Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

LÝ THUYẾT CHUYÊN ĐỀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VNEN VÀO DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH SGK HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.63 KB, 12 trang )

UBND HUYỆN XUYÊN MỘC
TRƯỜNG TH HUỲNH MINH THẠNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phước Bửu, ngày 09 tháng 12 năm 2014
LÝ THUYẾT CHUYÊN ĐỀ
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VNEN
VÀO DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH SGK HIỆN NAY
______________________________
A. MỤC TIÊU:
Tập huấn cho giáo viên dạy các khối lớp 1, 3, 4, 5 đang sử dụng SGK và
chương trình dạy học hiện nay ở trường tiểu học Huỳnh Minh Thạnh nắm bắt
được:
- Mô hình dạy học theo VNEN và việc ứng dụng PP VNEN vào dạy học hiện
nay ở trường phổ thông;
- Vận dụng xây dựng kế hoạch bài giảng, những yếu tố cần thiết cho việc sử
dụng thành công phương VNEN trong dạy học các môn học ở các khối lớp không
sử dụng sáng hướng dẫn của VNEN;
- Nắm bắt được đặc trưng cơ bản của PP VNEN để trong những năm tiếp theo
úng dụng dạy theo mô hình VNEN.
B. NỘI DUNG
Nhằm đáp ứng được nhu cầu đổi mới công tác giáo dục trong năm học 2014-
2015 với trọng tâm là : Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ; Thực hiện thông tư 30-
BGD&ĐT ; Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN chiều
ngày 19/12/2014 trường TH Huỳnh Minh Thạnh đã tổ chức chuyên đề : Ứng dụng
phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) vào
chương trình và sách giáo khoa hiện nay.
Trong chuyên đề này chuyên môn nhà trường kết hợp với việc đổi mới cách
dự giờ “khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt,
hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua đó đánh giá
được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của


học sinh, những khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học
sinh với tác động của phương pháp, nội dung dạy học” cách góp ý chuyên đề
theo hướng đỏi mới “Toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho
bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính,
hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung phân tích hoạt động học tập của
học sinh, không đi sâu phân tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ dạy.”
Việc nhận xét theo thông tư 30 cũng được quan tâm : cách nhận xét bằng lời
của giáo viên trên lớp, cách nhận xét vào vở hay vào phiếu học tập qua tiết dạy
thực tế trên lớp cũng được đưa ra thảo luận sôi nổi.
Điểm trọng tâm của chuyên đề là việc ứng dụng phương pháp dạy học theo
VNEN vào chương trình và sách giáo khoa hiện nay.
Năm học 2014 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung và huyện Xuyên Mộc
nói riêng đã tiến hành áp dụng giảng dạy mô hình VNEN vào khối lớp 2 ở 50% số
trường trên địa bàn (Khi áp dụng mô hình VNEN thì học sinh và giáo viên sử dụng
chung bộ sách hướng dẫn học). Còn đối với các khối lớp khác cũng như các trường
chưa áp dụng mô hình VNEN ở khối lớp 2 thì tiến hành áp dụng từng phần. Nhưng
việc áp dụng từng phần này như thế nào thì gần như các cấp chưa có định hướng
và mỗi trường tiến hành thực hiện theo cách riêng của mình. Nhiều giáo viên chưa
nắm bắt đầy đủ mô hình VNEN thì việc áp dụng nó theo chương trình và sách giáo
khoa hiện nay là một vấn đề nan giải. Riêng đối với trường tiểu học Huỳnh Minh
Thạnh, huyện Xuyên Mộc từ năm học 2013-2014 đã tổ chức thí điểm áp dụng mô
hình VNEN vào phân môn Tập đọc ở tất cả các khối lớp và có kết quả đáng khích
lệ. Và trong năm học 2014 – 2015 trường tiếp tục tiến hành áp dụng mô hình
VNEN vào dạy học ở các môn học còn lại cho khối lớp 3, 4, 5 (khối hai áp dụng
toàn bộ mô hình VNEN).
Và qui trình áp dụng như sau :
2.1. C?u trúc bài học ứng dụng phương pháp dạy học theo mô hình VNEN.
2.1.1. Về nội dung : Giữ nguyên mục đích, yêu cầu theo chuẩn kiến thức kĩ
năng tiểu học hiện hành ; Giữ nguyên quy trình và thời gian dạy học của các môn
học hiện hành ; Sử dụng phân phối chương trình và sách giáo khoa hiện hành để

