Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.42 KB, 73 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

LỜI MỞ ĐẦU.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, với việc đơ thị hố,
cơng nghiệp hố diễn ra với tốc độ nhanh làm ảnh hưởng đến môi trường
sống và sức khoẻ của con người. Nhiều khu công nghiệp lớn được xây dựng
tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Việc đơ thị hố với tốc độ nhanh làm
gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường, cường độ lao động và học tập cao sẽ
khiến con người cảm thấy mết mỏi và căng thẳng. Chính vì thế, nhu cầu vui
chơi giải trí là khơng thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Người ta coi
nó là món ăn tinh thần để giảm bớt đi những căng thẳng sau những ngày làm
việc mệt nhọc.
ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với
nó là đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn
tinh thần, nhu cầu vui chơi giải trí của người dân cũng trở nên đa dạng hơn.
Để phục vụ những nhu cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải
trí ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải trí
hiện đại có quy mơ lớn nhất Miền Bắc được khánh thành mang tên Công Ty
Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà người dân thủ đô quen gọi là Công
Viên Hồ Tây.

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Năm 2000 sự xuất hiện của Công Viên Nước là một điều mới lạ và
hấp dẫn người dân thủ đô. Tuy nhiên, sau hai mùa hoạt động kinh doanh
công ty đã bắt đầu gặp phải nhiều vấn đề khó khăn trong việc thu hút khách
đến vui chơi giải trí . Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn, sau khi


nghiên cứu và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn
đề tài : “ Tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại
Cơng Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích mơi trường
kinh doanh , thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty từ đó đề xuất một
số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui
chơi giải trí tại cơng ty .
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích,
so sánh để xử lý các nguồn liên quan. Ngồi ra cịn sử dụng các phương
pháp quan sát, trưng cầu ý kiến để thu thập thơng tin.
Kết cấu của bài viết : Ngồi phần mở đầu và kết luận, bài viết được bố
cục thành 3 chương :
Chương I – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
Chương II – Môi trường kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty .
Chương III – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến
vui chơi giải trí tại Cơng Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

CHƯƠNG 1 – NHU CẦU GIẢI TRÍ , HOẠT ĐỘNG GIẢI
TRÍ

VÀ DỊCH VỤ GIẢI TRÍ .

1. NHU CẦU GIẢI TRÍ VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ .


1.1. Nhu cầu giải trí .
Nhu cầu là cái tiềm ẩn ở trong mỗi con người là cảm giác thiếu
hụt bản năng mà con người có ý hướng mong muốn vươn tới sự thoả
mãn.
Theo học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì nhu cầu bản năng
của mỗi con người được chia thành 5 thứ bậc :
5
4
3
2
1
5. Nhu cầu hồn thiện
4. Nhu cầu được kính trọng.
3.Nhu cầu giao tiếp.
2. Nhu cầu được an toàn.
1. Nhu cầu thiết yếu(ăn, ngủ, đi lại…)
Nhóm nhu cầu ở bậc thấp nhất là nhóm nhu cầu thiết yếu (nhu
cầu vật chất) và con người phải được đáp ứng những nhu cầu này để

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đảm bảo sự tồn tại của mình. Nhóm nhu cầu ở các cấp cao hơn là nhóm
nhu cầu thứ yếu (nhu cầu tinh thần).
Ông cho rằng nhu cầu cấp cao chỉ có thể xuất hiện và được đáp
ứng khi nhu cầu cấp thấp hơn đã được thoả mãn.
Như vậy, với lý thuyết của Maslow thì nhu cầu giải trí khơng
hồn tồn là nhu cầu thiết yếu song cũng khơng phải là nhu cầu thứ

