Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoàn thiện quy chế pháp lý đấu thầu và việc áp dụng chế độ thầu ở công ty thông tin viễn thông Điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.38 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp thuật ngữ đấu thầu cha xuất
hiện các công trình xây dựng cơ bản đợc tiến hành thông qua hình thức chỉ
đính thầu. Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển
biến rất khả quan. Với chính sách mở cửa tăng cờng hội nhập với nền kinh tế
thế giới, Việt Nam đã và đang trở thành một địa chỉ hấp dẫn thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài. Đặc biệt từ tháng 12 năm 1987, luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam ra đời thì mới quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế giã Việt Nam với các nớc
trên thế giới không ngừng phát triển. Song song với việc mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế, một nhiệm vụ đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam là phải
tạo ra một cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng đủ lớn, đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nớc đợc tiến hành một cách thuận tiện nhanh chóng, từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thế giới. Nhiệm vụ trên
đã tạo ra cơ hội tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài nớc là rất lớn,
nhất là các lĩnh vực vì nhà ở khách sạn, các khu công nghiệp, thông tin viễn
thông.. nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng mang đầy tính cạnh tranh nh hiện
nay, đấu thầu luôn là vấn đề tính cạnh tranh nh hiện nay, đấu thầu luôn là vấn
đề đợc mọi doanh nghiệp cũng nh toàn xã hội quan tâm. Đấu thầu không chỉ là
thớc đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề mang
ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, trong đó có công
ty thông tin viễn thông.
Tuy nhiên, công tác đấu thầu đặc biệt đấu thầu trong xây dựng cơ bản
còn gặp nhiều khó khăn và thử thách.
- Các nhà thầu Việt Nam thờng bị các chủ đầu t nớc ngoài đánh giá thấp
về chất lợng công trình, trình độ quản lý giám sát những công việc cần trình
độ cao về mặt kỹ thuật. Vì vậy để có nhiều cơ hội tham gia đấu thầu các công
trình lớn, đặc biệt là các công trình có vốn đầu t nớc ngoài thì bản thân các
đơn vị phải tự đầu t nâng cấp máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao biết tận dụng
về phơng pháp tổ chức đấu thầu. Để tạo khả năng thắng thầu, đòi hỏi mỗi


doanh nghiệp không chỉ thực hiện tốt một khâu hay một lĩnh vực nào đó mà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải thực hiện tốt cả quá trình chuẩn bị, tính toán cả về khâu tổ chức kỹ thuật và
kinh tế.
Trong quá trình tìm hiểu thực trạng đấu thầu của công ty thông tin viễn
thông Điện lực, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề " Hoàn
thiện quy chế pháp lý đấu thầu và việc áp dụng chế độ đấu thầu ở công ty
thông tin viễn thông Điện lực". Chuyên đề bao gồm 3 chơng.
Chơng I: Cơ sở pháp lý của hoạt động đấu thầu
Chơng II: Thực tiễn về hoạt động tham gia đấu thầu ở công ty thông tin
viễn thông điện lực.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại công
ty thông tin viễn thông Điện lực.
Với lòng mong muốn tìm hiểu một cách thấu đáo về công tác đấu thầu,
song do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của nhà trờng và công ty.
Chơng I:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ sở pháp lý của hoạt động đấu thầu
I) Tính tất yếu của hoạt động đấu thầu
1. Khái niệm đấu thầu.
Trong thời kỳ bao cấp, mọi hoạt động kinh tế đều đợc quản lý theo
nguyên tắc kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc thống nhất quản lý và cấp phát
vốn. Cấp dới chỉ thực hiện theo kế hoạch đợc giao. Nhng chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì các
doanh nghiệp phải tự lực cánh sinh, ngành thông tin viễn thông cũng không
nằm ngoài quy luật ấy. Do vậy tất yếu xuất hiện một hình thức mới đó là đấu
thầu. Trớc khi đi sâu vào nghiên cứu hoạt động nghiên cứu hoạt động đấu thầu
ta phải nắm đợc một số khái niệm sau:
Đấu thầu: là hình thức lạ chọn nhà thầu đáp ứng đầ t các yêu cầu của chủ

