể hiện lòng tin sâu sắc vào tấm lòng nhân hậu
và trân trọng khát vọng hạnh phúc của người lao động nghèo:
-> Sự cảm thơng, lịng thương người, sự hào phóng của Tràng (với người
đàn bà mới gặp có hai lần…); tình nghĩa, thái độ, trách nhiệm của anh vời
gia đình sau một ngày có vợ; sự biến đổi tính cách của người vợ nhặt từ khi
được Tràng đưa về làm vợ giữa ngày đói…; tấm lịng nhân hậu của bà cụ Tứ
21



-> Kim Lân khẳng định: Dù có phải hàng ngày đối chọi với cái đói, cái chết
nhưng người dân lao động vẫn biết vui với những gì mình đang có, vẫn lấp
lánh niềm tin vào tương lai.
 Cái nhìn nhân đạo của Kim Lân còn thể hiện ở cách kết thúc tác phẩm:
-> Vợ nhặt không dừng lại ở tuyệt vọng, ở màu sắc đen tối, bi quan. Nhà văn
đã gieo vào lòng người đọc dự cảm về sự đấu tranh, sự đổi đời của các nhân
vật (hình ảnh Tràng ngồi tư lự “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá
cờ đỏ bay phấp phới ...”
-> Cho phép người đọc tin và mong vào tương lai tươi sáng của những
người nghèo khổ.
- Kết bài:
Tóm lại, điểm đáng quý về giá trị nhân đạo của Vợ nhặt là niềm tin tưởng
sâu sắc của nhà văn vào bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của những
người lao động nghèo. Tình cảm nhân đạo của tác phẩm có nhiều nét mới so
với tình cảm nhân đạo trong nhiều tác phẩm văn học hiện thực trước cách
mạng tháng Tám.
 Về giá trị hiện thực.
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Giới thiệu về giá trị hiện thực
+ Nêu nhiệm vụ nghị luận
- Thân bài:
+ Giới thiệu hồn cảnh sáng tác
+ Giải thích khái niệm hiện thực:
-> Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan
trung thực.
-> Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực:

-> Phản ánh đời sống lịch sử xã hội trung thực.
-> Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người.
-> Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ca ngợi) xã hội, chế độ.
22


+ Đánh giá về giá trị hiện thực của tác phẩm.
- Kết bài:
+ Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm.
+ Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó.
• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
- Mở bài:
+ Giới thiệu vắn tắt về Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
+ Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn đặc sắc cuae nhà văn Kim Lân, in
trong tập Con chó xấu xí. Vợ nhặt có tiền thân là truyện Xóm ngụ cư – viết
ngay sau Cách mạng tháng Tám. Bản thảo chưa in thì bị thất lạc, sau này
được tác giả viết lại.
- Thân bài:
+ Giá trị hiện thực: Là bức tranh hiện thực cuộc sống mà nhà văn phản ánh
vào trong tác phẩm văn học.
+ Giá trị hiện thực của tác phẩm Vợ Nhặt:
-> Bối cảnh của truyện ngắn Vợ nhặt là khung cảnh nông thôn Việt Nam vào
một thời kì ngột ngạt và đen tối nhất- đó là nạn đói năm Ất Dậu 1945. Bọn
thực dân Pháp và phát xít Nhật buộc người nơng dân phải nhổ lúa và hoa
màu để trồng đay, phục vụ cho nhu cầu chiến tranh. Người dân ở vùng đồng
bằng Bắc bộ lâm vào nạn đói khủng khiếp, gần hai triệu người chết đói.
-> Đặc sắc nghệ thuật của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt là mặc
dù khơng có một dịng nào tố cáo trực tiếp tội ác của bọn thực dân Pháp và
phát xít Nhật, hình ảnh của chúng cũng không một lần xuất hiện, nhưng tội

ác của chúng vẫn hiện lên một cách rõ nét. Khung cảnh làng quê ảm đạm, tối
tăm. “Những căn nhà úp súp. Những xác chết nằm cịng queo bên đường.
Khơng khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người…”.
-> Giá trị của con người lúc này thật rẻ rúng, người ta “nhặt” được vợ giống
như nhặt cái rơm, cái rác ở bên đường. Thơng qua tình huống “nhặt vợ” của
Tràng, Kim Lân khơng chỉ nói lên được thực trạng đen tối của xã hội Việt
Nam trước Cách mạng, mà cịn thể hiện được thân phận đói nghèo, bị rẻ
rúng của người nông dân trong chế độ xã hội cũ (Chú ý chi tiết: giữa cái mẹt
rách có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo…rồi nồi
“chè khoán” nấu bằng cám)
23


