Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa công ty May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.43 KB, 72 trang )

T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Lời nói đầu
Việc thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng đã đa nền kinh tế nớc ta sang
trang mới, tăng trởng kinh tế trung bình 7%/năm, chính trị ổn định và đời sống của
ngời dân ngày càng đợc nâng cao.
Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa có thêm
nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, thị trờng của
doanh nghiệp biến đổi liên tục và phức tạp. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo tìm ra cho mình giải pháp riêng để thích ứng
với môi trờng kinh doanh mới.
Thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trờng là một trong những giải pháp đợc nhiều
doanh nghiệp lựa chọn nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh, phát huy các thế mạnh của
mình, thích ứng với thị trờng, đồng thời tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo an toàn và
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngành may mặc ở nớc ta hiện nay là một trong những ngành mũi nhọn, phát
triển nhanh lại có sự cạnh tranh gay gắt. Công ty May Thăng Long là công ty may
mặc xuất khẩu đầu tiên ở nớc ta ra đời vào năm 1958. Cùng với sự đổi mới nền kinh
tế, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trờng, ổn định sản xuất và không ngừng
mở rộng thị trờng tiêu thụ. Trong đó, hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chủ lực
của công ty. Tuy nhiên, hiện nay do sự biến động từ thị trờng xuất khẩu và hình thức
sản xuất kinh doanh theo phơng thức gia công không đem lại nhiều lợi nhuận đã gây
ra cho công ty một số khó khăn. Trong khi đó, thị trờng may mặc nội địa là thị trờng
đầy tiềm năng với những đặc điểm và điều kiện hết sức thuận lợi lại cha đợc công ty
quan tâm đúng mức.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phát triển thị trờng nội địa, trong
những năm gần đây, công ty May Thăng Long đã có những bớc tiến đột phá trong
việc xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ trong nớc. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, công ty vẫn còn gặp không ít vớng mắc khó khăn.
Sau thời gian học tập và tìm hiểu tại công ty May Thăng Long, với mục đích
củng cố và hệ thống hoá các kiến thức đã đợc học, áp dụng chúng vào thực tiễn hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Biện pháp


nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa của công ty May Thăng
Long .
1
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm 3 chơng nội dung:
Ch ơng 1 : Tổng quan về công ty May Thăng Long.
Ch ơng 2 : Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa của
công ty May Thăng Long.
Ch ơng 3 : Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa
của công ty May Thăng Long.
Do thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của cô giáo Nguyễn Thị Thảo, các thầy cô
giáo trong khoa QTKD và các cô chú trong công ty để em có thể thực hiện đề tài tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo và các cô chú trong công
ty May Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề
này.
2
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Chơng I
Tổng quan về công ty May Thăng Long.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty May Thăng Long.
Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của Bộ
ngoại thơng. Khi mới thành lập, công ty có tên là Xí nghiệp may mặc xuất khẩu, trực
thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Việc thành lập Công ty mang một ý
nghĩa lịch sử to lớn, bởi vì đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam.
Lần đầu tiên đa hàng may mặc của Việt Nam ra thị trờng nớc ngoài. Ngoài ra, công
ty ra đời cũng đã góp sức mình vào công cuộc cải tạo kinh tế thông qua việc hình
thành những tổ sản xuất của các hợp tác xã may mặc đi theo hớng sản xuất xã hội
chủ nghĩa và công nghiệp hoá.
Ngày khởi đầu thành lập, tổng số cán bộ của công ty chỉ có 28 ngời với
khoảng 550 công nhân. Tổng số máy móc, thiết bị của công ty là 1700 máy đạp chân

các loại, phần lớn là máy thuộc thế hệ cũ và lạc hậu. Thiết bị cơ bản trong ngày đầu
thành lập là rất thô sơ, chỉ có máy may, bàn là, dao kéo và các thiết bị đóng thung
khác, không có máy cắt, máy ép cổ, máy giặt tẩy nh ngày nay. Dây chuyền sản xuất
chỉ có 3 ngời với năng suất thấp, chỉ đạt 3 áo/1 ngời/1 ca. Khi sản xuất phát triển,
công ty phải chuyển về 40 Hùng Vơng, nhng vẫn không đáp ứng đợc yêu cầu, nên bộ
phận đóng gói, đóng hòm phải chuyển về 17 Chả Cá và Cửa Đông. Tuy vậy, những
địa điểm mới này nhiều khi vẫn phải căng bạt ra hè làm đêm cho kịp kế hoạch xuất
khẩu.
Năm 1958, hàng may mặc của công ty lần đầu tiên có mặt tại thị trờng
Matxcơva của Liên Xô cũ và đợc nhiều ngời tiêu dùng tại đó quan tâm và chào đón
nồng nhiệt. Hàng của công ty bắt đầu lan toả khắp đất nớc Xô Viết và sau đó sang
Cộng hoà Dân chủ Đức. Thắng lợi ban đầu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó cổ
vũ, động viên mạnh mẽ toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty ra sức hăng say
lao động, nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất.
Từ năm 1960 đến năm 1975: năm1961, công ty đã chuyển địa điểm làm việc
về 250 Minh Khai, tức địa điểm khang trang hiện nay của công ty. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn do chiến tranh và hậu quả chiến tranh, công ty vẫn liên tục đầu t
thêm nhiều máy móc thiết bị mới để luôn nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng các sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty. Công ty đã thay thế máy
đạp chân bằng máy may công nghiệp, trang bị thêm máy móc chuyên dùng nh máy
thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấu Mặt bằng sản xuất đ ợc mở rộng, dây
3
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />chuyền sản xuất đã lên tới 27 ngời, năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/ngời/ca. Vì thế tình
hình sản xuất những năm 1973-1975 đã có những bớc tiến bộ rõ rệt.
Năm 1973: giá trị tổng sản lợng đạt đợc 5.696.900 đồng, với tỷ lệ 100,77%, vợt
hơn năm 1972 là 166,7%.
Năm 1974: tổng sản lợng đạt 5.005.608 sản phẩm, giá trị tổng sản lợng
6.596.036 đồng, đạt 102,28%.
Năm 1975: tổng sản lợng lên tới 6.476.926 sản phẩm, đạt 104,36%. Giá trị tổng
sản lợng 7.725.958 đồng, đạt 102,27% so với kế hoạch.