yếu.
Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí được hình thành trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội dưới tác động của các yếu tố khách quan thuộc mơi
trường bên ngồi mà trước hết phụ thuộc vào phương thức sản xuất xã
hội cụ thể hơn đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khoẻ - khả
năng lao động, thể chất và tinh thần hao phí trong q trình sống và làm
việc. Nói cách khác thì nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí, tiêu khiển
được khơi dậy từ ảnh hưởng đặc biệt của môi trường sống và làm việc
trong nền văm minh công nghiệp. Stress đã làm cho người ta cần thiết
phải tìm kiếm sự nghỉ ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lãng quên, giải thoát để
trở về với thiên nhiên.
Một vấn đề đặt ra là phải cụ thể hoá thế nào là nhu cầu giải trí.
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau
được đưa ra từ các tổ chức hiệp hội, quốc gia du lịch có uy tín trên tồn
cầu mà chưa có sự thống nhất chung về các thuật ngữ trong du lịch. Vì
vậy vẫn chưa có một định nghĩa chính xác thống nhất thế nào là giải trí
và nhu cầu giải trí. Ở Việt Nam, theo các chuyên gia trong lĩnh vực du

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lịch thì hiện tại chưa có sự phân loại, thống kê, đưa ra những khái niệm
rõ ràng chính xác về lĩnh vực giải trí.
Vì trên lý thuyết chưa có những khái niệm rõ ràng nên người viết
mạnh dạn đưa ra sự phân tích tương đối.
Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí thuần tuý và nhu cầu
tham quan tìm hiểu.
Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí.

Nhu cầu giải trí

Nhu cầu
giải trí
thuần t

Nhu cầu
tham quan,
tìm hiểu

Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tương đối bởi rất
khó có thể phân tách rạch rịi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm hiểu
và nhu cầu giải trí thuần tuý.
* Nhu cầu giải trí thuần tuý.
Là dạng nhu cầu của con người đòi hỏi được nghỉ ngơi thư giãn
khiến cho đầu óc được thảnh thơi, thoải mái - được làm mọi việc mà họ
yêu thích hoặc tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý
nghĩa tinh thần khơng nặng về vận động thể lực - để con người thoát

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

khỏi sự mệt mỏi căng thẳng, giải toả tâm lý, ức chế, những khó chịu
buồn bực hoặc đơn giản đi tìm sự vui vẻ thoải mái, tâm tư bằng cách
tham gia các hoạt động giải trí mang tính tinh thần như đi xem hoà
nhạc, xem hát, triển lãm, hội chợ, mua sắm…
Hoặc đó là nhu cầu mong muốn được thoả mãn sự thích thú say
mê hoặc sở thích giúp con người giải toả sự mệt mỏi, buồn chán đem

đến sự nghỉ ngơi thư giãn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể
lực như tham gia các tro chơi thể thao như lướt ván, trượt tuyết, leo núi,
bowling, tennis... hay tham gia nhiệt tình vào các trị chơi sơi động.
* Nhu cầu tham quan tìm hiểu
Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự khám phá về thế giới
nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn
vật xung quanh về tất cả những gì mà con người (khách du lịch ) chưa
được biết đến với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến thức hiểu
biết sâu rộng - những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về nền
văn hố lịch sử, phong tục tập qn tơn giáo tín ngưỡng, các kỳ quan,
các cơng trình kiến trúc độc đáo... của các quốc gia, các dân tộc trên thế
giới. Chuyến du lịch không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự hài lịng,
khơng chỉ địi hỏi tính thư giãn mà thực sự nó phải đem đến cho khách
du lịch những kiến thức phong phú và sự hiểu biết sâu rộng về thế giới
xung quanh
Tuy nhiên khơng thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu thì
khơng có sự nghỉ ngơi thư giãn nhẹ nhàng, đem lại cho họ sự mê say
hứng thú và ngược lại cũng khơng thể nói rằng khi tham gia các hình

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thức giải trí thuần t thì con người khơng có nhu cầu mong muốn nâng
cao hiểu biết và kiến thức. Đây là mối quan hệ khó tách rời và khó
phân biệt đối với mỗi người. Nhưng về cơ bản và phổ biến thì nhu cầu
giải trí thuần t khơng địi hỏi sự hiểu biết quá sâu hoặc quá nặng
về vận động trí óc.


