Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

báo cáo thực tập phân tích tài chính công ty cổ phần licogi 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.19 KB, 58 trang )

Báo cáo tập kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đây là một cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội khẳng định mình. Có không ít doanh nghiệp đã nắm bắt được
thời cơ và ngày càng ghi dấu ấn của mình với thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp bởi nó quyết định sự tồn tại, đứng
vững và phát triển của doanh nghiệp đó. Để đáp ứng được mục tiêu trên đòi hỏi các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính
xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ
đó giúp chi doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành
sản phẩm-biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Vì vậy, công tác hạch toán luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi, bổ sung để được hoàn
thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh, hiệu năng quản lý. Sau 4 tuần thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng LICOGI 13 em đã
phần nào nắm bắt được các chế độ kế toán được sử dụng trong công ty và thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Báo cáo của em được hoàn thành có phần rất lớn sự giúp đỡ trực tiếp của các cô chú anh
chị trong Công ty cổ phần xây dựng LICOGI 13 xây dựng và kĩ thuật công trình và đặc biệt là sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nghiêm Sĩ Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ để em tìm hiểu
hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 7 năm 2011
Sinh viên
Nguyến Tá Chung
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
I: THÔNG TIN CHỦ YẾU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Tên, địa chỉ doanh nghiệp
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI13 - XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT
CÔNG TRÌNH


Tên giao dịch quốc tế :
LICOGI13 ENGINEERING CONSTRUCTION JOIN STOCK COMPANY
Tên viết tắt : LICOGI13 E&C
Tell: (084)38544623
Fax: (084)38544107
Wedsite: www.licogi.com.vn
E-mail:
1.2 Qúa trình hình thành và phát triển
Vốn điều lệ thời điểm thành lập: 10.000.000.000Đ (Mười tỷ đồng Việt Nam) tương ứng
1.000.000 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.
Công ty cổ phần Licogi13 được hình thành và phát triển từ cái nôi của Liên hiệp các Xí
nghiệp thi công cơ giới trước đây. Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI) ngày
nay, chuyên thi công các công trình nền móng, hạ tầng, các công trình dân dụng và công nghiệp.
Gần 50 năm qua trải qua rất nhiều thăng trần, thử thách, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua
từng thời kỳ. đạt được nhiều thành công Licogi13 đã từng bước vươn lên xây dựng và trưởng
thành.
Không ngừng đổi mới và năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, những năm gần đây
Licogi đã vươn lên trở thành chủ đầu tư của nhiều dự án xây dựng lớn như Dự án đầu tư khu nhà
ở Licogi 13, dự án trụ sở, văn phòng cho thuê 28 tầng Licogi 13 TOWER tại đường Khuất Duy
Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội; dự án khu đô thị Viên Sơn (Sơn Tây); nhà ở cao tầng tại dự án khu
đô thị mới Thịnh Liệt … và đang đầu tư mạnh vào lĩnh vực sản xuất vật liệu và khai thác mỏ.
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
Licogi 13 đã được Đảng và nhà nước tặng thưởng nhiều huân huy chương cho tập thể và
cá nhân. Hiện nay Licogi 13 được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công
ty mẹ tập trung vào công tác đầu tư, quản lý, phát triển công nghệ, thị trường; các công ty con tổ
chức sản xuất kinh doanh theo các lĩnh vực chuyên nghành: nền móng, hạ tầng, xây dựng, vật
liệu, đâu tư, kinh doanh, quản lý bất động sản
Tiền thân của Chi nhánh Xây dựng LICOGI13 là Xí nghiệp Xây dựng LICOGI13 thuộc
Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13 được thành lập tháng 9/2004 với ngành nghề chính là xây