giảng dạy ; Về đánh giá, nhận xét học sinh theo thông tư 30 của Bộ giáo dục ngày
28/08/2014.
2.1.2. Về phương pháp : Chuyển hoạt động, hình thức dạy học truyền thống
hiện nay : Thầy chủ động hướng dẫn học sinh tìm ra tri thức sang học sinh tự giác
tổ chức các hoạt động học tập của mình. Học sinh biết hợp tác và thông qua sự
tương tác giữa các thành viên trong nhóm học tập, học sinh hoàn toàn chủ động để
khám phá và tìm ra tri thức. Học sinh tự đánh giá bản thân mình, và được bạn bè
đánh giá thông qua hoạt động nhóm.
2.1.3. Về hình thức : Phối hợp quy trình của các môn học hiện nay với Tiến
trình 10 bước học tập và qui trình 5 bước lên lớp của mô hình VNEN. Tức là theo
qui trình của tiết dạy các môn học hiện nay giáo viên lồng ghép, thay đổi một số
một số hình thức lên lớp mà trong đó giáo viên mang tính chủ đạo sang các hoạt
động học sinh tự tổ chức các hoạt động học tập của cá nhân, nhóm, lớp… thông
qua các “lô gô” và “lệnh.”
2.1.4. Các công cụ hỗ trợ :
- Hội đồng tự quản : Quản lý lớp học là “Hội đồng tự quản học sinh” do các em
bầu ra và đảm nhiệm, đây là một biện pháp giúp học sinh được phát huy quyền
làm chủ quá trình học tập. Học sinh còn có điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm
trong môi trường giáo dục, được rèn luyện các kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tham gia,
kỹ năng hợp tác trong các hoạt động ;
Mỗi lớp cần thực hiện việc bình bầu “Hội đồng tự quản (HĐTQ) cùng các ban”
thay cho “Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng”, HĐTQ sẽ quản lý tổ chức các hoạt
động của lớp. Thông thường có có 01 chủ tịch HĐTQ và 02 phó CT HĐTQ. Các
ban gồm : ban học tập, ban vệ sinh - sức khỏe, ban văn nghệ - phong trào, ban đối
ngoại – nề nếp, ….
- Các công cụ hỗ trợ : Lớp học cần xây dựng không gian lớp học với
“Góc học tập”, “Góc cộng đồng”, “Thư viện lớp học”, mở nhiều
“hòm thư vui”, hòm thư “Điều em muốn nói” góc sản phẩm, thư viện,
cây nội qui, 10 bước học tập, ngày em đến trường …cũng như trang trí lớp
học, tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, an toàn.

- Thẻ hoạt động nhóm : Đặc trưng của phương pháp dạy học theo mô hình
VNEN là học sinh tự tổ chức các hoạt động học tập, thông qua làm việc cá nhân,
làm việc cặp đôi, làm việc nhóm…. Trong các hoạt động khi học sinh gặp khó
khăn cần giúp đỡ, hoặc khi hoàn thành công việc thì học sinh thông báo cho giáo
viên biết thông qua các thẻ cứu trợ hoặc thẻ hoàn thành công việc (như thẻ xanh,
thẻ đỏ; thẻ mặt cười, mặt mếu… ) tùy quy định của lớp.
Dưới đây là hình các thẻ hoạt động nhóm.

- Lô gô : Vì không có sách hướng dẫn như mô hình VNEN có đầy đủ các lô gô,
nên để học sinh hiểu được các hoạt động mỗi lớp cần trang bị một bộ lô gô theo
mô hình VNEN, bộ lô gô được in màu, ép nhựa phía sau có gắn nam châm đề đính
lên bảng. Kích cỡ bằng nửa tờ giấy A4 hoặc bằng tờ giấy A4.