Đây là thời kỳ công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một số nớc xã
hội chủ nghĩa khác vừa làm nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu quốc phòng.
Từ năm 1975 đến 1980, sau khi đất nớc thống nhất, công ty bớc vào thời kì
phát triển mới. Trong thời kỳ này, công ty lại tiếp tục trang bị thêm 84 máy may
bằng và 36 máy 2 kim 5 chỉ thay cho 60 máy cũ, cùng với một máy ép mex, đại tu
máy phát điện 100kw, đồng thời cải tiến dây chuyền sản xuất (có sự cộng tác của các
chuyên gia Liên Xô), nghiên cứu 17 mặt hàng mới (đợc duyệt 10). Ngoài ra công ty
còn thành lập Hội đồng sáng kiến, phát huy trí tuệ của đông đảo cán bộ, công nhân
viên, và trong giai đoạn này, toàn công ty có 209 sáng kiến cải tiến. Tất cả những
thành quả trên đã góp phần tích cực hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ 2, với tỷ lệ
thực hiện kế hoạch năm thấp nhất (1978) là 100,36% và năm cao nhất (1976) là
104,36%.
Tên gọi Xí nghiệp may Thăng Long ra đời vào năm 1980. Sản phẩm của công
ty, đặc biệt là áo sơ mi xuất khẩu đã đợc xuất đi nhiều nớc, chủ yếu là Liên Xô cũ và
các nớc Đông Âu.
Trong giai đoạn 1980-1990, công ty chuyển hớng mạnh mẽ từ chỗ các vật t và
nguyên liệu do Nhà nớc cấp sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu bằng nguyên
liệu do khách hàng đa đến, chuyển từ xuất khẩu mậu dịch sang sản xuất gia công
xuất khẩu. Công ty may Thăng Long đã tiến hành gia công hàng may mặc xuất khẩu
cho các nớc Pháp, CHDC Đức, Thụy Điển, Hà Lan Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu.
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra 3 chơng trình kinh tế
lớn của đất nớc là đẩy mạnh sản xuất lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Công ty may Thăng Long đợc giao nhiệm vụ phải đẩy mạnh sản lợng xuất
khẩu và sản xuất một phần đáp ứng nhu cầu mặc trong nớc. Nguyên liệu trong nớc
không đủ cho sản xuất, công ty đã chủ động tạo nguồn nguyên liệu nhờ liên kết với
Unimex, với nhà máy Dệt 8-3 và với nhiều đơn vị khác để thực hiện cho kì đợc tiến
4
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />độ sản xuất và kế hoạch Nhà nớc giao cho. Khi không đủ nguyên liệu sản xuất hàng
xuất khẩu thì làm hàng nội địa. Đồng thời công ty chuyển sang trực tiếp kí hợp đồng
với nớc ngoài, mua nguyên liệu bán thành phẩm. Với phơng thức mới này, công ty

có điều kiện chủ động hơn và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Công ty có bớc
phát triển mạnh, đặc biệt từ khi hai chính phủ Việt Nam Liên Xô cũ kí hiệp định
ngày 19/5/1987 về hợp tác sản xuất may mặc cho Liên Xô và Cộng hoà liên bang
Đức. Lúc này, dây chuyền sản xuất là dây chuyền với 70 công nhân, số lợng công
nhân tăng lên tới 3000 ngời.
Năm 1986, sản phẩm giao nộp là 3.952.332, đạt 109,12%, trong đó sản phẩm
xuất khẩu đạt 2.477.869, đạt với tỷ lệ 102,73%.
Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đợc 3.482.000 đạt 108,87% kế hoạch,
trong đó xuất khẩu đợc 1.852.000 sản phẩm, đạt tỷ lệ 101,77% kế hoạch.
Năm 1990 đến nay: khi cơ chế bao cấp sụp đổ, các doanh nghiệp bớc vào cơ
chế thị trờng, tiến hành mạnh mẽ công cuộc đổi mới. Công ty may Thăng Long cũng
không nằm ngoài cơn lốc đổi mới đó. Nhng rồi tình hình thế giới thay đổi, đầu tiên
là thị trờng Đông Đức bị sụp đổ vào đầu năm 1990, tiếp đến năm 1991, thị trờng
Liên Xô đổ theo, sau đó là lần lợt thị trờng ở các nớc Đông Âu khác cũng rơi vào
tình trạng ấy. Các thị trờng quen thuộc đã tan rã, thị trờng gia công truyền thống của
ngành may cũng bị xoá sổ, không còn nữa. Đối diện với khó khăn mang tính sống
còn, công ty may Thăng Long đã trang bị thêm một số máy chuyên dùng hiện đại
nh:
- Hệ thống là ép cổ của Tây Đức.
- Máy cuốn ống, máy ép gấu của Nhật.
- Máy đính cúc, máy thùa khuyết đầu tròn.
- Máy móc xích kép, máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ.
- Máy 2 kim cơ động.
- Lắp đặt hệ thống ánh sáng đủ, đảm bảo cho các phân xởng sản xuất, cải tiến
hệ thống chống nóng cho các phân xởng, cho các kho tàng.
Các trang thiết bị hiện đại hơn cùng với những mặt hàng mới và cách thức tổ
chức sắp xếp, quản lý phù hợp với yêu cầu hiện tại, công ty đã kí đợc nhiều hợp đồng
gia công và hợp đồng bán sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp, Đức, Thụy Điển,
đồng thời cũng tiếp cận thị trờng châu á nh Hàn Quốc, Nhật Bản.
5

T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Ngày 24/3/1993, Xí nghiệp may Thăng Long đổi tên thành công ty may Thăng
Long. Cùng với việc đổi mới công nghệ kĩ thuật nh hệ thống máy thêu điện tử tự
động, hệ thống mài quần áo tự động các loại, hệ thống thiết kế bằng máy vi tính và
khắc phục những khó khăn về nguồn nguyên phụ liệu, trong những năm gần đây,
công ty may Thăng Long thực hiện trả lơng theo sản phẩm. Công nhân của công ty
đợc trả lơng theo số sản phẩm hoàn thành, khi hoàn thành vợt mức thì đợc tính theo
phơng pháp luỹ tiến. Những sáng kiến, cải tiến trong sản xuất kinh doanh của cán
bộ, công nhân viên đều đợc khen thởng kịp thời và thoả đáng. Chính áp dụng chế độ
trả lơng và thởng phạt nghiêm minh nh vậy nên ngời lao động trong công ty rất phấn
khởi, năng suất và chất lợng lao động của công nhân đợc nâng lên và thu nhập của
ngời lao động hàng năm tăng khoảng 15-20%.
Năm 1997, công ty đạt vợt mức kế hoạch cao nhất (108%) với tổng doanh thu
218.306 USD và đảm bảo thu nhập bình quân 735.745 đồng/ngời/tháng.
Năm 1998, toàn bộ công nhân viên của công ty đã phấn khởi hởng ứng phong
trào thi đua chào mừng ngày Công ty tròn 40 tuổi, đánh một dấu son 40 năm công ty
phát triển và trởng thành. Luôn hoàn thành nhiệm vụ Nhà nớc giao phó và đạt đợc
nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã vinh dự đợc tặng thởng:
Hai huân chơng lao động hang ba năm 1978 và năm 1986.
Một huân chơng lao động hạng hai năm 1983.
Một huân chơng lao động hạng nhất năm 1998.
Một huân chơng chiến công hạng ba năm 1996.
Một huân chơng độc lập hạng ba năm 1997.
Ngoài ra, công ty còn nhận đợc nhiều bằng khen và giấy khen của Bộ Công
nghiệp, UBND Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Đến nay, trải qua 44 năm thăng trầm cùng đất nớc, Công ty may Thăng Long
đã vợt qua bao khó khăn và thách thức thu đợc những thành công đáng kể trong sản
xuất kinh doanh, đóng góp sức mình vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc.
Trên 40 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của Công ty đã có đợc
nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản lý kinh doanh. Với niềm
tự hào là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nớc với bề dày 40 năm, cùng