dựng nhà ở, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, giao thông, thuỷ lợi
Thời kỳ đầu thành lập, Xí nghiệp Xây dựng LICOGI 13 chỉ có 15 CBCNV và một số máy móc
thiết bị, phương tiện thi công mới được đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Dù gặp nhiều khó khăn do
các nguồn lực còn hạn chế nhưng Xí nghiệp Xây dựng có những thuận lợi nhất định đó là được
tham gia thi công tại một số công trình trọng điểm của Công ty như: Trung tâm Hội nghị Quốc
gia, lán trại tạm thuộc công trình Thuỷ điện Bản chát, thi công 2 khối nhà 15 tầng, một số nhà
biệt thự song lập thuộc Dự án Khu nhà ở LICOGI 13. Kể từ ngày 29/07/2005, Xí nghiệp đã được
chuyển thành Chi nhánh trực thuộc Công ty cổ phần LICOIG13 theo chủ trương cổ phần hoá các
Công ty thuộc Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI).
Phát huy những kinh nghiệm và thành tích đạt được trong quá trình tham gia thi công các
công trình, Chi nhánh Xây dựng đã khẳng định được vai trò mũi nhọn của LICOGI13 trong công
tác xây dựng dân dụng và công nghiệp, được Công ty tin tưởng giao thực hiện những hạng mục
mang tính sống còn của một công trình như: Hạng mục Nhà máy thuộc công trình thuỷ điện
Sông Tranh, trạm phân phối điện ngoài trời, trạm đập đá, tuyến băng tải và kho đá vôi thuộc
công trình Nhà máy xi măng Bút sơn.
Chi nhánh Xây dựng đã từng bước khẳng định vị thế của mình, từ các lĩnh vực tham gia
thi công đa dạng đến qui mô công trình ngày một lớn. Chỉ trong 5 năm hoạt động kể từ ngày
thành lập, giá trị sản lượng của Chi nhánh đã tăng lên rõ rệt, sản lượng năm 2004 mới chỉ đạt 500
triệu đồng, năm 2005 đạt 31 tỷ đồng, đến năm 2008 đã đạt 66 tỷ đồng tăng 112,9% so với năm
2005; năm 2009 đạt 150 tỷ đồng…
Lực lượng lao động hiện có:
Tổng số cán bộ của Chi nhánh hiện nay: là 106 cán bộ CNV, trong đó trong biên chế
chính thức có 26 người là kỹ sư, cử nhân; 23 người có trình độ trung cấp, cao đẳng, 57 công
nhân. Ngoài ra, chi nhánh luôn có khoảng 350 công nhân làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động ngắn hạn, thời vụ.
Với đội ngũ lãnh đạo trẻ, có trình độ chuyên môn, dám nghĩ dám làm, đoàn kết, trong
những năm qua, Chi nhánh duy trì mô hình tổ chức bao gồm: Giám đốc chi nhánh, các Phó giám
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
đốc phụ trách lĩnh vực, các bộ phận nghiệp vụ: kinh tế, kỹ thuật, kế toán, vật tư và hình thành

các đội để phục vụ thi công tại các công trường.Có thể nói, việc điều hành sản xuất của Chi
nhánh mang tính hệ thống, nề nếp, trực tuyến và đó là điều kiện tiền đề để hình thành một Công
ty độc lập theo đúng chương trình của Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 đã quyết
nghị.
Máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ, tài sản khác:
Trong những năm qua, Công ty cổ phần LICOGI 13 đã tập trung nguồn lực để đầu tư
đồng bộ một số máy móc, thiết bị phục vụ thi công trong lĩnh vực xây dựng, các thiết bị máy
móc đã đầu tư đảm bảo cho Chi nhánh có thể thực hiện thi công cùng lúc 02 công trình, cụ thể:
01 Bơm bê tông cố định, 01 Bơm bê tông di động, 04 Xe ôtô chuyển trộn, 02 Trạm trộn bê tông,
02 xe ôtô con, 01 Cần trục tháp, Giàn giáo côppha, máy toàn đạc, nén khí và một số công cụ
khác.
Cùng với danh mục máy móc thiết bị kể trên, sau khi thành lập Công ty, sẽ đầu tư thêm
một số ôtô chuyển trộn bê tông để phát triển sâu trong lĩnh vực sản xuất bê tông. Với lực lượng
kỹ sư, công nhân vận hành cơ giới hiện có, Chi nhánh có khả năng độc lập trong quản lý, sử
dụng, vận hành máy móc thiết bị kể trên.
2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1 Các lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở các loại
- Xây dựng các công trình công nghiệp
- Xây dựng công trình công cộng, giao thông
- Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện và cấp nhiệt
- Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
- Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông thương phẩm
- Phá dỡ công trình
- Chuẩn bị mặt bằng
- Khai thác đá
- Khai thác cát, sỏi
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
- Gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng côppha định hình, giàn giáo, nhà công nghiệp

Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
2.2 Các công trình đã thực hiện và khả năng phát triển ngành nghề xây dựng
Chi nhánh Xây dựng được thành lập với mục tiêu ban đầu và xuyên suốt là tạo tiền đề
cho ngành nghề mới của LICOIG13 là thi công xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp,
bắt đầu từ Dự án khu nhà ở cao tầng tại Công ty Cổ phần LICOGI 13 với các hạng mục: tầng
hầm, xây thô, hoàn thiện công trình. Khi Dự án Khu nhà ở LICOGI 13 chưa khởi công, Công ty
Cổ phần LICOGI 13 đã được Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng giao nhiệm vụ thi
công tại công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia - một công trình trọng điểm quốc gia mang ý
nghĩa lớn về kinh tế, chính trị. Tham gia thi công công trình này, Chi nhánh Xây dựng đã đóng
góp không nhỏ vào việc hoàn thành hạng mục gara ngầm, đường nội bộ, đảm bảo chất lượng và
tiến độ chung của dự án đồng thời Chi nhánh cũng từng bước học hỏi, tích luỹ được kinh nghiệm
thi công cũng như công tác hoàn thiện hồ sơ, nghiệm thu, thanh quyết toán
Tiếp đó, Chi nhánh triển khai thi công xây dựng hai toà nhà chung cư cao 15 tầng thuộc
Dự án Khu nhà ở LICOGI13. Tại công trình này, ngoài việc chủ động trong công tác thi công
xây dựng, Chi nhánh đã tiếp tục phát triển lĩnh vực sản xuất bê tông sử dụng cho công trình,
hoàn thiện, làm nội thất cho các căn hộ. Công trình được hoàn thành đưa vào sử dụng vào tháng
12/2007, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và tiến độ; Thành công từ công trình này một mặt
đã khẳng định năng lực thi công nhà cao tầng của Chi nhánh Xây dựng, mặt khác Công ty Cổ
phần LICOGI13 đã ghi dấu ấn trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây dựng, kinh doanh bất động
sản.
Chi nhánh xây dựng được tiếp tục giao nhiệm vụ tại các công trình Thuỷ điện Sông
Tranh II, Nhà máy xi măng Bút Sơn 2. Tại hai công trình này, Chi nhánh đảm nhận thi công các
hạng mục khó của công trình như hạng mục trạm đập kho đá vôi Nhà máy xi măng Bút Sơn với
giá trị Hợp đồng là 97 tỷ đồng; hạng mục Nhà máy, trạm phân phối điện ngoài trời Công trình
thuỷ điện Sông Tranh với giá trị 120 tỷ đồng. Với năng lực và quyết tâm cao, Chi nhánh Xây
dựng sẽ hoàn thành thi công hai công trình này vào Quí III/2009 và Quí IV/2009, đảm bảo chất
lượng và tiến độ theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Sau hai công trình này, Chi nhánh đang chuẩn bị
nguồn lực để tiếp tục thi công bê tông hạng mục đập tràn, đập dâng công trình Thuỷ điện Bản
Chát

Dự án Toà nhà văn phòng và căn hộ cao cấp cho thuê do Công ty Cổ phần LICOGI13
làm Chủ đầu tư sẽ được khởi công vào tháng 8/2009, với quy mô 25 tầng nổi, 3 tầng hầm trên
diện tích khu đất 3.300m
2
tại Đường Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội, tổng tiến độ thi công
dự kiến khoảng 36 tháng, đưa vào khai thác sử dụng trong Quí I/2012. Với năng lực thiết bị,
nhân lực và kinh nghiệm thi công, Chi nhánh Xây dựng là đơn vị sẽ được giao thi công phần
tầng hầm và phần thô công trình, dự kiến giá trị sản lượng khoảng 146 tỷ đồng.
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
Khi Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt đủ điều kiện triển khai các nhà cao tầng, Chi
nhánh Xây dựng sẽ có cơ hội được Công ty và Tổng công ty chọn làm đơn vị thi công tại Dự án
này. Mặt khác, với việc quy hoạch mở rộng Hà Nội trong thời gian vừa qua, đó là thị trường đầy
tiềm năng mà Chi nhánh có thể khai thác, góp phần vào việc phát triển và chỉnh trang đô thị của
Thủ đô.
Với quy mô, cách thức tổ chức điều hành, sản xuất, công việc sẵn có và thị trường xây
dựng còn nhiều tiềm năng, Chi nhánh Xây dựng có đủ khả năng và điều kiện để phát triển thành
đơn vị hạch toán độc lập dưới hình thức Công ty cổ phần.
3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Mô hình tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty LICOGI13 E&C dựa trên nguyên tắc
trực tuyến:
- Đại hội cổ đông.
- Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
- Giám đốc Công ty.
- Các Phòng ban.
- Các Xí nghiệp, đội, Xưởng, tổ sản xuất của Công ty.
Mô hình tổ chức của Công ty thể hiện mối quan hệ lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo trực tuyến ,
đồng thời có sự phối hợp, bổ trợ lẫn nhau giữa các cấp quản lý theo hàng ngang ở mọi lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của LICOGI 13 E&C được thiết lập phù hợp với quy
mô phát triển và tình hình của Công ty trong từng giai đoạn; Công ty có cơ cấu như sau:
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT KINH DOANH
3.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị trong cơ cấu tổ chức
a/ Đại hội đồng cổ đông: Là một tổ chức nằm trong hệ thống cơ cấu tổ chức của Công
ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (không có cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông
ưu đãi hoàn lại), là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty.
b/ HĐQT: Là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty trừ những vấn đề
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Các phó giám đốc
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh tế
kỹ thuật
Phòng
cơ giới
vật tư
Phòng
tài chính