1.2. Hoạt động giải trí
Như vậy, hoạt động giải trí xuất hiện khi con người thực hiện nhu
cầu giải trí. Nhu cầu là tiềm năng cịn hoạt động là hiện thực, hoạt động
giải trí là cái tạo ra thị trường.
* Khái niệm: hoạt động giải trí là hoạt động của con người làm
cho đầu óc được thảnh thơi bằng cách nghỉ ngơi hoặc tham gia vào các
trò chơi một cách tích cực.
* Nguồn gốc: Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có
từ rất lâu vì thực ra đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con người
nhằm giải toả sự mệt mỏi buồn chán và hoàn thiện bản ngã làm đẹp
thêm cuộc sống. Từ xa xưa, các tầng lớp thượng lưu, vua chúa, quý tộc
thường xây dựng cho riêng mình những lâu đài, trang trại, những khu
vườn lớn để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí như cưỡi ngựa, săn
bắn, tổ chức tiệc tùng, những buổi dạ hội, vũ hội...còn các tầng lớp bình
dân thì có các hoạt động vui chơi giải trí và các kỳ nghỉ, lễ hội.
Nhưng các hoạt động vui chơi giải trí thời xưa có những nét khác
biệt về bản chất so với các hoạt động vui chơi giải chí hiện đại ở chỗ:
con người xưa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tục

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

tập qn (lễ hội, đình đám...) do có nhiều thời gian rỗi nhằm mục đích
chủ yếu là gặp gỡ, giao tiếp mở rộng hiểu biết về con người, thiên
nhiên. Còn hoạt động vui chơi giải trí hiện đại nẩy sinh từ một nền sản
xuất xã hội hóa cao độ thời gian nhàn rỗi có được khơng phải cho con
người vì con người mà bắt nguồn từ bản thân nền sản xuất xã hội buộc
phải làm như vậy. Con người chịu sức ép nặng nề của công việc sự

căng thẳng về tâm lý do vậy mục đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt
động vui chơi giải trí là để nghỉ ngơi thư giãn và phục hồi sức khoẻ.
Bên cạnh đó, sự phát triển nền sản xuất xã hội khiến cho chất lượng
cuộc sống được nâng cao, thu nhập tăng, thời gian nhàn rỗi nhiều - con
người có xu hướng sử dụng thời gian với mục đích tham quan tìm hiểu
mở rộng kiến thức nhưng vẫn là mong muốn thoát khỏi cuộc sống hiện
tại, môi trường mà họ đang sống trong một khoảng thời gian nhất định.
Người ta cho rằng hoạt động vui chơi giải trí hiện đại được manh
nha ở Châu Âu vào thế kỳ XVIII-XIX. Đây là thời kỳ một số nước châu
Âu đã tiến hành công nghiệp hố và đơ thị hố mạnh mẽ. Các gia đình
q tộc, tư sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ, trang trại ở
nông thôn để tổ chức các hoạt động giải trí vào thời gian rỗi. Dần dần
hoạt động này trở nên phổ biến ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ như
Anh, Pháp, Đức, Hoà Kỳ, Liên Xơ cũ... là những nước có chế độ làm
việc 5 ngày trong tuần.
* Đặc điểm của hoạt động giải trí :
- Rất phong phú về loại hình.

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Có thể diễn ra trong thời gian ngắn nhưng lại có thể tranh thủ
vào bất cứ lúc nào.
- Trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện tượng xã hội phổ biến
đối với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân cư.
- Đặc điểm quan trọng của hoạt động vui chơi giải trí hiện đại là
tính chất giải trí đối lập nhau tức là người ta tìm đến môi trường đối lập
với họ sống và làm việc.

*

Vai trò, chức năng cũng như ý nghĩa của hoạt động giải trí

đối với mỗi cá nhân đó là :
- Tăng cường thể lực, trí lực.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường hiểu biết, giao lưu văn hoá
giữa các vùng, các dân tộc.
- Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
* Đối với xã hội :
- Thu hút con người vào những hoạt động lành mạnh giảm tiêu
cực xã hội.
- Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập.
- Bảo vệ môi trường cảnh quan, tài ngun mơi trường (mặt tích
cực)
Hoạt động giải trí là một trong những đặc trưng của người đi du
lịch (cầu trong du lịch). Nghiên cứu nhu cầu để tìm những sản phẩm
phù hợp đáp ứng mong muốn thoả nãm hài lòng khách du lịch là quan
điểm marketing hiện đại bởi vậy hệ thống dịch vụ giải trí chính là hệ
thống những nhà cung cấp sản phẩm du lịch.