với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực, tâm huyết với công ty và với đà
phát triển trong những năm qua, chắc chắn công ty sẽ gặt hái đợc nhiều thành công
và có vị thế lớn trên thơng trờng quốc tế cũng nh trong nớc.
6
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />II. Một số đặc điểm cơ bản.
1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
May Thăng Long.
1.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tên công ty : Công ty may Thăng Long.
- Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long Garment Company (ThaLoGa).
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nớc.
- Cơ quan quản lí cấp trên: Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
- Ngành nghề kinh doanh: May mặc, gia công may mặc.
- Trụ sở chính: 250 Minh Khai- Q. Hai Bà Trng- Hà Nội.
- Số điện thoại: 84.4.8.623372.
- Fax: 84.4.623374.
- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền- Hà Nội.
Fax: 84.4.268340.
- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hải Phòng.
Tel: 84.31.48263.
Công ty may Thăng Long, một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty
Việt Nam (VINATEX), là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất
nhập khẩu trực tiếp. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công
ty là:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong và ngoài nớc.
- Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lợng cao theo đơn đặt của khách hàng.
- Công ty phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty.

- Tuân thủ các qui định của pháp luật, chính sách của Nhà nớc, báo cáo định
kì lên Tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công ty
và của ngành Dệt May.
7
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo qui định
luật pháp thuộc phạm vi quản lí của doanh nghiệp.
Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, 45 năm qua, công ty May Thăng
Long luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao, tạo ra những mặt
hàng đa dạng, phong phú, có uy tín trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Đời sống vật
chất tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc ổn định và nâng cao.
1.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty.
Công ty May Thăng Long chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may
mặc. Mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại, sản phẩm của công ty chủ yếu
phục vụ cho xuất khẩu nên đòi hỏi về chất lợng rất cao. Sản phẩm không chỉ đáp
ứng đợc các tiêu chuẩn quốc tế về chất lợng mà còn phải phù hợp với phong tục tập
quán, thị hiếu cũng nh thẩm mỹ của ngời tiêu dùng. Các yêu cầu này rất khác nhau
thay đổi theo tuổi, giới tính, vùng địa lý của ng ời tiêu dung. Cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội, yêu cầu về mặc đẹp của con ngời ngày càng cao, do đó hàng may sẵn
cần phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Chất lợng cao: mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải đáp ứng đợc yêu cầu của
ngời tiêu dùng nh độ bền về vải sợi, màu sắc, độ thoải mái và tiện lợi khi sử dụng
- Hợp với thị hiếu, sở thích của ngời tiêu dùng, phù hợp với nên văn hóa, dân
tộc, quan niệm, tín ngỡng nó đòi hỏi sản phẩm phải đa dạng về màu sắc, kích cỡ,
mẫu mã
- Hợp thời trang: do nhu cầu về sản phẩm may luôn thay đổi theo mốt theo
thời vụ, thời tiết, khí hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo kịp các nhu cầu đó.
Nhu cầu may mặc thờng rất đa dạng, ít giống nhau, do đso việc đáp ứng đợc tất
cả các nhu cầuc ủa ngời tiêu dùng là không thể. Công ty May Thăng Long đã lựa
chọn cho mình sản phẩm chiến lợc thích hợp nhất là: Jacket, Jean, hàng dệt kim, áo
sơ mi nam. Đây là các mặt hàng chủ yếu của công ty phục vụ cho thị trờng trong nớc

và xuất khẩu.
Biểu 1: Một số sản phẩm chính của công ty May Thăng Long
Sản phẩm xuất khẩu Sản phẩm tiêu thụ nội địa
I. áo jacket các loại: I. Jacket:
1. Jacket Tiệp 1. Jacket OTTO xuất khẩu
2. Jacket WOOBOO 2. Jacket POONGSIN
8
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />3. Jacket SUNKYONG 3. Jacket Tiệp xuất khẩu
4. Jacket PACFIC 4. Jacket Pháp xuất khẩu
5. Jacket POONGSIN 5. Jacket KIABI xuất khẩu
6. Jacket MAHAGRAM 6. Jacket J&Y xuất khẩu
7. Jacket GRANDERA
8. Jacket Hoa Kỳ-J&Y
II. áo sơ mi các loại: II. Sơ mi nội địa cao cấp
1. Sơ mi Hoa Kỳ- ONGOD 1. Sơ mi Đức xuất khẩu
2. Sơ mi Nhật 2. Sơ mi Pháp xuất khẩu
3. Sơ mi Pháp 3. Sơ mi GOLDELFIRST
4. Sơ mi OTTO 4. Sơ mi HKONGOOD
5. Sơ mi GOLDELFIRST
III. Quần áo bò: III. Quần áo bò các loại
1. Quần áo bò
2. Quần áo bò KIABI
3. Quần áo bò J&Y
4. Quần áo bò OTTO
5. Quần áo bò Pháp
IV. Sản phẩm dệt kim: IV. Quần âu nam.
1. áo dệt kim ONGOOD
2. áo dệt kim UNIONBAY V. Bộ thể thao.
Cơ cấu sản phẩm của công ty đợc chia làm 2 loại chính:
- Sản phẩm xuất khẩu : chiếm 80%->90% sản lợng sản xuất ra của công ty với

nhiều mẫu mã, kiểu dáng đẹp, chất lợng cao.
9
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />- Sản phẩm tiêu thụ nội địa: chiếm 10%->20% sản lợng. Ngoài các sản phẩm
chính nh: Jacket, sơ mi các loại còn có các sản phẩm khác đa dạng và phong phú cho
các nhu cầu khác nhau của ngời tiêu dùng trong nớc nh:áo jilê, quần áo ngủ, váy áo,
quần áo bảo hộ lao động, quần âu nam nữ, mũ, balô
Trong sản phẩm tiêu thụ nội địa có sản phẩm cao cấp đợc may từ nguyên liệu
nhập khẩu, chất lợng xuất khẩu nhng tiêu thụ trong nớc. Loại sản phẩm này thờng có
giá cao tuy nhiên cũng có sản phẩm may từ nguyên liệu có sẵn trong nớc có chất l-
ợng cao mà giá thành hạ hơn.
Sản phẩm của công ty đã có uy tín chất lợng cao không chỉ ở thị trờng trong nớc
mà còn có uy tín trên thị trờng Quốc tế. ậ thị trờng trong nớc sản phẩm của công ty
May Thăng Long liên tục đợc ngời tiêu dùng bình chọn là sản phẩm có chất lợng
cao, đợc a chuộng. Có kết quả nh vậy là nhờ sản phẩm của công ty đợc sản xuất tren
dây chuyền công nghệ hiện đậi, kĩ thuật cao.
Giá thành sản phẩm của công ty tơng đối cao: áo Jacket từ 150.000 - 350.000
đồng/chiếc), sơ mi nội địa từ 65.000 - 125.000 đồng/chiếc, quần âu từ 70.000 -
120.000 đồng/ chiếc với chất lợng cao và phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng nên có uy
tín và đợc a chuộng. Nhìn chung, mức tiêu thụ sản phẩm của công ty khá ổn định, ít
thay đổi theo mùa vụ, mốt
1.3. Cơ cấu sản xuất của công ty.
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh -
xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu : quần áo bò, quần áo sơ mi bò dài, áo
sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại .Đặc điểm chủ
yếu là sản xuất và gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất ở
công ty thờng mang tính hàng loạt, số lợng sản phẩm tơng đối lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp,
kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt, may, là, đóng, gói, đóng hòm đến
nhập kho.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc bố trí nh sau:

+ Công ty có 8 XN may trong đó:
6 XN may từ XN 1 đến XN 6 đóng tại Hà Nội. Các XN may này đợc chuyên
môn hoá theo từng mặt hàng:
10
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />- XN 1 và XN 2 chuyên may áo sơ mi.
- XN 3 chuyên may quần áo bò.
- XN 4 chuyên may áo veston, áo măng tô.
- XN 5, XN 6 liên doanh với nớc ngoài.
1 XN may đóng tại Hải Phòng gồm một xởng may khoảng 154 lao động, một
văn phòng đại diện và khu kho bãi kinh doanh các hoạt động kho ngoại quan.
1 XN may Nam Hải (Nam Định). Tại xí nghiệp Nam Hải có khoảng 247 lao
động.
Ngoài ra công ty còn có XN may Hà Nam (tỉnh Hà Nam) hiện đang đợc xây
dựng, ớc tính đến năm 2004 sẽ đợc đa vào sử dụng.
Các XN may có nhiệm vụ tổ chức, triển khai sản xuất theo đúng kế hoạch tác
nghiệp của công ty; chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên, nhà
xởng, máy móc thiết bị, các phơng tiện sản xuất, lao động đảm bảo sản l ợng, chất
lợng, thời gian giao hàng của khách và các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu sản xuất, thu
nhập của ngời lao động. Ngoài ra, xí nghiệp còn có nhiệm vụ quản lí kỹ thuật,
nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học, quy trình công nghệ tiên tiến vào sản
xuất; đào tạo, bồi dỡng cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ công nhân viên kỹ thuật, tất cả
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, trình độ tay nghề, năng suất lao động, cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong phạm vi xí nghiệp.
Các XN có cùng mô hình sản xuất, với dây chuyền công nghệ khép kín, chia
thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thành, tổ
bảo quản. Các xí ngiệp may chính đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng:
+ XN phụ trợ: gồm 1 phân xởng thêu và một phân xởng mài, có nhiệm vụ
thêu, mài, ép đối với những sản phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
Xí nghiệp phụ trợ sản xuất quản lí và cung cấp năng lợng, điện nớc cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh của công ty. Xí nghiệp này đồng thời có nhiệm vụ xây dựng kế

hoạch dự phòng thiết bị, chi tiết thay thế. Với một số loại nguyên vật liệu cần sơ chế
nh giặt tẩy, mài thêu thì xí nghiệp phụ trợ là nơi thực hiện các công việc đó.
+ XN thiết kế thời trang, kĩ thuật: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản
xuất những đơn đặt hàng nhỏ dới 1000 sản phẩm.
11
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty
1.4. Qui trình công nghệ.
May Thăng Long là công ty công nghiệp chế biến, đối tợng là vải, đợc
cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất, các cỡ vải của
mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào số l-
ợng chi tiết của loại hàng đó. Dù mỗi đặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng
đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, về thời gian hoàn thành
nhng đều đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, chỉ không tiến hành đồng
thời trong cùng một thời gian. Do vậy, quy trình công nghệ của công ty là quy
trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể đợc mô tả nh sau:
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kế hoạch lập bảng định
mức vật liệu và mẫu mã của từng sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật t,
ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp và cung cấp NVL cho từng XN.
12
Công ty
XN
may
HP
XN
may
Nam
Hải
XN
thiết
kế thời

trang,

thuật
XN
phụ
trợ
XN
I
XN
II
XN
III
XN
IV
XN
V
XN
VI
Văn phòng XN
Tổ cắt
Tổ may
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản
PX thêu PX mài
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Tổ kỹ thuật của từng XN căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đa
xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải
vải, đặt mẫu để pha, cắt gọt, đánh số, đồng bộ
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thực hiện sau khi
cắt rồi mới đa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận nào đó rồi
chuyển cho ngời khác. May xong, đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đợc

đa vào giặt, tẩy mài.
Sản phẩm qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh, là, gấp, đóng gói và nhập
kho thành phẩm.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo mô hình một
thủ trởng. Ban giám đốc gồm một Tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc điều hành.
Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên của công ty (đứng đầu là các
trởng phòng và các giám đốc xí nghiệp) chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc.
Mỗi phòng có một chức năng, nhiệm vụ, vai trò riêng.
Tổng giám đốc: Tổng giám đốc của công ty may Thăng Long là kỹ s Lê Văn
Hồng, đồng thời cũng là Bí th Đảng ủy của công ty. Tổng giám đốc có nhiệm vụ
13
Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May
May thân
May tay

Ghép
thành
thành
phẩm
NVL
(Vải)

Thêu
Tẩy mài
Vật liệu
phụ

Đóng gói,
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />chịu trách nhiệm chung trớc Tổng công ty về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình.
Phó tổng giám đốc điều hành kĩ thuật: Phó tổng giám đốc điều hành kĩ
thuật có chức năng tham mu, giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
Tổng giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng, với các cơ quan quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu, tổ chức nghiên cứu mẫu hàng và các loại máy móc kỹ
thuật, triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nh: tham mu kí kết hợp đồng gia
công, xin giấy phép xuất nhập khẩu, tiếp nhận nguyên phụ liệu, mở tờ khai hải quan,
giao hàng cho khách
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: Phó tổng giám đốc điều hành sản
xuất có chức năng tham mu, giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
Tổng giám đốc về việc lập và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có chức năng tham mu, giúp việc
cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về việc sắp xếp các công
việc của công ty, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng, bảo
hiểm, y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Văn phòng công ty: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên.
Văn phòng công ty có chức năng, nhiệm vụ tham mu cho giám đốc nội chính về
tổ chức nhân sự, có nhiệm vụ tuyển dụng, quản lý, bố trí lao động, đào tạo công nhân