đầu t thông qua cạnh tranh giữa các nhà thầu. Tổ chức đấu thầu là nhà cung
cấp sản phẩm thích hợp nhất, đây trở thành thông lệ của hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
thầu là nhà thầu xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà thầu cung cấp trong
đấu thầu có mua sắm hàng hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là
nhà đầu t trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
Bên mời thầu: là chủ đầu t hoặc pháp nhân đại điện hợp pháp của chủ dự
án chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay tòan bộ công
việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án không
có tính chất đầu t.
Xét thầu: Là quá trình bên mời thầu xem xét phân tích, đánh giá xếp hạng
các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ng ời có thẩm quyền: là ngời đứng đầu hoặc ngời đợc uỷ quyền theo quy
định của pháp luật thuộc tổ chức cơ quan Nhà nớc hoặcn doanh nghiệp.
Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc dự án đợc phân theo
tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và bảo đảm
tính đồng bộ của dự án.
Mở thầu: là thời điểm để tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
hồ sơ mời thầu.
Trớc đây, thuật ngữ đấu thầu cha xuất hiện, chỉ đến nghị định 177/CP ngày
20/10/1994 của thủ tớng chính phủ, đấu thầu mới trở thành nội dung điều lệ
quản lý đầu t xây dựng . Hiện nay, quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị
định số 88/1999/CĐ - CHI PHí ngày 01/09/1999 và 14/2000 - CP ngày
5/5/2000 của chính phủ, nhằm thống nhất quản lý các hoạt động đấu thầu tuyển
chọn t vấn, mua sắm hàng hoá xây lắp và tự chọn đối tác để thực hiện dự án

hoặc từng phần dự án trên lãnh thổ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nh vậy, hoạt động đấu thầu có cả "miền đất riêng" để hoạt động so với chỉ định
thầu trớc đây hiệu quả kinh tế của đấu thầu lớn hơn rất nhiều về cơ bản đấu
thầu đem lại lợi ích thiết thực, chính đáng cho cả hai bên, đảm bảo chất lợng
mỹ thuật, giá thành, tiến độ thực hiện... thông qua ràng buộc pháp lý của hợp
đồng cam kết giữa hai bên và sự bảo lãnh của Nhà nớc. Nh vậy, việc nhiên cứu
và phân tích thấu đáo hoạt động đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên bởi lẽ trong điều kiện hiện nay giải quyết đợc tất cả các vấn đề đó.
2. Tính tất yếu của hoạt động đấu thầu:
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật là những thành tựu kinh tế
chúng ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và đổ
mới. Những thành tựu kinh tế đạt đợc do chúng ta có đờng lối phơng hớng đúng
đắn. Bên cạnh những thành công đạt đợc chúng ta cần phải hoàn thiện hệ thống
pháp luật, tạo ra môi trờng kinh tế ổn định, an toàn và hấp dẫn. Khi chuyển
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chúng ta cũng công nhận sự bình
đẳng của các thành phần kinh tế. Điều này đợc hiến pháp quy định trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản nếu có đủ những điều kiện thì mọi thành phần kinh tế đều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc tham gia vào. Để nâng cao chất lợng hiệu quả công trình, tạo ra tính cạnh
tranh và cũng chính là thừa nhận sự công bằng, bình đẳng của các thành phần
kinh tế, các chủ đầu t phải tổ chức đấu thầu những dự án, công trình theo quy
định của pháp luật. Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc có vai trò
quản lý nền kinh tế ở góc độ vĩ mô, không can thiệp sâu vào nền kinh tế, còn
các chủ thể kinh tế tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, tự do tìm
kiếm thoả thuận về công việc, tự do ký kết các hợp đồng kinh tế theo chế độ
hợp đồng kinh tế hiện hành và hoạt động trên đợc nhà nớc coi là một phần tất
yếu của nền kinh tế. Vì vậy cần phải tiến hành đấu thầu để bên mời thầu và nhà
thầu có thể do lựa chọn đối tác của mình cho phù hợp.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, yêu cầu các dự án công trình