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2. DỊCH VỤ GIẢI TRÍ.

2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí .
Từ nhu cầu vui chơi giải trí của con người hình thành mạng lưới

những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con người, đó
là hệ thống dịch vụ giải trí.
Như vậy :
Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung
cấp tận dụng mọi tiềm lực của doanh nghiệp khai thác sử dụng những
tài nguyên phù hợp tạo ra những sản phẩm- dịch vụ đáp ứng nhu cầu
giải trí của con người.
Trong trường hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng
hợp, nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa
dạng, tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định (diễn ra
các hoạt động vui chơi giải trí). Khác với kinh doanh khách sạn, kinh
doanh lưu trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh
dịch vụ giải trí đa dạng và hình thức phong phú về nội dung - vì bất kể
cái gì đem đến cho khách sự hài lòng thoải mái - sự nghỉ ngơi thư giãn
cả về tinh thần về thểlực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống
dịch vụ giải trí nặng về tận dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong
cấu tạo sản phẩm và dịch vụ bổ sung đặc trưng chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu sản phẩm so với sản phẩm của khách sạn nhà hàng.

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí.
Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí , từ tính chất đặc điểm của cầu mà
hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:
* Về tổ chức khơng gian.
Do tính chất cầu phân tán, cung thường cố định chỉ có sự chuyển
dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy

hệ thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm :
- Chỉ dó thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâm
nơi có tài nguyên du lịch (thường là gắn với tài nguyên du lịch).
- ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục
vụ tốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch.
- Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển - đối với khu du
lịch phải đảm bảo điều kiện mơi trường, cảnh quan thiên nhiên, sinh
thái.
* Về thơì gian hoạt động
- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra
vào bất kỳ thời gian nào trong ngày nhưng thường tập trung vào buổi
chiều, tối hoặc đêm - ngoài giờ làm việc.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.
- Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịch
* Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Khác với ngnàh kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh
doanh lưu trú - ăn uống - vận chuyển, hệ thông kinh doanh các dịch vụ
giải trí rất phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó.Trong khách

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

sạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí
kể cả các hoạt động thể thao như tennis, golf, bowling...các dịch vụ
khác như massage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm như
nhà hàng đặc sản, các sản nhảy, bar, discotheque... chịu sự quản lý trực
tiếp của chủ doanh nghiệp- nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí
mà khơng chỉ thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đó mà

cịn là nơi thu hút các đối tượng khách của thị trường du lịch nói chung
và thị trường vui chơi giải trí nói riêng.
Nhưng sự quản lý đối với hệ thông này khá đơn giản trên cả tầm
quản lý vĩ mô và vi mô bởi hầu hết trực thuộc một doanh nghiệp. Còn
đối với mạng lưới kinh doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng
về loại hình, quy mơ, thể thức và hình thức kinh doanh. Vì nếu theo
như lý thuyết thì bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại
cho khách sự thoải mái, thư giãn những cảm nhận kinh nghiệm và sự
hài lịng có sự mua bán trao đổi thì đều được coi là dịch vụ kinh doanh
hay nói vĩ mô là một thực tế nan giải để hướng toàn bộ hệ thống đi theo
một định hướng cụ thể theo một mục tiêu đề ra không phải dễ nhất đối
với nghành du lich nói chung và ngành kinh doanh dịch vụ giải trí nói
riêng bởi đây là một ngành kinh doanh tổng hợp có sự tham gia và quản
lý của rất nhiều ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì
vậy, để đạt hiệu quả quản lý và kinh doanh cao địi hỏi một mơi trường
cơ chế quản lý rất thơng thống cần có sự phối hợp hỗ trợ của rất nhiều
ban ngành đoàn thể xã hội.