kế toán
Xưởng sản
xuất và gia
công cơ khí
Các đội thi
công chuyên
ngành
Các cơ sở sản
xuất vật liệu
xây dựng
Báo cáo tập kinh tế
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT bao gồm 05 thành viên, trong đó LICOGI13
cử 03 thành viên và giới thiệu Giám đốc.
c/Ban kiểm soát : Đại diện cho cổ đông, có quyền và nhiệm vụ giám sát HĐQT, Giám
đốc trong việc quản lý điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông đối với các
nhiệm vụ được giao; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; kiến nghị biện pháp sửa đổi bổ sung, cải
tiến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
d/ Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực. Giám
đốc sẽ do HĐQT Công ty Cổ phần LICOGI 13 đề cử và HĐQT LICOGI 13-E&C bổ nhiệm.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Đại hội đồng cổ đông và trước HĐQT về việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, HĐQT và việc tuân thủ pháp luật.
e/ Các phòng ban chức năng: Tham mưu giúp việc các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ
cho Ban Giám đốc; gồm các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ sau: Phòng Kinh tế kỹ thuật,
Phòng Kinh tế kế hoạch, Phòng CGVT, Phòng Tài chính kế toán; Phòng TCHC.
f/ Các xí nghiệp, tổ, đội thi công và xưởng sản xuất: gồm một số xí nghiệp, tổ, đội thi
công công trình, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và 1–2 xưởng sửa chữa và gia công cơ khí.
g/Tổ chức Đảng, đoàn thể trong LICOGI 13-E&C :
- Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và

các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam, được tổ chức theo hình thức Chi bộ trực thuộc Đảng
bộ Công ty cổ phần LICOGI13.
- Tổ chức Công đoàn trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật, Điều lệ ngành
Công đoàn và trực thuộc tổ chức Công đoàn Công ty LICOGI13.
- Tổ chức Đoàn thanh niên trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật, Điều lệ
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trực thuộc Đoàn thanh niên Công ty cổ phần
LICOGI13.
- Các tổ chức chính trị- xã hội khác hoạt động theo qui định của pháp luật
3.3 Vị thế của Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán Công ty Licogi 13 có chức năng tham mưu giúp việc cho hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc trong lĩnh vực hoạch toán kế toán thống kê, đảm bảo các nguồn
vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty.
Nhiệm vụ:
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
- Tổ chức, chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty mẹ và các công ty
thành viên
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty
- Đề xuất các phương án sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn nhà nước giao, các loại vốn
khác, các quỹ do công ty quản lý
- Lập báo cáo quyết toán hàng năm, định kỳ theo pháp luật và quy chế của công ty
- Tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất
các biện pháp quản lý tài chính thích hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
- Mở sổ sách kế toán, thực hiện luật kế toán theo quy định của nhà nước
- Làm các thủ tục huy động vốn, vay tín dụng từ ngân hàng và các tổ chức tài chính
khác … chuẩn bị đầy đủ vốn đầu tư theo kế hoạch, tiến độ đầu tư cho các dự án, công
trình của công ty
- Theo dõi đôn đốc thực hiện quyết toán các hợp đồng kinh tế của công ty

- Tổ chức kiểm kê tài sản của công ty khi kết thúc năm kế hoạch
- Chủ trì công tác kiểm toán nội bộ
- Soạn thảo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của phòng
4. Quy trình thi công xây dựng nhà
ng
Thi công:
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Lựa chọn
địa điểm
xây nhà
Lập dự án Thiết kế
xây dựng,
kết cấu cơ
bản của
ngôi nà
Lập hồ sơ
xin cấp
phép xây
dựng
Giải phóng
mặt bằng
Thi công
Hoàn thiện
Kiểm traBàn giao
Hoàn thiệnĐổ trụ bê tông Xây tường bao
Làm móng
Kiểm tra phần xây
dựng
Lắp đặt nội thấtKiểm tra tổng thểBàn giao
Báo cáo tập kinh tế

5. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
5.1 Hình thức tố chức lao động và chuyên môn hóa các bộ phận
Do đặc tính của ngành xây dựng nên hình thức tổ chức sản xuất của công ty theo kiểu dự án
Tổ chức hoạt động sản xuất của công ty bao gồm các đội xây lắp. Việc tổ chức xây dựng
được cơ cấu kinh doanh của công ty vừa phù hợp đặc điểm ngành xây dựng, vừa đáp ứng được
yêu cầu về mặt nhân lực và chất lượng sản xuất kinh doanh. Sau khi ký kết các hợp đồng xây
dựng, khối lượng công việc đã ký kết trên hợp đồng, lãnh đạo công ty sẽ phân công các công
việc cụ thể cho từng đội và mỗi đội xây lắp đều có bộ phận quản lý gián tiếp riêng, hoạch toán
riêng. Đây là hình thức khoán gọn tới từng đội xây lắp của công ty nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm đối với cán bộ của từng công trình.
Nguyên tắc tổ chức sản xuất là thực hiện các công việc và phối hợp chúng sao cho giảm
thời gian gián đoạn, đảm bảo kết thúc và giao nộp sản phẩm đúng thời hạn. Trong hình thức sản
xuất này quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn lớn khi chuyển từ công
trình này đến công trình khác, tổ chức sản xuất đảm bảo tính linh hoạt để đồng thời có thể thực
hiện nhiều công trìn một lưc
5.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty là một hệ thống các bộ phận sản xuất chính, sản
xuất phụ, sản xuất phụ trợ, các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất và chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất. Kết cấu sản xuất sản xuất của công ty xác định sự
chuyên môn hóa giữa các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất.
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Đội bê tông
Đội khoan cọc
Đội điện
Đội thi công xây
dựng
Bộ phận
vận chuyển
Bộ phận cung
ứng vật tư

