Lời mở đầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, với việc đô thị hoá, công
nghiệp hoá diễn ra với tốc độ nhanh làm ảnh hởng đến môi trờng sống và sức
khoẻ của con ngời. Nhiều khu công nghiệp lớn đợc xây dựng tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn. Việc đô thị hoá với tốc độ nhanh làm gia tăng dân số,
ô nhiễm môi trờng, cờng độ lao động và học tập cao sẽ khiến con ngời cảm
thấy mết mỏi và căng thẳng. Chính vì thế, nhu cầu vui chơi giải trí là không
thể thiếu đợc trong đời sống hàng ngày. Ngời ta coi nó là món ăn tinh thần để
giảm bớt đi những căng thẳng sau những ngày làm việc mệt nhọc.
ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với
nó là đời sống ngời dân đã đợc cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn tinh
thần, nhu cầu vui chơi giải trí của ngời dân cũng trở nên đa dạng hơn. Để phục
vụ những nhu cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải trí ngày
càng phong phú và đa dạng hơn.
Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải trí hiện
đại có quy mô lớn nhất Miền Bắc đợc khánh thành mang tên Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà ngời dân thủ đô quen gọi là Công Viên Hồ Tây.
1
Năm 2000 sự xuất hiện của Công Viên Nớc là một điều mới lạ và hấp dẫn
ngời dân thủ đô. Tuy nhiên, sau hai mùa hoạt động kinh doanh công ty đã
bắt đầu gặp phải nhiều vấn đề khó khăn trong việc thu hút khách đến vui
chơi giải trí . Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn, sau khi nghiên cứu
và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài :
Tăng cờng hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty
Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích môi trờng kinh
doanh , thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty từ đó đề xuất một số kiến
nghị và giải pháp nhằm tăng cờng hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí
tại công ty .
Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích, so
sánh để xử lý các nguồn liên quan. Ngoài ra còn sử dụng các phơng pháp quan
sát, trng cầu ý kiến để thu thập thông tin.
Kết cấu của bài viết : Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết đợc bố
cục thành 3 chơng :
Chơng I Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
Chơng II Môi trờng kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty .
Chơng III Một số kiến nghị nhằm tăng cờng hiệu quả thu hút khách đến vui
chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .
2
Chơng 1 Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí
và dịch vụ giải trí .
1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí .
1.1. Nhu cầu giải trí .
Nhu cầu là cái tiềm ẩn ở trong mỗi con ngời là cảm giác thiếu hụt
bản năng mà con ngời có ý hớng mong muốn vơn tới sự thoả mãn.
Theo học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì nhu cầu bản năng của
mỗi con ngời đợc chia thành 5 thứ bậc :
5
4
3
2
1
5. Nhu cầu hoàn thiện
4. Nhu cầu đợc kính trọng.
3.Nhu cầu giao tiếp.
2. Nhu cầu đợc an toàn.
1. Nhu cầu thiết yếu(ăn, ngủ, đi lại )
Nhóm nhu cầu ở bậc thấp nhất là nhóm nhu cầu thiết yếu (nhu cầu
vật chất) và con ngời phải đợc đáp ứng những nhu cầu này để đảm bảo sự
3
tồn tại của mình. Nhóm nhu cầu ở các cấp cao hơn là nhóm nhu cầu thứ
yếu (nhu cầu tinh thần).
Ông cho rằng nhu cầu cấp cao chỉ có thể xuất hiện và đợc đáp ứng
khi nhu cầu cấp thấp hơn đã đợc thoả mãn.
Nh vậy, với lý thuyết của Maslow thì nhu cầu giải trí không hoàn
toàn là nhu cầu thiết yếu song cũng không phải là nhu cầu thứ yếu.
Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí đợc hình thành trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội dới tác động của các yếu tố khách quan thuộc môi trờng
bên ngoài mà trớc hết phụ thuộc vào phơng thức sản xuất xã hội cụ thể
hơn đó là nhu cầu của con ngời về khôi phục sức khoẻ - khả năng lao
động, thể chất và tinh thần hao phí trong quá trình sống và làm việc. Nói
cách khác thì nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí, tiêu khiển đợc khơi dậy
từ ảnh hởng đặc biệt của môi trờng sống và làm việc trong nền văm minh
công nghiệp. Stress đã làm cho ngời ta cần thiết phải tìm kiếm sự nghỉ
ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lãng quên, giải thoát để trở về với thiên nhiên.