viên, thực hiện các công tác tiền lơng, bảo hiểm xã hội, quản lý và tổ chức thực hiện
các công tác hành chính, văn th, lu trữ đúng qui định của Nhà nớc và công ty. Văn
phòng công ty còn đợc uỷ quyền Tổng giám đốc, lãnh đạo công ty kí các văn bản có
liên quan đến chế độ chính sách với ngời lao động, các văn bản có tính chất nội bộ
công ty, một số văn băn hành chính khác, và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
những nội dung đã kí.
Phòng thị trờng: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 12 nhân viên.
Phòng thị trờng có chức năng, nhiệm vụ giao dịch, đàm phán, soạn thảo các
hợp đồng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm , năng lực công ty với các khách hàng
trong và ngoài nớc. Phòng có nhiệm vụ phối hợp với các phòng Thiết kế & phát
triển, phòng Cung ứng để xây dựng phơng án giá. Phòng cũng chịu trách nhiệm tổ
chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hóa theo đúng qui định.
Phòng kế hoạch sản xuất: gồm 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 12 nhân viên.
Chức năng cơ bản của phòng là đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, hàng năm,
điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất đến các phân xởng, nắm kế hoạch của từng xí
14
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />nghiệp, tổ chức đôn đốc các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu đã giao nhằm đảm bảo thực
hiện đúng hợp đồng của khách hàng, giải quyết các phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện nhiệm vụ.
Phòng kinh doanh nội địa: gồm 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 14 nhân viên.
Phòng có nhiệm vu tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tổ chức và quản lí hệ thống các đại lí
bán hàng cho công ty, thờng xuyên có kế hoạch kiểm tra các mạng lới tiêu thụ của
công ty. Phòng kinh doanh nội địa là đầu mối của công ty trong việc quan hệ giao
dịch với khách hàng, kí kết các hợp đồng bán hàng đại lí và tổ chức thực hiện hợp
đồng, phân phối hàng hoá cho các đại lí, cửa hàng của công ty. Phòng cũng có nhiệm
vụ phối hợp với phòng Thiết kế và phát triển để điều tra nhu cầu thị trờng nội địa và
lập các kế hoạch tiêu thụ hàng nội địa.
Phòng thiết kế và phát triển: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 25 nhân
viên. Là đầu mối của công ty trong việc giao dịch và làm việc với khách hàng về
công tác kĩ thuật, phòng còn có nhiệm vụ triển khai thực hiện các hợp đồng, nghiên

cứu thiết kế các sản phẩm, nhãn, mác, bao bì, hòm, hộp, túi PE , xây dựng parem
thời gian chế tạo sản phẩm, xây dựng phơng án giá, giải quyết các vấn đề phát sinh
về thông số, quy cách sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Phòng kỹ thuật: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 12 nhân viên.
Phòng có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật, chuẩn bị mẫu mã, phụ trách về
mặt kỹ thuật đối với sản phẩm nh thiết lập quy trình và chia dây chuyền công nghệ,
thời gian chế tạo sản phẩm từng tiểu tác công nghệ; quản lí và ban hành các quy
trình hoàn chỉnh: cắt, may, là, gấp, đóng gói, đóng hòm cho các xí nghiệp may; giải
quyết các phát sinh về công nghệ trong quá trình may. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm
vụ quản lí các thiết bị, cơ điện, hoá chất, an toàn lao động và vấn đề môi trờng.
Phòng KCS: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 18 nhân viên.
Phòng KCS có nhiệm vụ tổ chức quản lí và duy trì hệ thống quản lí chất lợng
sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, kiểm tra và quản lí các quy
trình sản xuất, đề xuất các biện pháp quản lí và giải quyết các phát sinh trong sản
xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
Phòng chuẩn bị sản xuất: có 1 trởng phòng, phó phòng và 15 nhân viên.
Chức năng của phòng là tổ chức tiếp nhận và vận chuyển NPL từ phơng tiện vận
chuyển xuống kho, đảm bảo số lợng và chất lợng của hàng hoá nhập về. Phòng có
trách nhiệm bảo quản hàng hoá có trong kho quản lí và tổ chức sắp xếp khoa học,
hợp lí.
Phòng kho: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 12 nhân viên.
15
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn /> Phòng kho có nhiệm vụ quản lí và cấp phát nguyên vật liệu nhập về công ty.
Phòng kho quản lí và bảo quản các thành phẩm do các xí nghiệp sản xuất ra và chờ
thời gian giao hàng cho khách.
Phòng cung ứng: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 13 nhân viên.
Phòng chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo phục vụ đáp ứng
kịp thời yêu cầu sản xuất của công ty. Phòng có trách nhiệm xây dựng phơng án mua
sắm nguyên phụ liệu và chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi đến khi NPL về đến kho
theo đúng tiến độ, số lợng và chất lợng, giải quyết các vấn đề khiếu nại có liên quan

khi có phát sinh.
Phòng kế toán tài vụ: gồm một trởng phòng, phó phòng và 8 nhân viên.
Phòng có chức năng chuẩn bị và quản lí nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và các khoản lơng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế
toán tài vụ quản lí và cung cấp các thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, về tài
sản của doanh nghiệp trong từng kì, trong từng năm kế hoạch. Phòng cũng có nhiệm
vụ hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện hành
của Nhà nớc.
Xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Xí nghiệp có nhiệm vụ quản lí và bảo đảm công tác vệ sinh Công nghiệp trong
và ngoài công ty, bảo dỡng, sửa chữa và thay thế các trang thiết bị hỏng trong các
nhà tắm, nhà vệ sinh của công ty. Ngoài ra, xí nghiệp còn có nhiệm vụ chăm sóc và
nuôi dạy các cháu mẫu giáo theo đúng quy định của ngành mầm non; tổ chức trông
giữ các phơng tiện xe đạp, xe máy của cán bộ công nhân viên đảm bảo an toàn và
phục vụ chu đáo; đảm bảo công tác an toàn lao động, vệ sinh Công nghiệp, an ninh
chính trị, phòng cháy chữa cháy của đơn vị.
Các Trung tâm thơng mại, Cửa hàng thời trang và giới thiệu sản phẩm.
Các trung tâm thơng mại và cửa hàng này có nhiệm vụ giới thiệu và bán sản
phẩm may mặc của công ty cho ngời tiêu dùng, đồng thời kinh doanh nhiều mặt
hàng khác nhau. Đặc biệt là cửa hàng thời trang của công ty giới thiệu sản phẩm và
bán những mẫu thời trang mới nhất do công ty thiết kế và sản xuất ra đáp ứng nhu
cầu may mặc thời trang đang tăng nhanh của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, các cửa hàng
còn có nhiệm vụ tìm hiểu và cung cấp các thông tin về nhu cầu, thị hiếu, mẫu mã
hợp thời trang, giá cả thị trờng trong nớc để sản xuất và tiêu thụ cho phòng kinh
doanh nội địa; xây dựng các chiến lợc phát triển, mở rộng khả năng tiếp cận với thị
trờng trong nớc để tìm kiếm khách hàng.
16
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />3. Đặc điểm thị trờng và khách hàng của công ty.
3.1.Đặc điểm về thị tr ờng.
Trớc năm 1990, thị trờng của công ty chủ yếu là Liên Xô và các nớc Đông Âu.