Bộ phận
kiểm tra
Sản phẩm
Báo cáo tập kinh tế
Trong đó công tác xây dựng gồm các công việc như xây, trát, lắp đặt các thiết bị ngầm
trong tường, lăn sơn. Hoàn thiện sân đường gồm các công việc như thi công hệ thống ga, cống
thoát nước …
Mối quan hệ giữa phân xưởng chính và phụ:
+ Bộ phận sản xuất chính tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm chính và sản phẩm
này có trong danh mục kinh doanh của công ty, ở đây các bộ phận sản xuất chính tham gia trực
tiếp vào quá trình xây dựng ở các đội thi công, đội khoan, đội lắp đặt.
+ Bộ phận sản xuất phụ tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm phụ, là sản phẩm
không có trong danh mục kinh doanh và được tạo ra để sử dụng nội bộ hỗ trợ cho hoạt động
chung như bộ phận điện, sủa chữa điện, cơ khí … ở công ty tuy không tham gia vào xây dựng
công trình nhưng sản phẩm của nó hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng.
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ là bộ phận mà hoạt động của nó mang tính phục vụ hỗ trợ cho
phân xưởng chính và phân xưởng phụ hoạt động bình thường như bộ phận vận tải, bộ phận kiểm
tra … ở công ty nó không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nhưng hoạt động của nó có tác
dụng hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của phân xưởng chính và phân xưởng phụ.
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
II: HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
1.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, thực hiện kế toán tập trung.
+ Bộ máy kế toán của công ty có chức năng: theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá về tình
hình tài chính của công ty, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp các báo cáo tài
chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý.
+ Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: thu thập và xứ lý chứng từ có liên quan đến hoạt động của bộ
máy công ty, ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu. Kết hợp với các bộ phận chức năng

khác lên kế hoạch SXKD và kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty. Đồng thời thông qua
các tài liệu đã ghi chép được kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình
sử dụng vốn, tính giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước, với cấp trên và công tác thanh toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán; hướng dẫn chỉ đạo; kiểm
tra công việc kế toán từ công ty đến các đội, các chi nhánh. Định kỳ tiến hành in các báo
cáo tài chính, làm báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm để trình lên giám đốc công ty.
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
và theo
dõi tình
hình
công nợ
Kế toán
NVL,
vật tư
Thủ quỹ Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
TGNH,
huy
động
vốn
Báo cáo tập kinh tế

- Kế toán tiền gửi ngân hàng, huy động vốn: thực hiện quan hệ giao dịch với các ngân hàng
như thu chi tiền gửi ngân hàng, huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra
bình thường, theo dõi việc hoàn trả vốn.
- Kế toán tài sản cố định và theo dõi công nợ: quản lý tình hình về TSCĐ của công ty như
sau:
+ Tình hình tăng giảm TSCĐ
+ Tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Lập báo cáo về TSCĐ theo năm
- Kế toán nguyên vật liệu: thực hiện công việc theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, nguyên
vật liệu. Ngoài ra kế toán NVL, vật tư còn theo dõi các chi phí, tập hợp bảng chấm công
của các đội tại công trình.
+ Làm công tác liên quan đến vật tư
+ Lập báo cáo vê nguyên vật liệu
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu chi
và xác định số tiền còn tồn lại trong quỹ cuối ngày.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện các công việc sau:
+ Xử lý các loại số liệu, tập hợp chi phí
+ Đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm
+ Thực hiện kế toán vốn bằng tiền và kế toán quản lý doanh nghiệp
+ Lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính
1.2 Đặc điểm tổ chức hình thức ghi sổ kế toán
a) Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng những mấu sổ, chứng từ đã có sẵn, những mẫu này đều theo chế độ kế toán,
cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và theo quyết
định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính áp dụng cho các doanh
nghiệp xây lắp, chế độ kế toán được áp dụng trong công ty như sau:
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp
quy đổi mà nha nước quy định