Một vấn đề đặt ra là phải cụ thể hoá thế nào là nhu cầu giải trí.
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau đợc
đa ra từ các tổ chức hiệp hội, quốc gia du lịch có uy tín trên toàn cầu mà
cha có sự thống nhất chung về các thuật ngữ trong du lịch. Vì vậy vẫn ch -
a có một định nghĩa chính xác thống nhất thế nào là giải trí và nhu cầu
giải trí. ở Việt Nam, theo các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thì hiện
tại cha có sự phân loại, thống kê, đa ra những khái niệm rõ ràng chính
xác về lĩnh vực giải trí.
Vì trên lý thuyết cha có những khái niệm rõ ràng nên ngời viết
mạnh dạn đa ra sự phân tích tơng đối.
4
Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí thuần tuý và nhu cầu
tham quan tìm hiểu.
Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí.
Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tơng đối bởi rất khó
có thể phân tách rạch ròi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm hiểu và
nhu cầu giải trí thuần tuý.
* Nhu cầu giải trí thuần tuý.
Là dạng nhu cầu của con ngời đòi hỏi đợc nghỉ ngơi th giãn khiến
cho đầu óc đợc thảnh thơi, thoải mái - đợc làm mọi việc mà họ yêu thích
hoặc tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý nghĩa tinh
thần không nặng về vận động thể lực - để con ngời thoát khỏi sự mệt mỏi
căng thẳng, giải toả tâm lý, ức chế, những khó chịu buồn bực hoặc đơn
giản đi tìm sự vui vẻ thoải mái, tâm t bằng cách tham gia các hoạt động
giải trí mang tính tinh thần nh đi xem hoà nhạc, xem hát, triển lãm, hội
chợ, mua sắm
5
Nhu cầu giải trí
Nhu cầu giải
trí thuần tuý
Nhu cầu
tham quan,
tìm hiểu
Hoặc đó là nhu cầu mong muốn đợc thoả mãn sự thích thú say mê
hoặc sở thích giúp con ngời giải toả sự mệt mỏi, buồn chán đem đến sự
nghỉ ngơi th giãn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể lực nh tham
gia các tro chơi thể thao nh lớt ván, trợt tuyết, leo núi, bowling, tennis...
hay tham gia nhiệt tình vào các trò chơi sôi động.
* Nhu cầu tham quan tìm hiểu
Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự khám phá về thế giới
nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn
vật xung quanh về tất cả những gì mà con ngời (khách du lịch ) cha đợc
biết đến với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến thức hiểu biết sâu
rộng - những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về nền văn hoá
lịch sử, phong tục tập quán tôn giáo tín ngỡng, các kỳ quan, các công
trình kiến trúc độc đáo... của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
Chuyến du lịch không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự hài lòng, không chỉ
đòi hỏi tính th giãn mà thực sự nó phải đem đến cho khách du lịch những
kiến thức phong phú và sự hiểu biết sâu rộng về thế giới xung quanh
Tuy nhiên không thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu thì
không có sự nghỉ ngơi th giãn nhẹ nhàng, đem lại cho họ sự mê say hứng
thú và ngợc lại cũng không thể nói rằng khi tham gia các hình thức giải
trí thuần tuý thì con ngời không có nhu cầu mong muốn nâng cao hiểu
biết và kiến thức. Đây là mối quan hệ khó tách rời và khó phân biệt đối
với mỗi ngời. Nhng về cơ bản và phổ biến thì nhu cầu giải trí thuần tuý
không đòi hỏi sự hiểu biết quá sâu hoặc quá nặng về vận động trí óc.
6
1.2. Hoạt động giải trí
Nh vậy, hoạt động giải trí xuất hiện khi con ngời thực hiện nhu cầu
giải trí. Nhu cầu là tiềm năng còn hoạt động là hiện thực, hoạt động giải
trí là cái tạo ra thị trờng.
* Khái niệm: hoạt động giải trí là hoạt động của con ngời làm cho
đầu óc đợc thảnh thơi bằng cách nghỉ ngơi hoặc tham gia vào các trò chơi
một cách tích cực.