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thường và phổ biến đối với
mỗi doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí khơng địi hỏi q kồng
kềnh, phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ - ngay cả những tập đồn lớn như
Disneyland khơng địi hịi cao ở trình độ số lượng và chất lượng lao động ở
bậc nghề tuy nhiên cần thết phải có hệ thống thơng tin điều hành thông suốt
cả về quan hệ theo chiều dọc cũng nh chiều ngang, điều kiện về vốn, quản
lý, cơ sở kỹ thuật như bất cứ mội doanh nghiệp, một đơn vị kinh doanh nào

trên thương trường.
3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THU HÚT KHÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ .

Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động
kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh
rất lớn, hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh . Do đó
mức độ cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho
doanh nghiệp của mình có được một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu
quả hoạt động kinh doanh .
Cũng giống như một số nghành kinh doanh dịch vụ khác, trong
nghành kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần như chỉ có sự dịch chuyển
của cầu đến với cung – khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui
chơi giải trí . Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng
mọi biện pháp lôi cuốn khách hàng đến với mình.

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hố lợi nhuận, mà
muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có
khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ
đến và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của cơng ty .

CHƯƠNG 2 – MƠI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY .

1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIẢI TRÍ HÀ NỘI

1.1. Q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội được thành lập theo giấy
phép thành lập số 3800/ GP-UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày
04-11-1998 và giấy CNĐKKD do sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày
11-11-1998 với tổng số vốn điều lệ là 45 tỷ đồng của 6 cổ đông sáng lập,
bao gồm :
1. Ban Tài Chính Quản Trị Thành Uỷ Hà Nội.
2. Cơng ty Đầu tư khai thác Hồ Tây.
3. Công ty Cổ phần ĐT & XD Thăng Long.
4. Bưu điện Thành phố Hà Nội – Tổng Cơng ty Bưu Chính Viễn
Thơng Việt Nam.
5. Cơng ty TNHH Trí Thành.
6. Cơng ty TNHH Phát triển kỹ thuật và thương mại Tân Đức.
Số cổ phiếu phát hành : 450.000
Mệnh giá cổ phiếu : 100.000

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Trụ sở giao dịch : Tại trụ sở công ty Đầu tư, khai thác Hồ Tây 644 đường
Lạc Long Quân, quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội .
Sau gần hai năm triển khai thi công các hạng mục của dự án
Công Viên Hồ Tây tới ngày 19/5/2000 công ty đã chính thức khai trương
hạng mục lớn nhất đó là Cơng Viên Nước và tiếp sau đó là khu vui chơi
Cơng Viên Vầng Trăng cùng một số khu vực kinh doanh dịch vụ khác trên
mặt bằng diện tích khoảng 6,4ha.

Đến nay sau hai mùa hoạt động kinh doanh Công Viên Hồ Tây đã đạt
được nhiều thành công và bước đầu trở thành điểm vui chơi giải trí hấp dẫn
đối với người dân Thủ Đô và các vùng lân cận.
Mục tiêu hoạt động của công ty là kinh doanh và phát triển một khu
vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực Hồ Tây, tham gia đầu tư vào các dự án
vui chơi giải trí, thể thao khác trong nước và quốc tế.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm :
- Kinh doanh các trò chơi trên mặt đất, dưới nước và trên không.
- Kinh doanh các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật.
- Kinh doanh các dịch vụ TDTT và rèn luyện thân thể.
- Kinh doanh các dịch vụ hội nghị hội thảo, đào tạo, huấn luyện.
-

Kinh doanh các dịch vụ ăn uống giải khát.

- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
Thời gian hoạt động của công ty trong 50 năm kể từ ngày được cấp ĐKKD
tại cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.2.1. Đặc điểm trong tổ chức và quản lý.
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công
ty là theo mơ hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là
mối quan hệ về mặt quản lý được thực hiện theo một đường thẳng, người

thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh và thi hành mệnh lệnh của người quản lý cấp
trên trực tiếp.
Cơ cấu quản lý này có ưu điểm là rất gọn, thơng tin được bảo đảm
thông suốt từ trên xuống dưới, đường đi của thơng tin ngắn do đó hạn chế
được những sai lệch về thơng tin.
Tuy nhiên cơ cấu quản lý này có nhược điểm là nó địi hỏi người phụ
trách các cấp quản lý phải có trình độ am hiểu về nhiều mặt. Ngồi ra nó cịn
có một nhược điểm rất lớn đó là hạn chế sự phối hợp hoạt động giữa các
phịng ban, các bộ phận chức năng của cơng ty . Điều này thể hiện rất rõ qua
hai mùa hoạt động của Công Viên Hồ Tây . Bộ phận Marketing và khách
đồn hoạt động gần như độc lập, thiếu thơng tin về khách hàng do đó hiệu
quả của hoạt động marketing không cao.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phịng ban
1.2.2.1. Đại Hội Đồng cơng ty.
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty theo quy định của điều lệ
công ty. Đại Hội Đồng công ty :
- Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm .Thảo luận thông qua bảng tổng kết tài chính

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

hàng năm, các báo cáo phúc trình cùng các tài liệu khác có liên
quan của HĐQT, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm Soát.
- Bầu, bãi miễn Chủ Tịch HĐQT , thành viên HĐQT và ban kiểm
soát.
- Xem xét và quyết định việc tăng hoạc giảm vốn điều lệ và thay đổi
mệnh giá cổ phiếu, quyết định việc phân phối lợi nhuận của công

ty.
- Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài
chính của cơng ty, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi và các
chế tài sai phạm của thành viên HĐQT, ban Điều Hành và ban
kiểm sốt gây ra cho cơng ty.
- Xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty, quyết định số
lượng và loại cổ phiếu được quyền phát hành, quyết định về việc
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi và giải thể công ty .
1.2.2.2. Hội Đồng Quản Trị.
Là cơ quan đại diện thường trực của Đại Hội Đồng giữa hai kỳ Đại
Hội Đồng. HĐQT do Đại Hội Đồng bầu ra thay mặt Đại Hội Đồng và có
tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
cơng ty trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Đại Hội Đồng . HĐQT
chịu trách nhiệm tập thể trước Đại Hội Đồng về mọi mặt hoạt động của công
ty.
Hội Đồng Quản Trị :
- Xem xét phê duyệt các loại hợp đồng kinh tế và dân sự, các kế
hoạch hàng quý hàng năm của công ty thuộc thẩm quyền của mình.

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Xem xét và phê chuẩn tất cả các giao dịch của công ty với cổ đông,
thành viên HĐQT, TGĐ, thành viên ban điều hành và những người
đại diện của cơng ty tại các văn phịng đại diện, chi nhánh của
công ty hoặc các dự án đầu tư mà công ty góp vốn.
Cơ cấu HĐQT gồm 7 thành viên : 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các thành
viên, trong đó Chủ Tịch HĐQT là người có trách nhiệm cao nhất trong

HĐQT trong việc tổ chức và giám sát thực thi các quyền hạn, trách nhiệm
của HĐQT.
1. 2.2.3. Ban Điều Hành.
 Tổng Giám Đốc.

Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công
ty. Là đại diện của công ty trước cơ quan Nhà Nước và Pháp luật.
Tổng Giám Đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trước HĐQT.
Tổng Giám Đốc :
- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phịng ban trong cơng
ty và các đơn vị thành viên của công ty. Ban hành các quy chế hoạt
động của các phịng ban trong cơng ty. Quyết định kế hoạch
phương án và quỹ đào tạo cho cán bộ nhân viên của công ty.
- Quyết định việc ký hoặc uỷ quyền cho các Phó TGĐ ký các hợp
đồng và các giao dịch kinh tế, dân sự.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường lệ và bất thường của Ban
Điều Hành.

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

 Phó TGĐ
Được TGĐ phân cơng phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động
chuyên trách của công ty.
 Kế Toán Trưởng.
Là người giúp việc cho TGĐ về các hoạt động liên quan đến các hoạt
động tài chính tiền tệ và thuế khố của cơng ty.

- Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của cơng ty cho TGĐ vào
cuối ngày làm việc. Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ chế
độ bảo mật đối với mọi sổ sách chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu
kế tốn tài chính.
- Kế Tốn Trưởng phải thực hiện hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành và điều hành nghiệp vụ kế tốn của cơng ty theo các ngun
tắc được pháp luật thừa nhận.
1..2..2.4. Ban Kiểm Sốt.

Thành phần gồm có hai kiểm sốt viên trong đó có trưởng ban và phải
có chun mơn kế tốn. Kiểm sốt viên do Đại Hội Đồng bầu ra và bãi
miễn.
Ban Kiểm Soát :
- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính
của cơng ty, trình Đại Hội Đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng
kết năm tài chính của công ty.
- Đề nghị HĐQT triệu tập Đại Hội Đồng khi cần.

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1..2..2.5. Các phòng ban chức năng.
 Bộ phận phụ trách Cơng Viên Nước.
Bộ phận phụ trách Cơng Viên Nước có hai chức năng chính đó là vận hành
thiết bị và cứu hộ.
Nhiêm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách
hàng đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Cơng Viên

Nước. Phối hợp với các phịng ban cung cấp tất cả các dịch vụ một
cách đồng bộ cho khách hàng.
- Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đồn thăm quan, du lịch.
 Bộ phận phụ trách Cơng Viên Vầng Trăng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng có hai chức năng chính đó là
vận hành thiết bị và cứu hộ.
Nhiêm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách
hàng đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Công Viên
Vầng Trăng. Tổ chức hướng dẫn cho khách hàng tham gia các trò
chơi và vận

hành các thiết bị trong cơng viên.

- Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.

20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

 Phịng Kinh doanh ăn uống( ẩm thực).
Chức năng chính : Chế biến món ăn, quản lý kho tàng thực phẩm, triển
khai bán hàng tại các quầy.
Nhiệm vụ chung.
- Thực hiện việc kinh doanh ẩm thực đối với khách hàng. Lập kế
hoạch cho phát triển kinh doanh ẩm thực môt cách khoa học và có
hệ thống.
- Đảm bảo tăng doanh thu, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ẩm
thực. Đảm bảo thực hiện dúng nguyên tắc, quy định, quy trình

hạch tốn, kế tốn, vệ sinh an tồn thực phẩm của công ty ở tất cả
các khâu trong bộ phận ẩm thực.
- Đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ ẩm thực thường xuyên đối
với khách hàng.
 Phòng Nhân sự.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm :
− Thiết kế tổ chức cơ cấu tổ chức.
− Tuyển dụng.
− Phân tích cơng việc
− Quản lý hồ sơ- hệ thống báo cáo.
− Thực hiện chế độ lao động, tiền lương cho nhân viên.
 Phịng Tài chính-Kế tốn.
* Cơng tác kế toán.

21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Xây dựng quy trình quản lý tài chính cho tất cả các bộ phận trong
công ty, định kỳ kiểm tra sổ sách kho, định lượng, đơn giá của các
bộ phận trong cơng ty.
- Giám sát tài chính đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tiến
hành kiểm tra tổng sản phẩm định kỳ và bàn giao cho các bộ phận
quản lý, thẩm định đề xuất mua bán trang thiết bị vật tư, văn phòng
phẩm.
- Quản lý và phân phối vé, giấy mời của công ty, tổ chức bán các
loại vé của công ty.
- Quản lý, giám sát doanh thu của tất cả các bộ phận kinh doanh
trong cơng ty. Phối hợp với phịng nhân sự trong việc chi trả lương

và chế độ phúc lợi cho nhân viên.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế tốn trong cơng ty.
* Cơng tác tài chính.
- Hạch tốn kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính trong các dự án đầu tư
kinh doanh, cung cấp số liệu cho các bộ phận để phân tích thị
trường, lập dự án đầu tư kinh doanh khi được phép của Ban Điều
hành.
- Lập các kế hoạch nguồn vốn cho cơng ty, tìm kiếm các nguồn cung
cấp vốn cho công ty, đề xuất các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn.
- Kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch doanh thu-chi phí đã được
Hội đồng Quản trị phê duyệt.
 Phịng Hành chính quản trị.
Phịng hành chính quản trị có các chức năng sau :