Hàng năm công ty xuất sang thị trờng này 5 triệu chiếc áo sơ mi và hàng ngàn sản
phẩm khác.
Từ năm 1990 đến nay do thị trờng Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, do xu thế quốc
tế hoá và chính sách mở cửa của thị trờng của ta, công ty đã chuyển hớng sang các
thị trờng mới.
Sau khi đổi tên thành công ty May Thăng Long, từ đây đánh dấu bớc phát triển
vợt bậc của công ty trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của
công ty rất đa dạng và có uy tín trên thị trờng nhiều nớc nh: Nhật, EU, Hàn Quốc,
Mỹ đồng thời đ ợc bạn bè đánh giá cao.
3.1.1. Thị trờng xuất khẩu.
Thị trờng xuất khẩu của công ty đợc chia làm 2 loại:
- Thị trờng hạn ngạch EU, Canada số lợng hạn ngạch mà công ty đợc phân bổ
chỉ đáp ứng 40% năng lực sản xuất của công ty. Do vậy, lợng sản phẩm xuất vào các
thị trờng bị hạn chế. Để xuất khẩu đợc sản phẩm vào các thị trờng này hàng năm
công ty phải xin thêm quota xuất khẩu, nhiều khi công ty phải mua quota của các
doanh nghiệp khác để tăng lợng sản phẩm xuất khẩu .
- Thị trờng phi hạn ngạch: Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan số l ợng
sản phẩm xuất khẩu vào thị trờng này không bị hạn chế mà phụ thuộc vào số hợp
đồng công ty ký kết đợc và khả năng sản xuất của công ty
- Dù thị trờng có hạn ngạch hay không thì các thị trờng này luôn đợc coi là
khó tính vì yêu cầu rất khắt khe về kĩ thuật, công nghệ, đòi hỏi sản phẩm của công ty
phải có mẫu mã, bao bì đẹp, chất lợng cao.
- Sản phẩm chủ yếu mà công ty xuất sang thị trờng các nớc này là Jacket,
jean, sơ mi các loại với chất lợng cao và có uy tín nên doanh thu xuất khẩu của công
ty ngày càng cao.
3.1.2. Thị trờng nội địa.
Bên cạnh thị trờng ngoài nớc, công ty rất chú trọng đến thị trờng tiêu thụ trong
nớc và coi đây là một thị trờng đầy tiềm năng. Hiện nay công ty đã và đang phát
triển mạng lới sản xuất và tiêu thụ trong cả nớc với hệ thống trên 60 cửa hàng và đại
lý.

17
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Thị trờng trọng tâm của công ty là thị trờng miền Bắc, trong đó Hà Nội đợc xác
định là thị trờng trọng điểm. Bên cạnh các địa phơng có các xí nghiệp thành viên và
các xởng sản xuất của công ty hiện nay ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Trong
những năm tới công ty May Thăng Long chủ trơng mở rrộng thị trờng ở nhiều tỉnh,
thành phố lớn trong cả nớc nh: Thanh hóa, Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang
Sản phẩm tiêu thụ ở thị trờng nội địa của công ty khá đa dạng và phong phú có
chất lợng, giá cả phù hợp với ngời Việt Nam. Tuy tỷ trọng hàng tiêu thụ còn nhỏ
song doanh thu nội địa của công ty ngày càng cao.
3.2. Đặc điểm khách hàng của công ty.
Khách hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Đối tợng phục vụ của ngành may mặc rất đa dạng, không phân biệt giới
tính, lứa tuổi, tầng lớp xã hội, quan niệm tôn giáo, trình độ nhu cầu của họ rất
khác nhau và công ty cùng một lúc không thể đáp ứng đợc nhu cầu của tất cả. Mỗi
doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn cho mình một nhóm khách hàng nhất định và tập
trung mọi tiềm lực vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu đó.
May Thăng Long cũng vậy, công ty đã chọn đối tợng phục vụ của mình là giới
bình dân, trung lu với các sản phẩm mũi nhọn là áo Jacket các loại, đặc biệt đối với
nam giới với các sản phẩm sơ mi nam cao cấp.
Một đặc điểm của công ty May Thăng Long là do công ty may gia công xuất
khẩu nên khách hàng của công ty chủ yếu là các hãng , các nhà may nổi tiếng của n-
ớc ngoài nh: OTTO(Đức), SUICESS (Pháp), OLGOOD (Hồng Kông). Đây là những
ngời trung gian mà qua họ sản phẩm của công ty sẽ đến tay ngời tiêu dùng. Qua ngời
trung gian công ty không phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của ngời tiêu dùng xong bất lợi
là các sản phẩm qua trung gian không mang nhãn hiệu công ty nên uy tín và danh
tiếng của công ty đợc ít ngời tiêu dung biết đến.
Trong thời gian tới công ty cũng rất quan tâm đến việc tiếp cận trực tiếp với
khách hàng và ngời tiêu dùng ở nớc ngoài bằng cách cố gắng tiêu thụ sản phẩm
mang nhãn hiệu riêng của công ty trên thị trờng nớc ngoài.
Đối với khách hàng trong nớc công ty có mối quan hệ chặt chẽ với ngời tiêu

dùng thông qua hệ thống các cửa hàng, đại lý của mình. Đối tợng khách hàng này
chủ yếu là những ngời có thu nhập trên trung bình, có nhu cầu về sản phẩm của công
ty. Để phục vụ đối tợng này công ty chú trọng mở rộng và phát triển thị trờng nội
địa, tổ chức nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của họ và tiến hành sản xuất đáp ứng kịp
thời.
4. Đặc điểm về cơ cấu vốn của công ty.
18
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn /> Cùng chung với thực trạng của ngành Dệt may Việt Nam nói riêng và ngành
khác nói chung, vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty là rất hạn chế. Trong
những năm vừa qua, công ty đã cố gắng mọi biện pháp và khả năng để có thể vay
vốn đầu t sản xuất kinh doanh. Vốn đợc vay từ nhiều nguồn khác nhau trong nớc, n-
ớc ngoài, vốn huy động của cán bộ công nhân viên Chính vì vậy, vốn của công ty
trong những năm vừa qua tăng đáng kể, trong đó phần lớn là vốn đi vay sở hữu và
vốn rót từ Tổng công ty xuống. Vốn và cơ cấu vốn của công ty đợc thể hiện dới bảng
sau đây:
Biểu 2: Cơ cấu vốn của công ty May Thăng Long.
(Đơn vị: 1000 đồng)
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng nguồn
vốn
49.388.917 69.187.623 70.188.969 92.235.812 97.289.341
Vốn cố định 36.053.909 49.123.212 50.536.057 67.332.142 71.994.112
Vốn lu động 13.335.008 20.064.411 19.652.292 24.903.670 25.295.229
Nguồn vốn
chủ sở hữu
17.034.889 17.571.702 19.598.096 29.831.963 30.252.693
Nợ phải trả 32.354.028 51.615.921 50.590.873 62.403.849 67.036.648
(Nguồn: Phòng kế toán công ty May Thăng Long).
Qua bảng trên ta thấy, tổng vốn kinh doanh của công ty tăng tơng đối nhanh,
năm 1998 vốn của công ty là 49.388.917.000 đồng thì đến năm 2002 đã tăng lên đến