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp hoạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: phương pháp thực
tế đích danh.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá NVL xuất kho: bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting.
- Kỳ kế toán là 1 năm.
b) Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán sử dụng tại công ty là hình thức ‘Nhật ký chung’. Đặc trưng cơ bản của
hình thức kế toán Nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được
ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ nhật ký chung, sổ cái,
các sổ, thẻ kể toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau
Ghi chú :
: ghi thường xuyên trong kỳ
: ghi ngày cuối kỳ
: đối chiếu số liệu cuối kỳ
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Bảng cân
đối tài
khoản
Báo cáo kế
toán
Chứng từ

gốc
Sổ nhật
ký đặc
biệt
Sổ nhật
ký chung
Sổ (thẻ)chi
tiết đối
tượng
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Tk
Báo cáo tập kinh tế
c) Các loại sổ sách, chứng từ, biểu mẫu của hình thức kế toán trên máy vi tính tại Công ty : các
sổ sách, biểu mẫu, chứng từ sau khi được in đều có dạng giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay của
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Các chứng từ kế toán :
+ Chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Chứng từ nhập, xuất kho.
+ Chứng từ thanh toán
+ Chứng từ tài sản cố định.
+ Chứng từ lương và bảo hiểm xã hội.
- Các loại sổ :
+ Chứng từ ghi sổ (mẫu số S02a-DNN): được lập căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
+ Sổ cái (mẫu số S02c1-DNN và mẫu S02c2-DNN) : được mở riêng cho từng tài khoản.
Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tùy theo số lượng ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng loại tà khoản.\
+ Bảng cân đối phát sinh (mẫu số S04-DNN) : được phần mềm máy tính tổng hợp dựa

trên sổ cái và bảng cân đối phát sinh kỳ trước, phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và
hiện có về tài sản và nguồn vốn của công ty trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ
báo cáo.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : bao gồm các loại như : sổ quỹ tiền mặt ; sổ tiền gửi ngân
hàng ; sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ; thẻ kho ; sổ tái sản cố định …
Tất cả các loại sổ này đều ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong kỳ hoạch toán được phản ánh qua các báo cáo tài chính :
+ Bảng cân đối phát sinh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính này lập cho nội bộ công ty. Dựa trên các báo cáo này, ban lãnh đạo
công ty sẽ tiến hành phân tích dựa trên tình hình thực tế kinh doanh để đưa ra các định hướng
cho công ty trong kỳ tiếp theo.
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
d)Mức độ tin học hóa
Quy trình phần mềm kế toán
1.3 Nhận xét đánh giá mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán doanh nghiệp
Để giảm bớt những công việc thủ công không cần thiết, Công ty đang sử dụng hình thức kế
toán trên máy vi tính, áp dụng phần mềm Fast Accounting. Để thuận tiện trong công việc, mỗi
nhân viên kế toán có một máy vi tính. Phần mềm kế toán này có ưu điểm là dễ sử dụng, dịch vụ
hỗ trợ chuyên nghiệp. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán áp dụng phần mềm này là công
việc kế toán thực hiện theo một chương trình kế toán trên máy tính và được thiết kế theo nguyên

tắc của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Phần mềm này không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ
kế toán, nhưng in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán của doanh nghiệp
Là một công ty lớn nên việc tổ chức bộ máy kế toán và phân công theo hình thức tập trung
tại công ty là tương đối phù hợp, đảm bảo cho việc ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đảm bảo công bằng trong khối lượng công việc của mỗi
nhân viên kế toán ; đảm bảo cho mối quan hệ chỉ đạo từ trên xuống hay báo cáo từ dưới lên.
Hệ thống kế toán của công ty không còn mang tính thủ công và được đơn giản hóa rất
nhiều do việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy tính. Nhờ phần mềm này, công tác kế toán tại
công ty trở nên nhanh chóng, thuận tiện vì quy tình vào sổ tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan là hoàn toàn tự động, dựa vào các chứng từ gốc mà kế toán nhập vào các bảng biểu
được thiết kế sẵn. Điểm ưu việt của phần mềm kế toán trên máy vi tính là việc tổng hợp số liệu
nhanh, các thông tin và số liệu luôn chính xác, trung thực theo đúng thông tin được nhập, đồng
thời làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ và tiết kiện được chi phí hoạch toán. Các nhân viên kế toán
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Chứng từ gốc
Chứng từ hoạch toán
Cập nhập vào máy tính
Sổ nhật
lý chung
Sổ cái Sổ chi
tiết
Báo cáo
Báo cáo tập kinh tế
không còn mất quá nhiều thời gian trong việc tính toán, ghi chép sổ sách và tránh được nhiều sự
nhầm lẫn và sai sót nhỏ.
2 Phân tích chi phí và giá thành
2.1 Đối tượng và phân loại chi phí
a) Đối tượng hạch toán chi phi sản xuất
Dựa vào các yếu tố, tính chất sản xuất và sự phức tạp trong quy trình công nghệ sản xuất,

đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, yêu cầu và
trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong công ty nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
hoặc là các công trình, hạng mục công trình (đối với những công trình lớn có nhiều chi phí thì
công ty thường khoán cho đội thi công) nhưng thường thì đối tượng hạch toán trong công ty là
các chi phí sản xuất liên quan đến đơn đặt hàng
Hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục
vụ tốt cho việc tăng cường quản lý và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp
thời.
b) Phương pháp phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi
phí mà phải dựa trên các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng
công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới góc độ xem xet khác nhau,
theo nhưng tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau
để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong tính giá thành sản phẩm công ty đã phân toàn bộ chi
phí theo khoản mục :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
- Chi phí sản xuất chung (TK 627)
2.2 Quy trình hạch toán một số khoản mục chi phí sản xuất
a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất, thí chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình
sản xuất xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào tổ
chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực
tế
Chứng từ sử dụng : - phiếu xuất kho
- phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức

Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
- bảng phân bổ đà giáo cốp pha
- hóa đơn mua hàng
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi
công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất
kho và chứng từ liên quan như hóa đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng
kế toán là số liệu hạch toán.
Kết cấu : TK 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ,
cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 621
không có số dư đầu kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kết cấu
TK 621 như sau :
Bên nợ : Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây dựng
công trình, hạng mục công trình trong kỳ hạch toán
Bên có : Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho; Kết
chuyển hoặc tính phân bổ giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong
kỳ vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành công trình, giá thành sản phẩm, dịch vụ
Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế từng nơi phát sinh, cho từng
đối tượng chịu chi phí, thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện
kịp thời những lãng phí mất mát và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Sơ đồ hạch toán
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
TK152
TK 111,112,331
Xuất kho NVL dùng cho các công trình
Mua NVL dùng ngay cho các công trình
TK621
Kết chuyển chi phí để tính giá
thành cho công trình

NVL dùng không hết nhập
vào kho
Thếu GTGT
được khấu trừ
TK 133
TK 154
TK 152
Báo cáo tập kinh tế
b)Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu làm thêm giờ
- Phiếu tạm ứng
Kết cấu:
TK 622 cuối kỳ không có số dư
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp,
thi công các công trình.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
Sơ đồ hạch toán
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
TK154
Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT để tính
giá thành sản phẩm dịch vụ
TK622
Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sp
TK334
TK335
Tiền lương

nghỉ phép phải
tră
Trích trước
tiền lương
nghỉ phép
TK338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Báo cáo tập kinh tế
c)Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công và phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp, thi công công trình và các hạ mục công trình. TK 623 gồm có 6
tài khoản cấp 2:
- TK 623.1: Chi phí nhân công để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- TK 623.2 : Chi phí nhiên liệu dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, …) để
phục vụ xe và máy thi công .
- TK 623.3: Chi phí dụng cụng sản xuất dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên
quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- TK 623.4: Chi phí khấu hao máy thi công dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công
sủ dụng và hoạt động thi công công trình.
- TK 623.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để sủa
chữa xe, máy thi công, bảo hiểm, chi phí điện,nước …
- TK 623.8: Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động của máy thi công …
Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi
công là loại máy phục vụ trực tiếp cho các hoạt động. Đó là các máy sử dụng động cơ chạy
bằng dầu, xăng, điện …. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm : chi phí thường xuyên cho
hoạt động của máy như lương công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công ; chi phí
NVL, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ; chi phí sửa chữa lớn máy thi công
….

Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn mua bán
- Giấy tạm ứng, phiếu chi
- Bảng khấu hao tài sản cố định
- Biên bản bàn giao máy thi công
Kết cấu :
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho hoạt động, chi phí tiền lương,
và các khoản phụ cấp lương, tiền của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa máy thi công …)
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công và bên nợ TK 154
TK 623 không có số dư cuối kỳ
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
Sơ đồ hạch toán:
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
TK 334, 338
TK 623
TK154
TK 152,153,142,242
Chi phí nhân công của
công nhân sủ dụng MTC
Chi phí nhiên liệu, dụng cụ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111,112,311…
TK 111,112
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 214
Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy
sủ dụng MTC để tính giá thành

công trình
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao SD MTC
Báo cáo tập kinh tế
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Dùng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình, sản
phẩm, dịch vụ …và tính giá thành sản xuât sản phẩm. TK 627 gồm có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- TK 627.2: Chi phí vật liệu dùng để phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như
vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng …
- TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý của đội xây dựng
- TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội xây dựng
- TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như
thuê ngoài để sửa chữa xe, chi phí điện nước
- TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động của đội xây dựng
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất chung của cả đội, công trường như khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, tiền lương của nhân viên quản lý, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ…
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn mua bán
- Giấy tạm ứng. tạm chi
- Bảng khấu hao TSCĐ
- Bảng tính lương …
Kết cấu:
Bên nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm: lương nhân viên quản lý xây
dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý,của công nhân xây lắp và khoản trích theo lương cho