- Kết luận: Vợ nhặt là một tác phẩm thành công của nhà văn Kim Lân. Qua
tác phẩm này, chúng ta không chỉ nhận thấy tài năng của nhà văn, sự hiểu
biết sâu sắc, cặn kẽ của ông về cuộc sống của người nơng dân, mà điều quan
trọng hơn đó chính là cái tâm, cái tấm lịng gắn bó thiết tha, sâu nặng của
Kim Lân đối với những người lao động nghèo khó trước Cách mạng.
 Về khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn:
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Giới thiệu về khuynh hướng văn học
+ Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong tác phẩm
- Thân bài:
+ Giải thích:
-> Khuynh hướng sử thi là viết về những vấn đề có ý nghĩa lớn lao với dân
tộc cộng đồng, viết về những con người lịch sử.
-> Cảm hứng lãng mạn là viết về niềm vui, về tinh thần lạc quan và niềm tin
vào tuơng lai cịn nhiều khó khăn thử thách.

+ Phân tích: Biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong tác phẩm, qua các
phương diện:
-> Đề tài.
-> Chủ đề.
-> Nhân vật chính.
-> Giọng điệu.
+ Phân tích: Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm:
-> Cảm hứng, tình cảm, cảm xúc, giọng điệu kể chuyện, hình ảnh chi tiết
lãng mạn.
-> Khẳng định ngợi ca tin tưởng vào các giá trị cao đẹp sẽ chiến thắng.
-> Cách kết thúc truyện.
+ Bình luận: Mối quan hệ giữa khuynh hướng sử thi và cảm hững lãng mạn:
-> Giúp tác phẩm mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao; có ý nghĩa lịch sử.
-> Cảm hứng lãng mạn giúp con người có tinh thần và sức mạnh.
+ Phân tích để làm nổi bật cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi:
- Kết bài: Nhận định chung về vấn đề.

24


• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích biểu hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trung Thành và tác phẩm Rừng xà nu.
+ Giới thiệu về khuynh hướng văn học giai đoạn 1945-1975.
+ Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong tác phẩm
- Thân bài:
+ Giải thích:
-> Khuynh hướng sử thi là viết về những vấn đề có ý nghĩa lớn lao với dân

tộc cộng đồng, viết về những con người lịch sử.
-> Cảm hứng lãng mạn là viết về niềm vui, về tinh thần lạc quan và niềm tin
vào tuơng lai còn nhiều khó khăn thử thách.
+ Phân tích: Biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong tác phẩm, qua các
phương diện:
 Đề tài của truyện nói về số phận và con đường giải phóng của dân làng Xơ
Man ở Tây Ngun, tiêu biểu cho số phận và con đường đấu tranh giải
phóng của nhân dân miền Nam và của cả dân tộc.
 Chủ đề tác phẩm thể hiện ý chí bất khuất, tinh thần chiến đấu của con người
Tây Nguyên và con đường tất yếu mà đất nước ta, dân tộc ta đã đi và phải
đi, trong hoàn cảnh quân giặc đã dùng bạo lực hòng hủy hoại, tiêu diệt sự
sống của chúng ta.
 Khắc họa những nhân vật mang tầm vóc lớn lao, có ý nghĩa lịch sử. Tồn bộ
tác phẩm đã xây dựng được một tập thể nhân dân anh hùng với những con
người đại diện cho cả một thế hệ và cả dân làng đã làm nên vẻ đẹp của cả
một dân tộc:
-> Hình ảnh ơng cụ Mết
-> Hình ảnh Tnú:
o Nỗi đau mà Tnú phải gánh chịu đó cũng chính là nỗi đau mà cả dân
làng Xơ Man, nỗi đau của những con người đã hi sinh đó hay chính là
nõi đau của hàng ngàn vạn cây xà nu….đó cũng là nỗi đau của cả một
dân tộc.
o Ở tnú ta còn bắt gặp là một ý thức quyết tâm, một tinh thần cách
mạng, niềm tin vào cách mạng…
25


×