Làm việc nhóm Làm việc cặp đôi Làm việc cá nhân



Làm việc với lớp (Có HD của GV) Làm việc ở cộng đồng (Có HD của người lớn)
Trong mỗi bài học giáo viên cần thiết kế bài học theo hướng chuyển các nội
dung bài học trong GSK thành các hoạt động học tập ứng với 10 bước lên lớp theo
mô hình VNEN. Bắt đầu của mỗi hoạt động trên lớp giáo viên đều có một hình vẽ
(lô gô) cùng với những “Lệnh” thực hiện để học sinh d„ dàng nhận ra yêu cầu và
các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động học tập. Học sinh nhìn lô gô biết hoạt
động đó thực hiện cá nhân, hay cặp đôi, nhóm lớn hoặc chung cả lớp. Và nhìn vào
lệnh (hướng dẫn) biết được yêu cầu nội dung cần thực hiện .
Lưu ý: lô gô và lời hướng dẫn chỉ có ở sách hướng dẫn học theo mô hình
VNEN, vì vậy giáo viên phải chuẩn bị trước lô gô và lời hướng dẫn ở bảng phụ,
trong phiếu học tập, hoặc trình chiếu trên máy….
Tùy theo nội dung bài học tùy theo tình hình lớp giáo viên nên điều chỉnh các
hoạt động làm sao để hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả nhất, không nhất

thiết phải bám vào sách giáo khoa.
- Xác định các biểu thức sau có những phép tính
nào và nêu cách tính giá trị biểu thức đó .
- Làm vào phiếu học tập rồi đối chiếu kết quả với
bạn bên cạnh .
- Thảo luận cách điền dấu vào các phép so sánh.
Thực hiện vào vở, rồi đối chiếu với bạn bên cạnh.
Lô gô làm việc cá nhân hiểu là cá nhân làm việc là chính. Nhưng khi làm xong
có thể đổi vở cho bạn để kiểm tra bài làm của nhau, hoặc báo cáo với nhóm kết quả
mình đã làm được.
Lô gô làm việc nhóm chủ yếu nhắc nhở học sinh hoạt động theo nhóm có sự
tương tác trong nhóm để cùng giải quyết môt nhiệm vụ học tập nào đó. Có lô gô
hoạt động nhóm, thì mỗi học sinh vẫn phải suy nghĩ, phải làm việc cá nhân, nhóm
không làm thay, học thay cá nhân. Như vậy rất cần sự điều chỉnh linh hoạt của giáo
viên để hoạt động học di„n ra tự nhiên, hiệu quả.
Ví dụ : Việc sử dụng lô gô và lệnh trong tiết toán lớp ba, bài “Tính giá trị của
biểu thức”
* Phần thực hành Bài 1: Tính giá trị của biểu thức:
a. 205 + 60 + 3 =


b. 462 – 40 + 7 =
268 – 68 + 17 = 387 – 7 – 80 =
Lô gô Lệnh
Học sinh nhìn vào lô gô biết : Cần làm việc theo cặp đôi. Và nhiệm vụ là thảo
luận các biểu thức trên có những phép tính nào cách tính. Làm vào phiếu học tập
xong đối chiếu với nhau trong cặp đôi.
* Phần thực hành Bài 3: Điền d?u:
55 : 5 × 3 …. 32
47 …. 84 - 34 - 3

20 + 5 …. 40 : 2 + 6

Lô gô
Lệnh
Học sinh nhìn vào lô gô biết : Cần làm việc theo nhóm cố định. Và nhiệm vụ là
thảo luận cách điền dấu vào các phép so sánh trên. Thực hiện làm cá nhân vào vở,
đối chiếu kiểm tra bài với nhau.
>
<
=
2.1.5. Giáo án : Giáo viên phải soạn giáo án như hiện nay, mà chỉ cần soạn
cách tổ chức các hoạt động trên lớp. Thay vì giáo viên soạn bài chi tiết đầy đủ thì
giáo viên cần tập trung chuẩn bị đồ dùng học tập, các phiếu có lô gô và lệnh cho
các hoạt động.
Ví dụ : LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
Bài : Tổng kết vốn từ
A/ Yêu cầu
- Tìm được một số từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa với các từ : nhân hậu , trung
thực, dũng cảm, cần cù (BT1) .
- Tìm được những từ ngữ miêu tả tính cách con người trong đoạn văn Cô
Chấm (BT2) .
B/ Chuẩn bị
- 1 tờ giấy khổ to để HS làm BT.
- Phiếu học tập có Bảng kẻ sẵn các cột để HS làm BT1.
- Bảng phụ ghi mục tiêu bài học.
C/ Lên lớp
Hoạt động
1/ Ổn định:
Học sinh báo cáo việc chuẩn bị của lớp.
2/ Kiểm tra