nhân viên thi công, sử dụng máy thi công; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội (chi phí không có thuế GTGT đầu
vào nếu được khấu trừ).
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường; kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154.
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
Sơ đồ hạch toán:
2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
a) Kế hoạch giá thành
Căn cứ để lập kế hoạch được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí. Những định
mức này đã được nhà nước quy định và khung giá áp dụng cho từng khu vực thi công.
- Nhà nước dựa vào những định mức trên đưa ra các gói thầu công trình, hạng mục công
trình.
- Công ty trước khi đứng ra nhận thầu thì cũng dựa vào các định mức trên và lập các bảng
dự toán cho công trình đó để lên kế hoạch giá thành.
- Lập các bảng dự toán
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
TK 627
TK 154
Cuối kì kết chuyển chi phí sản
xuất để tính gíathành công trình
TK 334,338
Chi phí NC cho ban chỉ huy đội
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 152,153,142,242
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 111,112,312,331…

TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản giảm trừ chi phí
TK 111,112
Thuế GGT đầu vào
TK 133
Chi phí di vay phải trả
TK111,112,
335,142,242
Báo cáo tập kinh tế
+ Lập bảng dự kiến thu tiền của các quý trong kỳ kế hoạch
Dựa trên doanh thu ước tính cho từng công trình hay hạ mục công trình. Công ty lập bảng
dự kiến thu tiền từ các chủ thầu để lam căn cứ xây dựng dự toán tiền mặt hàng năm
+ Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng NVL ở các công trình khác nhau, nhu cầu NVL trực tiếp phải
thỏa mãn nhu cầu sản xuất và dự trữ. Đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng và
đúng thời gian cho quá trình thi công
+ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng căn cứ vào dự toán thi công, có tác dụng giúp
doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng lao động, không bị thiếu hoặc không bị thừa và sử
dụng lao động một cách hiệu quả.
+ Dự toán chi phí sử dụng máy thi công
Dự toán vừa đủ, hợp lý để không làm gián đoạn đên việc thi công
+ Dự toán chi phí sản xuất chung
Được xây dựng theo định phí và biến phí sản xuất chung, căn cứ vào giá phân bổ chi phí
sản xuât chung và tổng mức độ hoạt động căn cứ vào kế hoạch
+ Dự toán giá vốn hàng bán
Căn cứ vào số lượng NVL vào đầu kỳ và cuối kỳ với đơn giá để xác định giá trị
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm các khoản chi phí ước tính sẽ phát sinh trong công trình. Nó được lập theo tác

động của chi phí theo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Dự toán tiền mặt
Bao gồm các phần: thu chi, phần cân đối thu chi và phần tài chính. Công tác dự toán tiền
mặt được lập theo quý
+ Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán hoạt động kinh doanh để có thể biết lợi nhuận sau thuế của mỗi công trình thi
công là bao nhiêu
+ Dự toán bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của năm trước và các bảng dự toán được lập ở trên , công
ty xây dựng bảng dự toán cho năm kế hoạch
b)Kỳ tính giá thành
Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ và đặc điểm tổ chức sản
xuất của sản phẩm và chu kỳ sản xuất của sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây dựng, do sản phẩm
XDCB thường được sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài nên kỳ tính giá thành được
chọn là khi công trình hoàn thành và được bàn giao
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Báo cáo tập kinh tế
c)Phương pháp tính giá thành
Do tính chất của hoạt động sản xuất là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng đơn chiếc của
khách hàng, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành vì vậy
công ty sử dụng phương pháp giá thành theo đơn đặt hàng của từng công trình và hạng mục công
trình
Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực
tiếp. Cuối kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản
mục chi phí ghi và bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh
đơn đạt hàng đã hoàn thành thì kế toán thực hiện tính giá thành bằng cách cộng lũy kế chi phí từ
khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt
hàng đó
Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến
thời điểm xác định chính là giá trị sản phẩm dở dang. Bảng tính giá thành của các đơn đặt hàng

chưa xong được coi là báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang
Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thi sau khi tính giá thành cho
đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạ mục công trình bằng cách
căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và giá dự toán của các hạ mục công
trình đó.
Zi = x
Trong đó:
Zi: giá thành sản xuất thực tế của hạ mục công trinh.
Zddh: giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt: giá thành dự toán của các hạ mục công trình thuộc đơn đặt hàng hoàn thành
Zidt: giá thành dự toán của hạng mục công trình

Nhận xét về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Nguyễn Tá Chung – 20076112-QTTC –K52
Zddh
Zdt
Zidt

×