* Nguồn gốc: Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ
rất lâu vì thực ra đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con ng ời nhằm
giải toả sự mệt mỏi buồn chán và hoàn thiện bản ngã làm đẹp thêm cuộc
sống. Từ xa xa, các tầng lớp thợng lu, vua chúa, quý tộc thờng xây dựng
cho riêng mình những lâu đài, trang trại, những khu vờn lớn để tổ chức
các hoạt động vui chơi giải trí nh cỡi ngựa, săn bắn, tổ chức tiệc tùng,
những buổi dạ hội, vũ hội...còn các tầng lớp bình dân thì có các hoạt
động vui chơi giải trí và các kỳ nghỉ, lễ hội.
Nhng các hoạt động vui chơi giải trí thời xa có những nét khác biệt
về bản chất so với các hoạt động vui chơi giải chí hiện đại ở chỗ: con ng -
ời xa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tục tập quán
(lễ hội, đình đám...) do có nhiều thời gian rỗi nhằm mục đích chủ yếu là
gặp gỡ, giao tiếp mở rộng hiểu biết về con ngời, thiên nhiên. Còn hoạt
động vui chơi giải trí hiện đại nẩy sinh từ một nền sản xuất xã hội hóa
cao độ thời gian nhàn rỗi có đợc không phải cho con ngời vì con ngời mà
bắt nguồn từ bản thân nền sản xuất xã hội buộc phải làm nh vậy. Con ng-
ời chịu sức ép nặng nề của công việc sự căng thẳng về tâm lý do vậy mục
đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động vui chơi giải trí là để nghỉ
7
ngơi th giãn và phục hồi sức khoẻ. Bên cạnh đó, sự phát triển nền sản
xuất xã hội khiến cho chất lợng cuộc sống đợc nâng cao, thu nhập tăng,
thời gian nhàn rỗi nhiều - con ngời có xu hớng sử dụng thời gian với
mục đích tham quan tìm hiểu mở rộng kiến thức nhng vẫn là mong muốn
thoát khỏi cuộc sống hiện tại, môi trờng mà họ đang sống trong một
khoảng thời gian nhất định.
Ngời ta cho rằng hoạt động vui chơi giải trí hiện đại đợc manh nha
ở Châu Âu vào thế kỳ XVIII-XIX. Đây là thời kỳ một số nớc châu Âu đã
tiến hành công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ. Các gia đình quý tộc,
t sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ, trang trại ở nông thôn
để tổ chức các hoạt động giải trí vào thời gian rỗi. Dần dần hoạt động này
trở nên phổ biến ở các nớc Châu Âu và Bắc Mỹ nh Anh, Pháp, Đức, Hoà
Kỳ, Liên Xô cũ... là những nớc có chế độ làm việc 5 ngày trong tuần.
* Đặc điểm của hoạt động giải trí :
- Rất phong phú về loại hình.
- Có thể diễn ra trong thời gian ngắn nhng lại có thể tranh thủ vào
bất cứ lúc nào.
- Trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện tợng xã hội phổ biến đối
với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân c.
- Đặc điểm quan trọng của hoạt động vui chơi giải trí hiện đại là
tính chất giải trí đối lập nhau tức là ngời ta tìm đến môi trờng đối lập với
họ sống và làm việc.
* Vai trò, chức năng cũng nh ý nghĩa của hoạt động giải trí đối
với mỗi cá nhân đó là :
- Tăng cờng thể lực, trí lực.
8
- Nâng cao nhận thức, tăng cờng hiểu biết, giao lu văn hoá giữa
các vùng, các dân tộc.
- Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
* Đối với xã hội :
- Thu hút con ngời vào những hoạt động lành mạnh giảm tiêu cực
xã hội.
- Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập.
- Bảo vệ môi trờng cảnh quan, tài nguyên môi trờng (mặt tích cực)
Hoạt động giải trí là một trong những đặc trng của ngời đi du lịch
(cầu trong du lịch). Nghiên cứu nhu cầu để tìm những sản phẩm phù hợp
đáp ứng mong muốn thoả nãm hài lòng khách du lịch là quan điểm
marketing hiện đại bởi vậy hệ thống dịch vụ giải trí chính là hệ thống
những nhà cung cấp sản phẩm du lịch.
2. Dịch vụ giải trí.
2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí .
Từ nhu cầu vui chơi giải trí của con ngời hình thành mạng lới
những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con ngời, đó là
hệ thống dịch vụ giải trí.
Nh vậy :
Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung cấp
tận dụng mọi tiềm lực của doanh nghiệp khai thác sử dụng những tài
nguyên phù hợp tạo ra những sản phẩm- dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí
của con ngời.