ngày càng hiện đại, thẩm mỹ. Vì vậy vấn đề đặt ra là các nhà đầu t phải có đủ
năng lực về kỹ thuật về công nghệ tiên tiến mới có thể có đáp ứng đợc. Sự lựa
chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của trình độ khoa học kỹ thuật hiện
nay là tất yếu khách quan.
Hoạt động đấu thầu thống nhất quản lý các nguồn vốn đầu t trong cả nớc
thông qua quy định của Nhà nớc về quy mô của dự án là bao nhiêu thì phải đấu
thầu. Nó tạo ra một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động của các chủ thể
trong phạm vi điều chỉnh quy chế đấu thầu. Thông qua chế độ đấu thầu các
chủ thể sẽ căn cứ để xác định các mối quan hệ ràng buộc giữa chủ thể đấu
thầu nhà thầu và Nhà nớc, tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể
tham gia. Chế độ đấu thầu do nhà nớc ban hành đa ra các chỉ dẫn trình tự thủ
tục của hoạt động đấu thầu. Thông qua đó hoạt động của các chủ thể nhanh
chóng, hiệu quả và đúng pháp luật.
Nguồn vốn đầu t vào nớc ta một phần là đầu t trong nớc, phần còn lại là
đầu t nớc ngoài. Đối với đầu t nớc ngoài các nhà đầu t mong muốn vốn của họ
phải đợc sử dụng có hiệu quả đúng mục đích. Vì vậy đấu thầu là hoạt động tất
yếu xảy ra để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Đối với nguồn vốn ODA, nhà đầu t
quốc tế yêu cầu phải đấu thầu quốc tế để lựa chọn đợc nhà thầu mang tầm cỡ
quốc tế và có năng lực nhất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động kinh tế đợc điều chỉnh bởi các quy luật kinh tế trong đó có quy
luật cạnh tranh, cạnh tranh cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, mạnh mẽ
hơn. Nó thúc đẩy các nhà sản xuất kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm
hàng hoá của họ. Hoạt động đấu thầu chính là hình thức tổ chức cạnh tranh cho
các nhà thầu. Nhà thầu nào mạnh nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của bên mời
thầu nhà thầu đó sẽ thắng. Sự cạnh tranh giữa các nhà thầu đã tạo ra chất lợng
sản phẩm công trình xây lắp vật t thiết bị đợc cung cấp tốt hơn, bền hơn, rẻ hơn
tiến độ thực hiện nhanh hơn, khẩn trơng hơn, trình độ t vấn cao hơn.
Những vấn đề nêu trên có thể nói rằng đấu thầu là một hoạt động tất yếu
của nớc ta trong giai đoạn này.

3) Phạm vi áp dụng quy chế đấu thầu:
Văn bản sớm nhất mà nớc ta ban hành để điều chỉnh lĩnh vực hoạt động
đấu thầu là quy chế đấu thầu xây lắp ban hành kèm theo quyết đínhố 60 - bộ
xây dựng ngày 30-4-1994 của bộ trởng bộ xây dựng.
Song song với quy chế đấu thầu xây lắp là nghị định 177/CP ngày
20/10/1994 của chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu t và xây dựng
đây là hai văn bản đã vạch ra bớc ngoặt trong quá trình đầu t và xây dựng tuy
nhiên là những văn bản điều chỉnh một lĩnh vực hoạt động mới nẻ hoạt động
đấu thầu nên còn nhiều hạn chế vì vậy hai văn bản này đợc thay đổi bổ sung
vaò năm 1996.
Ngày 16-7-1996 chính phủ thay thế quy chế đấu thầu xây lắp thành quy
chế đấu thầu (ban hành kèm theo nghị định 43/CHI PHí ngày 16-7-1996 của
chính phủ) và nghị định 177/ CP về quản lý đấu thầu và xây dựng đợc sửa đổi
bổ sung thành điều lệ quản lý đấu thầu và xây dựng (ban hành kèm theo nghị
định 43/CP ngày 16-7-1996 của chính phủ.
Quy chế đấu thầu mà chính phủ ban hành trong nghị định 43/CP rộng hơn
so với quy chế đấu thầu xây lắp trong nghị định 177/CP đối tợng của quy chế
đấu thầu bao gồm đấu thầu tuyển chọn t vấn, đấu thầu mua sắm vật t thiết bị và
đấu thầu xây lắp, 3 loại đấu thầu này hoàn thành một quá trình đầu t hoàn
chỉnh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu năm 1996 nghị định 177/ CHI PHí có nhiều điều không phù hợp nữa,
vì vậy chính phủ đã sửa đổi bổ sung thành nghị định 42/CP cho phù hợp với tình
hình hiện tại.
Tới tháng 8-1997 chính phủ lại sửa đổi bổ sung nghị định 42/CP và 43/CP
ngày 16-7-1996 nội dung sửa đổi đợc thể hiện trong hai nghị định 92/CP ngày
23-8-1997.
Nghị định92/CP sửa đổi bổ sung một số chức năng, trách nhiệm của cơ
quan và trách nhiệm của các chủ thể tham gia về hoạt động để quản lý cũng đ-
ợc sửa đổi bổ sung nh kế hoạch hoá đầu t, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi

nội dung thực hiện dự án đầu t...
Nghị định 93/CP sửa đổi một số bớc trong trình tự đấu thầu nh: hình thức
lựa chọn nhà thầu và phơng pháp áp dụng, tài liệu đấu thầu thuyết minh và sửa
đổi thời gian nộp thầu và mở thầu xếp hạng nhà thầu. Công bối kết quả trúng
thầu.
Do chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chủ quan trong lĩnh vực quản lý
đầu t và xây dựng thay đổi sự phân công lại trách nhiệm, nhiệm vụ và sự sát
nhập nên ngày 8-7-1999 chính phủ ban hành nghị định 52/CP thay thế nghị
định 42/CP. Mặt khác do tính chất của quá trình đầu t, tính chất của dự án, công
trình cũng thay đổi do đó có thể khẳng định việc thay thế nghị định 42 là cần
thiết và nghị định 52/CP ngày 8-7-1999 ban hành sẽ điều chỉnh sát sao hơn
công tác quản lý đầu t xây dựng.
Nh vậy hệ thống văn bản điều chỉnh chế độ đấu thầu của ta cơ bản là có 6
văn bản và đợc ban hành 4 đợt.
Đợt 1: Năm 1994 gồm quy chế đấu thầu xây lắp ban hành kèm theo nghị
định 177/CP .
Đợt 2: Năm 1996 ban hành nghị định 43/CP
Đợt 3: Năm 1997 ban hành nghị định 92/CP và 93/CP
Đợt 4: Năm 1999 ban hành nghị định 52/CP
Về phạm vi áp dụng quy chế đấu thầu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu t tại
Việt Nam và phải đợc tổ chức đấu thầu tại Việt Nam bao gồm:
a) Các dự án đầu t đợc ngời cóp thẩm quyền quyết định đầu t phê duyệt
theo nghị định của điều lệ quản lý đầu t và xây dựng.
b) Các dự án đầu t liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh, với nớc ngoài của
các doanh nghiệp Nhà nớc có mức vốn pháp định của bênvn từ 30% trở lên.
c) Các dự án đầu t cần lựa chọn đối tác liên doanh, 100% vốn nớc ngoài
hoặc BOT (xây dựng vận hành chuyển giao) BT (xây dựng chuyển giao).
d) Các dự án đầu t khác mà chủ đầu t quyết định tổ chức đấu thầu.

e) Đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc nớc ngoài, cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết hợp hiệp định
phải tuân thủ trình chính phủ xem xét quyết định, những quy định khác với
quy chế này trớc khi ký.
II, Các hình thức, phơng thức, nguyên tắc đấu thầuL
1) Các hình thức đấu thầu
Theo quy định của quy chế đấu thầu hiện hành thì có các hình thức sau:
a) Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện thời
gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng
trong đấu thầu. Tuy nhiên hình thức này có u, nhợc điểm sau:
+ Ưu điểm: hình thức này khuyến khích sự cạnh tranh giữa các nhà thầu,
việc nắm bắt các thông tin mời thầu tơng đối nhanh chóng và đơn giản, thể hiện
tính đa dạng trong các cuộc mơì thầu, làm tăng sức hấp dẫn giữa các đối tợng
tham gia đấu thầu. Các nhà thầu luôn đa ra những giải pháp đạt tiêu chuẩn chất
lợng cao với chi phí thấp nhất.
+ Nhợc điểm: Do số lợng nhà thầu không hạn chế nên có thể nhà thầu cha
thực hiện đầy đủ nhng vẫn tham gia dự thầu. Mặt khác số lợng nhà thầu vẫn
tham dự đông dẫn đến mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ chức đấu thầu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b) Đấu thầu hạn chế: là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham dự. Danh sách tham dự phải đợc ng-
ời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc
xem xét áp dụng khi có một trong các điều sau:
Chỉ có một nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu. Các
nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế tình hình cụ thể của
gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
+ Ưu điểm: các nhà thầu tham gia dự thầu là những nhà thầu có khả năng
thực sự đầy đủ mọi mặt, đáp ứng đợc các yêu cầu mà bên mời thầu đặt ra. Công