22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

* Quản lý hành chính hoạt động văn phịng cơng ty.
- Kiểm tra chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các chế độ với
cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện các giao dịch nội chính, khách hàng, bảo hiểm khách
hàng. Quản lý khách ra vào làm việc với công ty, trực tổng đài
điện thoại, lễ tân tiếp, khách.
- Lưu trữ con dấu, công văn tài liệu đi-đến, kiểm tra chấp hành nội
quy, quy chế, vệ sinh an toàn lao động trong công ty.
* Quản lý tài sản trang thiết bị của cơng ty.
- Quản lý kho hàng hố vật tư cơng ty, kiểm tra tình hình sử dụng và
quản lý tài sản của tồn bộ cơng ty, định kỳ cùng các phòng nghiệp

vụ kiểm kê tài sản.
 Phòng Marketing .
Các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing bao gồm :
* Quảng cáo và quan hệ công chúng.
- Xây dựng và triển khai, theo dõi việc thực hiện các chương trình
quảng cáo.
- Quan hệ cơng chúng.
+ Tham gia tài trợ và tuyên truyền các thông tin về công ty
trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các hoạt động xã
hội cơng ích.

23


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Mở rộng và thắt chặt mối quan hệ đối ngoại với các đối
tác, tổ chức, cơ quan nhằm tạo thuận lợi cho các công
việc sau này.
* Tài trợ xúc tiến bán hàng.
- Quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã ký.
- Xây dựng, triển khai và theo dõi chương trình triển khai xúc tiến
bán hàng.
- Kêu gọi và phối hợp với các hãng, đơn vị tài trợ, tổ chức các
chương trình khuyến mãi, các cuộc thi, các trò chơi nhằm khuếch
trương sản phẩm của cả hai bên.
* Tổ chức biểu diễn
- Tổ chức các chương trình biểu diễn thường xun và khơng
thường xun trong năm và trong tháng hoạc theo chủ đề nhằm
mục đích kinh doanh.

- Tổ chức các chương trình trị chơi cho khách trong cơng viên, các
chương trình lễ hội, hội chợ mang tính chất xã hội nhằm quảng bá
hình ảnh của cơng ty và nhằm mục đích kinh doanh.
* Thu thập tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường.
 Phịng khách đồn.
- Xây dựng phương án và triển khai hệ thống bán hàng trực tiếp, lập
cơ sở dữ liệu và hệ thống các thông tin khách hàng để phục vụ cho
việc hoạch định chiến lược bán hàng, chăm sóc khách hàng...
- Xây dựng quy trình bán hàng.

24


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Giới thiệu và quảng cáo trực tiếp hình ảnh, các dịch vụ của cơng
viên dưới hình thức bán hàng trực tiếp như đối thoại trực tiếp, phát
tờ rơi và các ấn phẩm quảng cáo.
- Xây dựng và triển khai việc mở rộng đại lý phân phối vé, cộng tác
viên tại các tỉnh ngoài phạm vi Hà Nội như các cơng ty, tổ chức du
lịch hoạc các cá nhân có khả năng.
- Chăm sóc và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu và
tiềm năng.
 Ban Quản lý dự án.
- Phụ trách các công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi
công các cơng trình trong Cơng viên Hồ Tây và thực hiện công tác
thẩm định thiết kế.
- Tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các hạng mục đầu tư của
Công viên Hồ Tây.
- Tổ chức quản lý công tác thi công, giám sát chất lượng, khối

lượng, xử lý các vấn đề phát sinh trong q trình thiết kế và thi
cơng, sau khi kết thúc thi công, thực hiện công tác thanh quyết
tốn, kiểm tốn các hạng mục.
 Phịng Kỹ thuật.
Phịng kỹ thuật có một số chức năng và nhiệm vụ chính như sau :
- Vận hành thiết bị và quản lý hệ thống, duy tu, sửa chữa và bảo
dưỡng các thiết bị.
- Đảm bảo an tồn lao động và cơng tác phòng cháy chữa cháy.

25


×