97.298.341.000 đồng, gấp 1,97 lần. Nguồn vốn cố định tăng nhanh, từ năm 1998 đến
nay tăng 1,99 lần, chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu t mở rộng qui mô sản xuất và
nâng cấp các trang thiết bị nhà xởng. Tuy nhiên, nguồn vốn đi vay lại có xu hớng
tăng nhanh hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu. Từ năm 1998 đến năm 2002, nguồn
vốn chủ sở hữu tăng 1,77 lần trong khi đó nguồn vốn đi vay lại tăng lên hơn 2 lần.
Thêm nữa, số vốn chủ sở hữu lại nhỏ hơn số vốn đi vay, cho thấy khả năng thanh
toán của công ty không đợc tốt.
5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty.
Từ khi mới thành lập, Công ty đã đợc trang bị hệ thống máy may Công nghiệp.
Trong quá trình xây dựng và trởng thành, đến nay công ty đã có một cơ sở vật chất kĩ
thuật khang trang hiện đại. Trong cơ cấu tài sản của công ty, giá trị máy móc thiết bị
chiếm hơn 50% tổng số vốn cố định, đây là điều kiện để công ty khai thác tốt công
suất đem lại hiệu quả kinh tế.
19
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Hiện nay, công ty có diện tích mặt bằng là 37.000m
2
, trong đó 32.000 m
2
là diện
tích nhà xởng và nơi làm việc. Năng lực sản xuất của công ty là 5 triệu sản phẩm sơ
mi quy chuẩn/năm. Công ty có 36 chủng loại máy móc khác nhau. Công ty luôn có
sự đầu t, đổi mới thiết bị nâng cấp nhà xởng, đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác
quản lí văn phòng làm việc và nơi làm việc phù hợp với yêu cầu của thị trờng xuất
khẩu, với yêu cầu ăn mặc của thị trờng nội địa, từng bớc chiếm lĩnh thị trờng mới.
Trong thời gian vừa qua công ty đã đầu t một số loại máy móc hiện đại của
Nhật, Đức.. nh hệ thống thêu, giặt mài quần Jean, qua đó góp phần đáp ứng yêu cầu
sản xuất một số sản phẩm có chất lợng cao nh hàng dệt kim, sơ mi, Jacket , Jean
thêm vào đó công ty thờng xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề về đổi mới máy
móc thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm .
Đặc biệt, mặt hàng truyền thống áo sơ mi đợc đầu t một dây chuyền sản xuất

với công nghệ tiên tiến của CHLB Đức. Các chi tiết quan trọng của áo đều đợc thực
hiện trên thiết bị tự động điều khiển theo chơng trình hệ CNC nh: máy quay cổ, máy
may túi, máy lộn ép cổ và măng séc, máy ép mex, máy tra cầu vai, máy may gấu áo,
hệ thống là thành phẩm tự động
Biểu 3: Tình hình đầu t của công ty May Thăng Long
(Đơnvị: triệu đồng)
Năm 2000 2001
2002
KH 2003
Tỉ lệ %
KH TH
2001
2002
2002
2002
KH
TH
2002
2003
Thiết bị 8669 15000 23000 19000 58000 127% 83% 305%
Xây lắp 4000 5200 16000 16000 12000 308% 100% 75%
Tổng 12669 20200 39000 35000 70000 173% 90% 200%
Qua bảng trên ta thấy công ty ngày càng chú trọng tới việc đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng. Năm 2000, tổng vốn đầu t thực hiện của công ty mới có 12.669 triệu đồng
đã tăng lên thành 20.200 triệu đồng vào năm 2001. Năm 2002 mặc dù tổng vốn đầu
t thực hiện chỉ đạt đợc 90% kế hoạch đặt ra nhng đã tăng lên 173% so với năm 2001.
Năm 2003 này công ty đã lên kế hoạch đầu t 70.000 triệu đồng, tăng 200% so với
năm 2002 nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty.
Biểu 4: Chủng loại và số lợng máy móc thiết bị
chủ yếu của công ty.


TT Tên thiết bị máy móc sản xuất và số hiệu Số lợng(chiếc)
I Máy móc thiết bị công đoạn cắt 47
1 Máy cắt tay HITACA 2
20
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Máy cắt tay Nhật KM 1
Máy cắt tay ZM6 15
Máy cắt tay KS AV 1
2 Máy cắt vòng (cắt gọt) HYTAL Nhật 3
Máy cắt vòng HITACA Nhật 2
Máy cắt vòng CHLB Đức OKI 8
Máy cắt cơ khí may Gia Lâm 4
3 Máy dùi dấu CHLB Đức 3
Máy dùi dấu Nhật 4
4 Máy ép Mếch 4
II Máy móc thiết bị công đoạn may 1.324
1 Máy may bằng 1 kim 8332 CHLB Đức 164
2 Máy may bằng 1 kim Juki Nhật 435
3 Máy may bằng 1 kim Brother DB2 B736 - 3 100
4 Máy may bằng 1 kim PFAFF CHLB Đức 80
5 Máy may bằng 1 kim Brother DB2 797 20
6 Máy may 2 kim cố định + 2 kim di động 98
7 Máy vắt sổ các loại 200
8 Máy thùa khuyết đầu bằng 36
9 Máy thùa khuyết đầu tròn Nhật + Mỹ 15
10 Máy đính bọ 29
11 Máy cuốn ống Nhật + Mỹ 24
12 Máy nẹp sơ mi MXK CHLB Đức + KanSai Nhật 27
13 Máy tra cạp MXK CHLB Đức + KanSai Nhật 17
14 Máy 2 kim dọc MXK CHLB Đức + KanSai Nhật 17

15 Máy trần dây đeo CHLB Đức 3
16 Máy trần viền Nhật 4
17 Máy tra tay Hàn Quốc 2
18 Máy bổ cơi CHLB Đức 1
19 Máy đính cúc 38
20 Máy vắt gấu 13
21 Máy hút chỉ TSSM, kí hiệu TS 838L Hồng Công 1
III Máy móc thiết bị giặt, mài, thêu 21
1 Nồi hơi 2
2 Máy mài 1
3 Máy giặt 6
21
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />4 Máy vắt 3
5 Máy sấy 8
6 Máy thêu 20 đầu 1
IV Máy móc thiết bị công đoạn là
1 Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn hút, bàn là) Nhật 9 bộ
2 Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn hút, bàn là) Hàn
Quốc
1bộ
3 Bàn là có bình hai nớc để phun 84 bộ
4 Bàn là tay 170 chiếc
5 Máy ép vai, thân áo Veston Hàn Quốc 5 bộ
(Nguồn: Phòng Kĩ thuật công ty May Thăng Long).
Nh vậy, với các xí nghiệp đợc trang bị máy móc hiện đại, công ty May Thăng
Long có một năng lực sản xuất rất mạnh, đồng thời có khả năng tự xây dựng cho
mình những chiến lợc lớn để phát triển và khẳng định vị trí của mình.
6. Tình hình lao động.
Nhìn chung, lực lợng lao động của công ty từ năm 1998 đến nay ít biến động
và ổn định ở mức 2000 ngời, đa số là nữ, xấp xỉ 20%.