- Nhóm trưởng cho các bạn nêu lại những câu thành ngữ, tục ngữ nói về gia
đình. - Nhóm báo cáo ; Giáo viên nhận xét.
3/ Bài mới
a/ Giới thiệu : Giáo viên giới thiệu - GV ghi tựa bài – học sinh ghi tựa vào vỡ.
- Học sinh đọc mục tiêu bài.
b/ Nội dung
Hoạt động 1 : Bài tập 1 - Thảo luận nhóm – Ghi vào phiếu học tập
- Lô gô : Thảo luận nhóm.
- Lệnh : Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa theo yêu cầu bài 1.
Học sinh báo cáo nhận xét.
Hoạt động 1 : Bài tập 2 - Học sinh làm việc cặp đôi vào phiếu bài tập.
- Lô gô : Thảo luận cặp đôi.
- Lệnh : Nêu tính cách của Cô Chấm, những chi tiết và từ ngữ minh họa cho
nhận xét của em thuộc tính cách của Cô Chấm .
4/ Củng cố - dặn dò
- Đại diện các nhóm học sinh đánh giá về việc hoàn thành bài học : kiến thức
kĩ năng, năng lực và phẩm chất của các thành viên trong nhóm.
- Giáo viên nhận xét chung yêu cầu về ứng dụng vào học các môn học khác.

2.1.6. Qui trình lồng ghép :
10 bước học tâp theo mô
hình VNEN
Các bước lên lớp
của một tiết học
hiện nay
Các bước lên lớp của một
tiết học ứng dụng VNEN
1. Chúng em làm việc
nhóm (nhóm trưởng lấy
tài liệu và đồ dùng)

1. Kiểm tra bài cũ :
Giáo viên gọi vài học
sinh lên kiểm tra về
kiến thức đã học tiết
trước.
1. Kiểm tra bài cũ :
Các nhóm trưởng tổ chức
kiểm tra bài các thành viên
trong nhóm. Với những câu
hỏi hoặc nội dung giáo viên
đưa ra.
2. Em đọc tên bài học và
viết vào vở
3. Em đọc mục tiêu bài
học.
2. Giới thiệu bài mới
: Giáo viên giới thiệu
và ghi tựa bài.
2. Giới thiệu bài mới : Giáo
viên tổ chức cho học sinh một
hoạt động nhỏ (hát, trò chơi,
…) để rút ra tựa bài học giới
thiệu và ghi tựa bài. Học sinh
đọc tên bài học và viết vào vở.
Giáo viên đưa mục tiêu bài
học, học sinh đọc mục tiêu bài
học.
4. Em thực hiện hoạt
động cơ bản (nhớ xem
làm việc cá nhân hay

theo nhóm theo lôgô
trong tài liệu).
5. Kết thúc hoạt động cơ
bản, em tự đánh giá rồi
báo cáo những việc đã
làm được với thầy, cô
3. Bài mới : Giáo
viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu bài
mới. Rút ra kiến thức
mới.
3. Bài mới : Giáo viên tổ chức
cho học sinh tự tìm ra kiến
thức kĩ năng mới. Có thể làm
việc lớp, cá nhân, nhóm tùy
môn và bài học.
Học sinh đánh giá và báo cáo
cho thầy cô việc tiếp thu kiến
thức mới của các thành viên
trong nhóm hoặc lớp.
giáo để thầy, cô xác nhận.
6. Em thực hiện hoạt
động thực hành (Làm việc
cá nhân rồi chia sẻ với
bạn kề bên, với cả nhóm)
4. Luyện tập : Giáo
viên hướng dẫn học
sinh giải các bài tập
trong SGK, áp dụng
kiến thức vừa học.