9
Trong trờng hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng hợp,
nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng,
tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định (diễn ra các
hoạt động vui chơi giải trí). Khác với kinh doanh khách sạn, kinh doanh
lu trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh dịch vụ
giải trí đa dạng và hình thức phong phú về nội dung - vì bất kể cái gì đem
đến cho khách sự hài lòng thoải mái - sự nghỉ ngơi th giãn cả về tinh thần
về thểlực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch vụ giải trí nặng
về tận dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong cấu tạo sản phẩm và
dịch vụ bổ sung đặc trng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm so
với sản phẩm của khách sạn nhà hàng.
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí.
Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí , từ tính chất đặc điểm của cầu mà
hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:
* Về tổ chức không gian.
Do tính chất cầu phân tán, cung thờng cố định chỉ có sự chuyển
dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy hệ
thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm :
- Chỉ dó thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâm
nơi có tài nguyên du lịch (thờng là gắn với tài nguyên du lịch).
- ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụ
tốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch.
- Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển - đối với khu du
lịch phải đảm bảo điều kiện môi trờng, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái.
* Về thơì gian hoạt động
10
- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào
bất kỳ thời gian nào trong ngày nhng thờng tập trung vào buổi chiều, tối
hoặc đêm - ngoài giờ làm việc.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.
- Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịch
* Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Khác với ngnàh kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh
doanh lu trú - ăn uống - vận chuyển, hệ thông kinh doanh các dịch vụ
giải trí rất phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó.Trong khách
sạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí kể
cả các hoạt động thể thao nh tennis, golf, bowling...các dịch vụ khác nh
massage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm nh nhà hàng đặc
sản, các sản nhảy, bar, discotheque... chịu sự quản lý trực tiếp của chủ
doanh nghiệp- nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí mà không chỉ
thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đó mà còn là nơi thu
hút các đối tợng khách của thị trờng du lịch nói chung và thị trờng vui
chơi giải trí nói riêng.
Nhng sự quản lý đối với hệ thông này khá đơn giản trên cả tầm
quản lý vĩ mô và vi mô bởi hầu hết trực thuộc một doanh nghiệp. Còn đối
với mạng lới kinh doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng về loại
hình, quy mô, thể thức và hình thức kinh doanh. Vì nếu theo nh lý thuyết
thì bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại cho khách sự
thoải mái, th giãn những cảm nhận kinh nghiệm và sự hài lòng có sự mua
bán trao đổi thì đều đợc coi là dịch vụ kinh doanh hay nói vĩ mô là một
thực tế nan giải để hớng toàn bộ hệ thống đi theo một định hớng cụ thể
11
theo một mục tiêu đề ra không phải dễ nhất đối với nghành du lich nói
chung và ngành kinh doanh dịch vụ giải trí nói riêng bởi đây là một
ngành kinh doanh tổng hợp có sự tham gia và quản lý của rất nhiều
ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì vậy, để đạt hiệu
quả quản lý và kinh doanh cao đòi hỏi một môi trờng cơ chế quản lý rất
thông thoáng cần có sự phối hợp hỗ trợ của rất nhiều ban ngành đoàn thể
xã hội.
Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thờng và phổ biến đối với mỗi
doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng kềnh,
phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ - ngay cả những tập đoàn lớn nh Disneyland
không đòi hòi cao ở trình độ số lợng và chất lợng lao động ở bậc nghề tuy
nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt cả về quan hệ
theo chiều dọc cũng nh chiều ngang, điều kiện về vốn, quản lý, cơ sở kỹ thuật
nh bất cứ mội doanh nghiệp, một đơn vị kinh doanh nào trên thơng trờng.
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí .
Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động kinh
doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh rất lớn,
hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh . Do đó mức độ
cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho doanh
nghiệp của mình có đợc một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh .
12
Cũng giống nh một số nghành kinh doanh dịch vụ khác, trong nghành
kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần nh chỉ có sự dịch chuyển của cầu đến
với cung khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí .
Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng mọi biện pháp lôi
cuốn khách hàng đến với mình.
Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mà
muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có
khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ đến
và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty .
Chơng 2 môi tr ờng kinh doanh và thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty .
1. giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội đợc thành lập theo giấy
phép thành lập số 3800/ GP-UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày 04-
11-1998 và giấy CNĐKKD do sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 11-11-1998 với
tổng số vốn điều lệ là 45 tỷ đồng của 6 cổ đông sáng lập, bao gồm :
1. Ban Tài Chính Quản Trị Thành Uỷ Hà Nội.
2. Công ty Đầu t khai thác Hồ Tây.
3. Công ty Cổ phần ĐT & XD Thăng Long.
4. Bu điện Thành phố Hà Nội Tổng Công ty Bu Chính Viễn Thông
Việt Nam.
5. Công ty TNHH Trí Thành.
13
6. Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật và thơng mại Tân Đức.
Số cổ phiếu phát hành : 450.000
Mệnh giá cổ phiếu : 100.000
Trụ sở giao dịch : Tại trụ sở công ty Đầu t, khai thác Hồ Tây 644 đờng Lạc
Long Quân, quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội .
Sau gần hai năm triển khai thi công các hạng mục của dự án
Công Viên Hồ Tây tới ngày 19/5/2000 công ty đã chính thức khai trơng hạng
mục lớn nhất đó là Công Viên Nớc và tiếp sau đó là khu vui chơi Công Viên
Vầng Trăng cùng một số khu vực kinh doanh dịch vụ khác trên mặt bằng diện
tích khoảng 6,4ha.
Đến nay sau hai mùa hoạt động kinh doanh Công Viên Hồ Tây đã đạt
đợc nhiều thành công và bớc đầu trở thành điểm vui chơi giải trí hấp dẫn đối
với ngời dân Thủ Đô và các vùng lân cận.
Mục tiêu hoạt động của công ty là kinh doanh và phát triển một khu vui
chơi giải trí, thể thao tại khu vực Hồ Tây, tham gia đầu t vào các dự án vui
chơi giải trí, thể thao khác trong nớc và quốc tế.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm :
- Kinh doanh các trò chơi trên mặt đất, dới nớc và trên không.
- Kinh doanh các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật.
- Kinh doanh các dịch vụ TDTT và rèn luyện thân thể.
- Kinh doanh các dịch vụ hội nghị hội thảo, đào tạo, huấn luyện.
- Kinh doanh các dịch vụ ăn uống giải khát.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
14
Thời gian hoạt động của công ty trong 50 năm kể từ ngày đợc cấp ĐKKD tại
cơ quan Nhà Nớc có thẩm quyền.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.2.1. Đặc điểm trong tổ chức và quản lý.
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty
là theo mô hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là mối
quan hệ về mặt quản lý đợc thực hiện theo một đờng thẳng, ngời thừa hành chỉ
nhận mệnh lệnh và thi hành mệnh lệnh của ngời quản lý cấp trên trực tiếp.
Cơ cấu quản lý này có u điểm là rất gọn, thông tin đợc bảo đảm thông
suốt từ trên xuống dới, đờng đi của thông tin ngắn do đó hạn chế đợc những
sai lệch về thông tin.
Tuy nhiên cơ cấu quản lý này có nhợc điểm là nó đòi hỏi ngời phụ trách
các cấp quản lý phải có trình độ am hiểu về nhiều mặt. Ngoài ra nó còn có một
nhợc điểm rất lớn đó là hạn chế sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban,
các bộ phận chức năng của công ty . Điều này thể hiện rất rõ qua hai mùa hoạt
động của Công Viên Hồ Tây . Bộ phận Marketing và khách đoàn hoạt động
gần nh độc lập, thiếu thông tin về khách hàng do đó hiệu quả của hoạt động
marketing không cao.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban
1.2.2.1. Đại Hội Đồng công ty.
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty theo quy định của điều lệ
công ty. Đại Hội Đồng công ty :
- Quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm .Thảo luận thông qua bảng tổng kết tài chính
15
hàng năm, các báo cáo phúc trình cùng các tài liệu khác có liên quan
của HĐQT, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm Soát.
- Bầu, bãi miễn Chủ Tịch HĐQT , thành viên HĐQT và ban kiểm
soát.
- Xem xét và quyết định việc tăng hoạc giảm vốn điều lệ và thay đổi
mệnh giá cổ phiếu, quyết định việc phân phối lợi nhuận của công ty.
- Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài
chính của công ty, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi và các
chế tài sai phạm của thành viên HĐQT, ban Điều Hành và ban kiểm
soát gây ra cho công ty.
- Xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty, quyết định số lợng
và loại cổ phiếu đợc quyền phát hành, quyết định về việc sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, chuyển đổi và giải thể công ty .