Trong tổng số cán bộ công nhân viên, lao động trực tiếp chiếm khoảng 85%
và có xu hớng tăng tỷ trọng trong cơ cấu lao động. Ngợc lại, lao động gián tiếp chỉ
chiếm khoảng trên 10%, có xu hớng giảm tỉ trọng.
Về chất lợng lao động:
- Lực lợng lao động của công ty khá trẻ, nhóm lao động có độ tuổi từ 18 - 35
chiếm tỉ trọng lớn, gần 70%.
- Trên 90% lao động quản lí ở các phòng ban có trình độ cao đẳng và đại học
trở lên, gần 80% công nhân trực tiếp sản xuất học hết lớp 12. Không có trờng hợp
nào văn hoá cấp 1. Trình độ tay nghề bình quân của công nhân ở bậc 3/6. Thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên toàn công ty hiện nay là 1.100.000 đồng, tăng
gấp 1,3 lần so với năm 1998.
Biểu 5: Thu nhập lao động bình quân của công ty.
(Đơn vị: đồng/ngời/tháng)
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Thu nhập 835.000 920.000 998.000 1.000.000 1.100.000
22
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />- Hiện nay, để ngày càng nâng cao chất lợng lao động đáp ứng sự phát triển
của công ty, phát huy năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên, công ty rất chú trọng
tới việc đào tạo tay nghề, bồi dỡng kiến thức, có những chính sách về lao động hợp
lí, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên.
Biểu 6: Tình hình lao động của công ty.
1998 1999 2000 2001 2002
Ngời
%
Ngời
%
Ngời
%
Ngời
%

Ngời
%
Tổng số LĐ 2003 100 2000 100 2042 100 2226 100 2956 100
CNSXCN 1714 85,6 1730 86,5 1768 86,6 1946 87,4 2607 88,2
LĐ quản lí 156 7,8 152 7,6 152 7,4 158 7,1 209 7,1
LĐGT # 133 6,6 118 5,9 122 6,0 122 5,5 140 4,7
( Nguồn: T liệu ban tổ chức hành chính công ty May Thăng Long).
Qua bảng trên ta thấy số lao động của công ty trong những năm 1998 đến
2000 tăng chậm, khoảng 2000 ngời. Nhng hai năm trở lại đây, số lao động đã tăng
mạnh. Năm 2002, tổng số lao động của công ty lên tới 2956 ngời, tăng gấp1,48 lần
năm 1998, trong đó, tỉ lệ CNSXCN tăng, chiếm 88,2% so với tổng số lao động năm
2002. Chứng tỏ, qua hai năm gần đây, công ty đã phát triển mạnh, chú trọng đầu t
mở rộng qui mô sản xuất, giúp công ty phát triển mạnh hơn nữa, chiếm lĩnh thị trờng
trong và ngoài nớc.
7. Nguồn nguyên vật liệu.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty may Thăng Long là may mặc hàng
gia công cho khách hàng (chiếm 70% tỷ trọng hàng sản xuất). Vì vậy, nguyên vật
liệu để phục vụ cho các mặt hàng là do khách hàng chuyển đến theo điều kiện CIF
tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Ngoài nguyên vật liệu
tính toán theo định mức trên, khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3%
số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém chất lợng trong quá trình sản xuất sản phẩm
và vận chuyển nguyên vật liệu. Những hợp đồng không đi kèm nguyên liệu thì tùy
theo yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ tìm kiếm trên các thị trờng trong và ngoài
nớc, với mục tiêu đảm bảo chất lợng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
30% còn lại của mặt hàng sản xuất chủ yếu là dành cho nhu cầu xuất khẩu, mua đứt
bán đứt, nhng công ty vẫn không sử dụng tối đa nguyên liệu nhập ngoại mà cố gắng
sử dụng tối đa nguyên liệu đợc sản xuất từ trong nớc nh Công ty Dệt 19-5, Công ty
Dệt vải Công nghiệp, Công ty dệt nhuộm Hà Đông Điều này làm giảm chi phí mà
vẫn đạt hiệu quả cao. Công ty sản xuất chủ yếu là các mặt hàng nh quần Jean, áo sơ
23

T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />mi, áo Jacket, hàng dệt kim, hàng kaki. Đối với mỗi mặt hàng thì nguồn nguyên liệu
khác nhau nh:
+ Đối với hàng quần Jean chủ yếu là hàng FOB thì nguyên liệu chính là vải bò
100% cotton, nguyên liệu 50% của nớc ngoài còn 50% của trong nớc là phụ liệu.
+ Đối với áo sơ mi chủ yếu là hàng gia công nên nguyên liệu là của khách
hàng, còn Công ty đôi khi chỉ phải tìm kiếm phụ liệu, ngoài ra Công ty còn sản xuất
một số lợng không lớn phục vụ thị trờng trong nớc thì hàng đó thì Công ty chủ động
tìm kiếm nguyên phụ liệu...
Đối với các nguyên liệu thừa, công ty cũng tận dụng để sản xuất thành những
mặt hàng nhỏ, phù hợp nhằm tiết kiệm nguyên vât liệu, giảm chi phí nguyên vật liệu
cho những mặt hàng đó và tăng doanh thu. Ví dụ nh khi may các loại đồ Jean, công
ty tận dụng những mảnh vải thừa để may thành những chiếc balô nhỏ, những cái mũ
bò có thể dùng để bán với giá rẻ hoặc làm đồ khuyến mại trong các hội chợ nhằm
tăng sức mua của ngời tiêu dùng, công ty có thể có thêm một khoản thu từ sự tiết
kiệm này.
Khi số nguyên liệu, vật liệu nói trên đợc nhập vào kho của công ty thì bộ phận
kế toán sẽ quản về mặt số lợng theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất
thì cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho phân xởng. Khi tính giá thành, không tính giá
vốn thực tế của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong kỳ vào khoản mục chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ, mà chỉ tính vào khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp phần chi phí vận chuyển nguyên vật liệu từ cảng về kho của xí
nghiệp theo từng mã của sản phẩm gia công. Đây chính là biểu hiện khác biệt lớn ở
xí nghiệp sản xuất hàng gia công và hàng FOB.
Biểu 7: Nhu cầu nguyên phụ liệu.
Mã hàng 139J: Hàng bò qua giặt Javen
TT Loại vật t Màu NL
Màu
vật t
Đơn vị Số lợng % Nhu cầu Kho
1 Vải chính

Nguyên
liệu
Vải bò 100%
cotton
Màu
xanh
mét 8000 3% 720
Vải lót 70%
cotton30%
Plyme
Màu
trắng
mét 2500 3% 720
2 Khoá đồng răng
Màu
vàng
chiếc 730 3% 730 Phụ liệu
24
T i Lià ệu download từ Thư Viện T i Lià ệu Trực Tuyến /> 3 ChØ 50/3
Tr¾ng
vµng
mÐt 84000 3% 84000
4 Cóc «zª
Tr¾ng
vµng
chiÕc 730 3% 730
Mãc cµi
C¸c
mµu
chiÕc 730 3% 730

(Nguån: Phßng kinh doanh néi ®Þa).
25

×