4. Luyện tập : Giáo viên tổ
chức cho học sinh áp dụng
kiến thức kỹ năng vừa học vào
các bài tập thực hành, tự
hướng dẫn học sinh giải các
bài tập trong SGK, áp dụng
kiến thức vừa học. thông qua
các lô gô và lệnh hướng dẫn
của giáo viên.
7. Chúng em đánh giá
cùng thầy, cô giáo.
8. Em thực hiện Hoạt
động ứng dụng (với sự
giúp đỡ của gia đình,
người lớn )
9. Kết thúc bài, em viết
vào Bảng đánh giá.
10. Em đã học xong bài
mới em phải ôn lại phần
nào?
5. Củng cố : Học
sinh nhắc lại kiến
thức cơ bản đã học.
6. Dặn dò : Về nhà
làm bài, học bài, xem
bài mới.
5. Củng cố : Học sinh nhắc lại
kiến thức cơ bản đã học.
Học sinh báo cáo với thầy cô
về sự tiếp thu kiến thức kĩ

năng của bài học, sự hợp tác
và thái độ học tập của các
thành viên trong nhóm
6. Dặn dò : Giáo viên dặn học
sinh ứng dụng các kiến thức kĩ
năng vừa học vào các hoạt
động thực tế ở gia đình, cộng
đồng. Chuẩn bị bài tiết sau.
Điểm khác biệt của mô hình VNEN trong các bước lên lớp của một tiết học với
cách dạy thông thường là : Học sinh luôn nắm bắt được mục tiêu bài học trước khi
đi vào bài học. Ngoài ra trong mỗi bài học đều có nội dung làm việc với cộng đồng
(Tức là áp dụng những nội dung kiến thức kĩ năng các em vừa học được vào ứng
dụng ở nhà) do đó hai nội dung này cần phải đưa vào trong tiết học. Phần tìm hiểu
mục tiêu bài được lồng ghép ngay sau phần giới thiệu ghi tựa ; Phần làm việc với
cộng đồng đưa vào phần dặn dò cuối bài.
Việc thực hiện phương pháp dạy học VNEN vào các môn học trong đề tài này,
bước đầu giáo viên không nhất thiết là phải áp dụng vào tất cả các hoạt động trong
một tiết học, giáo viên chỉ cần áp dụng ở một, hai hoạt động nào đó, khi học sinh
thực hiện quen rồi mới áp dụng đầy đủ. VD : Môn toán bước đầu nên áp dụng ở
nội dung thực hành làm bài tập. Sau đó mới áp dụng toàn bộ.
Qui trình trên là qui trình chung áp dụng cho tất cả các môn học theo từng bước
lên lớp hiện nay. Nhưng đối với mỗi môn học thì qui trình dạy học cũng khác nhau
nên việc áp dụng cũng khác nhau. Không nhất thiết phải theo qui trình này. Điều
cốt lõi của phương pháp này là trong các hoạt động của tiết dạy giáo viên cần sử
dụng “lô gô” và “lệnh” để học sinh tự tổ chức các hoạt động học tập của mình.
Ví dụ : Quy trình môn Tập đọc khi áp dụng phương pháp VNEN như sau :
Qui trình dạy môn Tập đọc hiện
nay
Qui trình dạy môn Tập đọc ứng dụng
phương pháp VNEN

1. Kiểm tra bài cũ
-Giáo viên kiểm tra 2, 3 học sinh
đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng
bài đoạn – bài của bài Tập đọc trước
đó. Giáo viên đặt câu hỏi cho học
sinh trả lời về nội dung đoạn đọc.
1. Kiểm tra bài cũ
-Giáo viên chia lớp thành 3-4 nhóm, yêu
cầu nhóm trưởng kiểm tra 2, 3 học sinh
đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng đoạn –
bài của bài Tập đọc trước đó. Nhóm
trưởng đặt câu hỏi theo sánh giáo khoa
ứng với nội dung đoạn các bạn đọc.
-Nhóm nhận xét.
-Các nhóm trưởng báo cáo kết quả hoạt
động bài cũ cho giáo viên.
-Giáo viên nhận xét chung.
2. Bài mới:
- Giáo viên giới thiệu bài. Giáo viên
ghi tựa
2. Bài mới:
- Giáo viên giới thiệu bài. Giáo viên ghi tựa
-Học sinh ghi tựa bài.
-Giáo viên đưa ra mục tiêu yêu cầu cần đạt
của bài học, học sinh đọc.
a. Hoạt động 1: Luyện đọc đúng
+ Giáo viên đọc toàn bài.
- Lớp đọc thầm và chia đoạn (nếu
nội dung bài có phân đoạn rành
a. Hoạt động 1: Luyện đọc đúng