1.2.2.2. Hội Đồng Quản Trị.
Là cơ quan đại diện thờng trực của Đại Hội Đồng giữa hai kỳ Đại Hội
Đồng. HĐQT do Đại Hội Đồng bầu ra thay mặt Đại Hội Đồng và có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Đại Hội Đồng . HĐQT chịu trách
nhiệm tập thể trớc Đại Hội Đồng về mọi mặt hoạt động của công ty.
Hội Đồng Quản Trị :
- Xem xét phê duyệt các loại hợp đồng kinh tế và dân sự, các kế hoạch
hàng quý hàng năm của công ty thuộc thẩm quyền của mình.
- Xem xét và phê chuẩn tất cả các giao dịch của công ty với cổ đông,
thành viên HĐQT, TGĐ, thành viên ban điều hành và những ngời
16
đại diện của công ty tại các văn phòng đại diện, chi nhánh của công
ty hoặc các dự án đầu t mà công ty góp vốn.
Cơ cấu HĐQT gồm 7 thành viên : 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các thành viên,
trong đó Chủ Tịch HĐQT là ngời có trách nhiệm cao nhất trong HĐQT trong
việc tổ chức và giám sát thực thi các quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT.
1. 2.2.3. Ban Điều Hành.
Tổng Giám Đốc.
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công
ty. Là đại diện của công ty trớc cơ quan Nhà Nớc và Pháp luật. Tổng
Giám Đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trớc HĐQT.
Tổng Giám Đốc :
- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công
ty và các đơn vị thành viên của công ty. Ban hành các quy chế hoạt
động của các phòng ban trong công ty. Quyết định kế hoạch phơng
án và quỹ đào tạo cho cán bộ nhân viên của công ty.
- Quyết định việc ký hoặc uỷ quyền cho các Phó TGĐ ký các hợp
đồng và các giao dịch kinh tế, dân sự.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thờng lệ và bất thờng của Ban Điều
Hành.
Phó TGĐ
Đợc TGĐ phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động
chuyên trách của công ty.
17
Kế Toán Trởng.
Là ngời giúp việc cho TGĐ về các hoạt động liên quan đến các hoạt
động tài chính tiền tệ và thuế khoá của công ty.
- Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của công ty cho TGĐ vào
cuối ngày làm việc. Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ chế độ
bảo mật đối với mọi sổ sách chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu kế
toán tài chính.
- Kế Toán Trởng phải thực hiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành
và điều hành nghiệp vụ kế toán của công ty theo các nguyên tắc đợc
pháp luật thừa nhận.
1..2..2.4. Ban Kiểm Soát.
Thành phần gồm có hai kiểm soát viên trong đó có trởng ban và phải có
chuyên môn kế toán. Kiểm soát viên do Đại Hội Đồng bầu ra và bãi miễn.
Ban Kiểm Soát :
- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính
của công ty, trình Đại Hội Đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết
năm tài chính của công ty.
- Đề nghị HĐQT triệu tập Đại Hội Đồng khi cần.
1..2..2.5. Các phòng ban chức năng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Nớc.
Bộ phận phụ trách Công Viên Nớc có hai chức năng chính đó là vận hành thiết
bị và cứu hộ.
18
Nhiêm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách
hàng đến vui chơi các loại hình đã đợc đầu t trong Công Viên Nớc.
Phối hợp với các phòng ban cung cấp tất cả các dịch vụ một cách
đồng bộ cho khách hàng.
- Tổ chức tiếp đón và hớng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng có hai chức năng chính đó là
vận hành thiết bị và cứu hộ.
Nhiêm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách
hàng đến vui chơi các loại hình đã đợc đầu t trong Công Viên Vầng
Trăng. Tổ chức hớng dẫn cho khách hàng tham gia các trò chơi và
vận hành các thiết bị trong công viên.
- Tổ chức tiếp đón và hớng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Phòng Kinh doanh ăn uống( ẩm thực).
Chức năng chính : Chế biến món ăn, quản lý kho tàng thực phẩm, triển
khai bán hàng tại các quầy.
Nhiệm vụ chung.
- Thực hiện việc kinh doanh ẩm thực đối với khách hàng. Lập kế
hoạch cho phát triển kinh doanh ẩm thực môt cách khoa học và có
hệ thống.
- Đảm bảo tăng doanh thu, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ẩm
thực. Đảm bảo thực hiện dúng nguyên tắc, quy định, quy trình hạch
19
toán, kế toán, vệ sinh an toàn thực phẩm của công ty ở tất cả các
khâu trong bộ phận ẩm thực.
- Đảm bảo nâng cao chất lợng dịch vụ ẩm thực thờng xuyên đối với
khách hàng.
Phòng Nhân sự.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm :
Thiết kế tổ chức cơ cấu tổ chức.
Tuyển dụng.
Phân tích công việc
Quản lý hồ sơ- hệ thống báo cáo.
Thực hiện chế độ lao động, tiền lơng cho nhân viên.
Phòng Tài chính-Kế toán.
* Công tác kế toán.
- Xây dựng quy trình quản lý tài chính cho tất cả các bộ phận trong
công ty, định kỳ kiểm tra sổ sách kho, định lợng, đơn giá của các bộ
phận trong công ty.
- Giám sát tài chính đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tiến hành
kiểm tra tổng sản phẩm định kỳ và bàn giao cho các bộ phận quản
lý, thẩm định đề xuất mua bán trang thiết bị vật t, văn phòng phẩm.
- Quản lý và phân phối vé, giấy mời của công ty, tổ chức bán các loại
vé của công ty.
- Quản lý, giám sát doanh thu của tất cả các bộ phận kinh doanh trong
công ty. Phối hợp với phòng nhân sự trong việc chi trả lơng và chế
độ phúc lợi cho nhân viên.
20
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong công ty.
* Công tác tài chính.
- Hạch toán kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính trong các dự án đầu t
kinh doanh, cung cấp số liệu cho các bộ phận để phân tích thị trờng,
lập dự án đầu t kinh doanh khi đợc phép của Ban Điều hành.
- Lập các kế hoạch nguồn vốn cho công ty, tìm kiếm các nguồn cung
cấp vốn cho công ty, đề xuất các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn.
- Kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch doanh thu-chi phí đã đợc Hội
đồng Quản trị phê duyệt.
Phòng Hành chính quản trị.
Phòng hành chính quản trị có các chức năng sau :
* Quản lý hành chính hoạt động văn phòng công ty.
- Kiểm tra chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các chế độ với cán
bộ công nhân viên.
- Thực hiện các giao dịch nội chính, khách hàng, bảo hiểm khách
hàng. Quản lý khách ra vào làm việc với công ty, trực tổng đài điện
thoại, lễ tân tiếp, khách.
- Lu trữ con dấu, công văn tài liệu đi-đến, kiểm tra chấp hành nội quy,
quy chế, vệ sinh an toàn lao động trong công ty.
* Quản lý tài sản trang thiết bị của công ty.
- Quản lý kho hàng hoá vật t công ty, kiểm tra tình hình sử dụng và
quản lý tài sản của toàn bộ công ty, định kỳ cùng các phòng nghiệp
vụ kiểm kê tài sản.
21
Phòng Marketing .
Các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing bao gồm :
* Quảng cáo và quan hệ công chúng.
- Xây dựng và triển khai, theo dõi việc thực hiện các chơng trình
quảng cáo.
- Quan hệ công chúng.
+ Tham gia tài trợ và tuyên truyền các thông tin về công ty
trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các hoạt động xã
hội công ích.
+ Mở rộng và thắt chặt mối quan hệ đối ngoại với các đối
tác, tổ chức, cơ quan nhằm tạo thuận lợi cho các công việc
sau này.
* Tài trợ xúc tiến bán hàng.
- Quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã ký.
- Xây dựng, triển khai và theo dõi chơng trình triển khai xúc tiến bán
hàng.
- Kêu gọi và phối hợp với các hãng, đơn vị tài trợ, tổ chức các chơng
trình khuyến mãi, các cuộc thi, các trò chơi nhằm khuếch trơng sản
phẩm của cả hai bên.
* Tổ chức biểu diễn
- Tổ chức các chơng trình biểu diễn thờng xuyên và không thờng
xuyên trong năm và trong tháng hoạc theo chủ đề nhằm mục đích
kinh doanh.
22
- Tổ chức các chơng trình trò chơi cho khách trong công viên, các ch-
ơng trình lễ hội, hội chợ mang tính chất xã hội nhằm quảng bá hình
ảnh của công ty và nhằm mục đích kinh doanh.
* Thu thập tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thị trờng.