+ Học sinh khá, giỏi đọc toàn bài
- Lớp đọc thầm và chia đoạn (nếu nội dung
bài có phân đoạn rành mạch) đối với lớp 4, 5.
mạch) đối với lớp 4, 5.
+ Giáo viên chia đoạn cho học sinh
đọc.
+ Học sinh tự chia doạn, giáo viên nhận
xét.
* Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng.
(Lớp 2, 3 đọc câu, lớp 4, 5 đọc
đoạn.)
- Giáo viên chỉ định học sinh đọc
nối tiếp nhau từng đoạn của bài.
-Giáo viên ghi lại những từ học sinh
phát âm sai phổ biến lên bảng ở
phần luyện đọc đúng, luyện cho học
sinh cách phát âm, đọc đúng.
* Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng (Lớp 2, 3
đọc câu, lớp 4, 5 đọc đoạn.)
-Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp từng
đoạn của bài dưới sự điều hành của nhóm
trưởng.
-Học sinh phát hiện từ khó đọc trong bài
và giúp đỡ bạn đọc cho đúng.
-Học sinh báo cáo cho giáo viên kết quả
đọc của nhóm và những từ khó đọc mà học
sinh chưa đọc đúng.
-Qua báo cáo của học sinh giáo viên ghi lại
những từ học sinh phát âm sai phổ biến lên
bảng ở phần luyện đọc đúng, gạch dưới điểm

sai trong các từ ngữ đó và hướng dẫn cho lớp
cách đọc.
*Đọc vòng 2 : Luyện ngắt nghỉ
đúng câu dài kết hợp giải nghĩa từ
(Lớp 2, 3 đọc câu, lớp 4, 5 đọc
đoạn.)
-Luyện ngắt nghỉ đúng:
+ Giáo viên chỉ định học sinh đọc
nối tiếp từng đoạn của bài, giáo viên
lắng nghe phát hiện những điểm sai
của học sinh.
-Giáo viên đưa câu dài hướng dẫn
hoc sinh ngắt nghỉ.
*Đọc vòng 2 : Luyện ngắt nghỉ đúng câu dài
kết hợp giải nghĩa từ (Lớp 2, 3 đọc câu, lớp 4,
5 đọc đoạn.)
-Luyện ngắt nghỉ đúng:
+Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp lần 2
từng đoạn của bài dưới sự điều hành của
nhóm trưởng. (Lưu ý những bạn lần 01
chưa đọc). Trong khi đọc, nhóm cần phát
hiện những câu dài khó đọc. Báo cáo cho
giáo viên những câu dài không có d?u câu
khó ngắt nghỉ mà học sinh phát hiện.
-Giáo viên đưa câu dài đọc mẫu, học sinh
nghe giáo viên đọc phát hiện ra chỗ cần
ngắt nghỉ.
-Học sinh đọc từ chú giải, Giáo viên
hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa từ.
-Hướng dẫn giải nghĩa từ bao gồm từ ngữ

trong phần chú giải, các từ khó hiểu, từ trọng
tâm, từ chủ đề
* Đọc vòng 3: Đối với lớp 2, 3 giáo
viên chia đoạn. Học sinh đọc nối
tiếp đoạn.
-Học sinh đọc theo cặp. sau đó có
thể gọi 1-2 nhóm đọc với mục đích
kiểm tra kết quả đọc nhóm. Yêu
cầu học sinh nhận xét bài đọc của
bạn.
* Đọc vòng 3: Đối với lớp 2, 3 học sinh chia
đoạn. Học sinh đọc nối tiếp đoạn.
-Học sinh đọc theo nhóm đôi. sau đó có thể
gọi 1-2 nhóm đọc với mục đích kiểm tra kết
quả đọc nhóm. Yêu cầu học sinh nhận xét
bài đọc của bạn.
b. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
-Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu bài thông qua đó luyện đọc
hiểu : (đọc thầm, đọc lướt) và trả lời
câu hỏi trong sánh giáo khoa theo
các hình thức thích hợp (cá nhân,
nhóm nhỏ).
-Ghi bảng những từ ngữ hình ảnh
chi tiết nổi bật cẩn nhớ của đọan
văn, của khổ thơ.
-Gợi ý để học sinh nêu nội dung
chính của bài (2-3 em nêu) – giáo
viên kết luận ghi bảng, 1; 2 học sinh
nhắc lại.

b. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
-Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu nội
dung bài học thông qua câu hỏi giáo viên
đưa ra. Học sinh đọc thầm, đọc lướt để trả lời
câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
-Các nhóm báo cáo kết quả.
-Giáo viên sơ kết ngắn gọn, nhấn mạnh ý
chính và có thể ghi bảng những từ ngữ hình
ảnh chi tiết nổi bật cẩn nhớ của đọan văn, của
khổ thơ.
- Học sinh nêu nội dung chính của bài–
giáo viên kết luận ghi bảng, 1; 2 học sinh
nhắc lại.
c. Hoạt động 3: Luyện đọc di„n
cảm (đối với văn bản nghệ thuật),
hoặc luyện đọc lại (đối với văn bản
phi nghệ thuật)
*Giáo viên hướng dẫn chung toàn
bài về giọng đọc, cách nhấn giọng,
cao độ, trường độ
c. Hoạt động 3: Luyện đọc di„n cảm (đối với
văn bản nghệ thuật), hoặc luyện đọc lại (đối
với văn bản phi nghệ thuật)
*Thông qua tìm hiểu nội dung học sinh tìm
ra giọng đọc chung toàn bài (Hào hứng, sôi
nổi, nhẹ nhàng…. Những từ ngữ cần nh?n
giọng (cao độ, trường độ )
* Luyện đọc di„n cảm đoạn : Lớp 2,
3 luyện đọc đúng. Lớp 4, 5 luyện
đọc di„n cảm.

+Giáo viên giới thiệu đoạn cần
luyện đọc, đưa lên bảng.
+Giáo viên đưa ra những từ cần
nhấn giọng, gạch chân từ trên bảng.
+Giáo viên đọc mẫu đoạn
- 2,3 học sinh đọc lại.
-Luyện đọc nhóm.
-Thi đọc di„n cảm. Hướng dẫn học
sinh nhận xét, giáo viên chấm điểm
khuyến khích
-Đối với bài Tập đọc có yêu cầu học
thuộc lòng, sau khi hướng dẫn học
sinh đọc di„n cảm, giáo viên dành
thời gian thích hợp cho học sinh tự
học (thuộc một đoạn hoặc cả bài).
Gọi học sinh đọc đạt mức yêu cầu
tối thiểu, sau đó gọi học sinh khá
giỏi đọc ở mức cao hơn.
* Luyện đọc di„n cảm đoạn : Lớp 2, 3 luyện
đọc đúng. Lớp 4, 5 luyện đọc di„n cảm.
+Giáo viên giới thiệu đoạn cần luyện đọc, đưa
lên bảng.
+Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe và
nêu giọng đọc của đoạn, những từ cần
nh?n giọng, giáo viên gạch chân từ trên
bảng.
- 2, 3 học sinh đọc lại.
-Luyện đọc nhóm.
-Thi đọc di„n cảm. Học sinh nhận xét, giáo
viên chấm điểm khuyến khích

- Đối với bài Tập đọc có yêu cầu học thuộc
lòng, sau khi hướng dẫn học sinh đọc di„n
cảm, giáo viên dành thời gian thích hợp cho
học sinh tự học (thuộc một đoạn hoặc cả bài).
Gọi học sinh đọc đạt mức yêu cầu tối thiểu,
sau đó gọi học sinh khá giỏi đọc ở mức cao
hơn.
3.Củng cố dặn dò
- Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung
bài Tập đọc học sinh trả lời. (1,2
câu)
-Giáo viên nhận xét tiết học
-Dặn dò về yêu cầu luyện tập và
chuẩn bị bài sau.
3.Củng cố dặn dò
- Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung bài Tập
đọc học sinh trả lời. (1,2 câu)
-Học sinh nhận xét tiết học, giáo viên bổ
sung.
-Dặn dò về yêu cầu luyện tập và chuẩn bị bài
sau.

×