Phòng khách đoàn.
- Xây dựng phơng án và triển khai hệ thống bán hàng trực tiếp, lập cơ
sở dữ liệu và hệ thống các thông tin khách hàng để phục vụ cho việc
hoạch định chiến lợc bán hàng, chăm sóc khách hàng...
- Xây dựng quy trình bán hàng.
- Giới thiệu và quảng cáo trực tiếp hình ảnh, các dịch vụ của công
viên dới hình thức bán hàng trực tiếp nh đối thoại trực tiếp, phát tờ
rơi và các ấn phẩm quảng cáo.
- Xây dựng và triển khai việc mở rộng đại lý phân phối vé, cộng tác
viên tại các tỉnh ngoài phạm vi Hà Nội nh các công ty, tổ chức du
lịch hoạc các cá nhân có khả năng.
- Chăm sóc và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu và
tiềm năng.
Ban Quản lý dự án.
- Phụ trách các công tác t vấn, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi
công các công trình trong Công viên Hồ Tây và thực hiện công tác thẩm định
thiết kế.
- Tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các hạng mục đầu t của
Công viên Hồ Tây.
23
- Tổ chức quản lý công tác thi công, giám sát chất lợng, khối lợng, xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế và thi công, sau khi
kết thúc thi công, thực hiện công tác thanh quyết toán, kiểm toán các
hạng mục.
Phòng Kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật có một số chức năng và nhiệm vụ chính nh sau :
- Vận hành thiết bị và quản lý hệ thống, duy tu, sửa chữa và bảo dỡng
các thiết bị.
- Đảm bảo an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy.
1.3. Đặc điểm về lao động.
Tính đến hết năm 2001 công ty có tổng số lao động là 443 ngời trong
đó số lao động nam là 245 ngời chiếm 55,3% , số lao động nữ là 198 ngời
chiếm 44,7% và số lao động thời vụ là 70 ngời chiếm 15,8%.
Do tính đặc thù của công việc đòi hỏi cờng độ lao động cao trong mùa
hoạt động do đó số lao động nam trong công ty chiếm tỉ lệ cao hơn số lao
động nữ. Đặc biệt có những bộ phận mà công việc cụ thể là vận hành và bảo
trì các thiết bị thì số lao động 100% là nam.
Cũng do đặc thù của hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ cao đã
ảnh hởng rất lớn đến sự ổn định về mặt nhân sự của công ty . Khi mùa đông
đến Công Viên Nớc đóng cửa thì cũng là lúc số lao động thời vụ phải nghỉ
việc và đến mùa hoạt động năm sau thì hầu hết số lao động thời vụ này đã
không quay trở lại, công ty lại phải tốn một khoản chi phí khá lớn cho công
tác tuyển dụng và đào tạo.
24
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Có thể nói rằng Công Viên Hồ Tây là một trong những doanh nghiệp có
tầm cỡ đứng đầu Miền Bắc về quy mô cũng nh về hoạt động kinh doanh loại
hình dịch vụ vui chơi giải trí . Đến nay sau hơn hai năm hoạt động kinh doanh
công ty vẫn đang ở trong giai đoạn tiếp tục đầu t xây dựng về cơ sở hạ tầng.
Về cơ bản một số công trình lớn đã hoàn thiện và đi vào hoạt động trong hai
năm qua. Hiện tại hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của công ty bao gồm :
* Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công Viên Nớc mà
hạng mục chính là 6 đờng trợt nớc.
* Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công Viên Vầng
Trăng bao gồm thiết bị của 20 trò chơi trên cạn và 3 trò trơi dới nớc .
* Một khu trung tâm trò chơi điện tử và vui chơi có thởng.
* Hai sân khấu phục vụ cho hoạt động biểu diễn.
* Một tàu du lịch cao tốc 12 chỗ và tàu du lịch 35 chỗ cho các chuyến
thăm quan quanh Hồ Tây.
* Hệ thống nhà hàng phục vụ kinh doanh ẩm thực.
Ngoài ra công ty còn có những trang thiết bị của một số dịch vụ bổ sung khác.
Do hầu hết thiết bị của các trò chơi công ty đều phải nhập ngoại cho
nên chi phí đầu t rất lớn. Với mức tăng trởng doanh thu thấp trong năm qua thì
công ty sẽ chậm thu hồi vốn do đó sẽ rất khó khăn trong việc đầu t vào các trò
chơi mới.
25