tác tổ chức đấu thầu tốn ít thời gian và chi phí hơn đấu thầu rộng rãi.
+ Nhợc điểm: Do hạn chế về số lợng nhà thầu nên cũng hạn chế một sự đa
dạng trong cạnh tranh giữa các nhà thầu và đôi khi giá trúng thầu không phải
là giá thấp nhất do có sự móc ngoặc giữa các nhà thầu và nh vậy, chủ đầu t cha
chắc đã tiết kiệm đợc tối đa lợng vốn đầu t.
Chính vì vậy hình thức đấu thầu này đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
* Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhng
tối thiểu có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
* Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
* Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết
định đấu đầu t chấp thuận.
c) Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng hình thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp
đặc biệt. Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch hoạ hiện thi công công
việc kịp thời. Những gói thầu có tính chất nh nghiên cứu, thử nghiệm, bí mật
quốc gia, bí mật an ninh quốc phòng thì cũng đợc chỉ định thầu nhng phải do
thủ tớng chính phủ quyết định. Cuối cùng là những gói thầu đặc biệt do thủ t-
ớng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu
t có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn, các cơ quan có liên quan.
+ Ưu điểm: công tác tổ chức đấu thầu tốn ít thời gian và chi phí hơn đấu
thầu hạn chế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nhợc điểm : hình thức chỉ định thầu là triệt tiêu tính cạnh tranh giữa các
nhà thầu. Giá quyết toán thờng cao hơn so với giá trị dự án, ngoài ra tiến độ thi
công còn kéo dài tiến độ cấp phát vốn. Hơn nữa, nhà thầu đợc chọn cha chắc đã
đa ra đợc phơng án tối u cho chính dự án.
2) Các phơng thức đấu thầu
Tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu t và tính chất phức tạp của công trình mà áp
dụng phơng thức đấu thầu khác nhau. Trong xây dựng cơ bản thờng áp dụng các
hình thức sau:

+ Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì) là phơng thức mà nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu vào một túi hồ sơ. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu
mua sắm hàng hoá và đấu thầu xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về gía trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc xem trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất giá để đánh giá.
+ Đấu thầu hai giai đoạn: phơng thức này chỉ áp dụng cho những trờng
hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có gía trị từ 500 tỷ đồng trở
lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
a) Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận
cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật để
nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thực.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b) Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức về đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều toi kiên hợp đồng, già dự thầu.
3, Các nguyên tắc cần nắm vững trong hoạt động đấu thầu
Để hoạt động đấu thầu thực sự có hiệu quả thì không chỉ đối với các nhà
thầu mà còn đối với bên mời thầu phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:
+Nguyên tắc sau cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: Mỗi cuộc đấu thầu
đều đợc tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc

cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các nhà thầu là nh sau, không phân
biệt đối sử.
+Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu
đấu thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô khối lợng,
quy cách yêu cầu về chất lợng, tiến độ và điều kiện thực hiện công trình.
+ Nguyên tắc đánh giá công bằng: các hồ sơ thầu phải đợc đánh giá theo
cùng một chuẩn mực bởi một hội đồng xét thầu có đủ khả năng và phẩm chất.
Lý do để xét chọn hay loại bỏ phải đơc giải thích rõ ràng, tránh sự ngờ vực.
Nguyên tắc trach nhiệm phân minh: Khôn chỉ có nghĩa vụ, quyền lợi các
bên liên quan đợc để cập và chi tiết. Hoá trong hợp đồng mà vi phạm trách
nhiệm của các bên trong từng phần việc đều đợc phân minh, vạch vòi mà không
để sai sót nào không đáng có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên liên quan điều đó
biết rõ mình sẽ chịu hậu quả gì nếu sơ xuất và do đó mỗi bên phải nỗ lực tối đa
trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
+Nguyên tắc bảo hành và bảo hiểm thích đáng: Các khoản mục về bảo
hành, bảo lãnh và bảo hiểm... Cũng phải đề cập trong hợp đồng một cách rõ
ràng để các bên cùng áp dụng.
Việc tuân thủ nguyên tắc trên có tác dụng tích cực đối với công tác thầu.
Nó kích thích sự cố gắng một cách nghiêm túc của mỗi bên và thúc đẩy sự hợp
tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu vì chất lợng,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiến độ, tài chính của dự án và do đó đảm bảo lợi ích chính đáng cho cả chủ
công trình lẫn bên nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội.
II)Các nhân tố ảnh hởng đến công tác tham dự thầu.
1) Nhân tố cạnh tranh.
Nhân tố cạnh tranh có ảnh hởng đặc biệt quan trọng đối với phơng thức
đấu thầu rộng rãi. Nếu số lợng nhà thầu tham gia nhiều thì gây tác động tích
cực đến giá thầu. Giá thầu sẽ sát với tình hình thực tiễn, tích kiệm đuợc một số
lợng vốn đáng kể cho nhà nớc, bởi lẽ, tất cả các nhà thầu để tập trung trí tuệ,
năng lực hiện có trong tính toán để từ đó đa ra mức giá thầu hợp lý nhất. Ngợc

lại, nếu số lợng nhà thầu ít thì cạnh tranh về giá thầu giảm đi, giá trúng thầu cha
chắc là tối u đối với chủ đầu t. Tuy nhiên, cũng phải xem xét mặt trái của nó,
bởi vì nếu có nhiều nhà thầu lớn tham dự, chủ đầu t sẽ gặp khó khăn trong việc
lựa chọn nhà thầu tối u nhất và các nhà thầu cạnh tranh rất gay gắt, điều này có
thể dẫn đến giá trúng thầu không phải là giá có hiệu quả.
2) Trình độ tham gia của các đối tác.
Đối với bên mời thầu: Trình độ của ban quản lý dự án và đầu t càng cao
thì càng dễ dàng xác định chính sác giá thầu đối với các nhà đầu t, từ đó đa ra
quyết định nhanh chóng, hứa hẹn một môi trờng đầu t tốt đẹp. Nếu trình của
đầu t không đáp ứng đợc thực tế, công việc xúc tiến chậm, kéo dài thời gian,
do dự, thiếu tự tin và không quyết đoán sẽ gây ra ảnh hởng cho công tác đấu
thầu.
Đối với nhà thầu: yêu cầu trình độ phải cao và nhanh chóng nắm bắt đ-
ợc tòan bộ nội dung của dự án mà mình sắp tham gia dự thầu, có nh vậy mới
tính toán chính xác, hợp lý và khoa học dự thầu tạo điều kiện cho công tác đấu
thầu thành công tốt đẹp.
3) Chất lợng quy mô và khối lợng công trình.
Trong đấu thầu đối với dự án có quy mô lớn, chất lợng cao cần thiết phải
đòi hỏi nhà thầu có trình độ cao và có uy tín trên tt. Tuy nhiên trong quá trình
thi công nếu chỉ có một nhà thầu bao trọn gói hết công trình lớn thì khi chủ đầu
t thanh toán không kịp sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn ảnh hởng đến chất lợng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công trình. Do đó cần phải phối hợp giữa các nhà thầu khi cùng tham gia một
dự án, điều này sẽ khai thác tối đa thế mạnh của từng nhà thầu và từ đó sẽ
góp phần thúc đẩy triển khai thành dự án và đảm bảo chất lợng công trình.
4) Nhân tố vốn
Vốn ở đây là vốn của ban quản lý dự án (chủ đầu t) thanh toán cho nhà
thầu. Nếu lợng cốn lớn đảm bảo quy vòng thanh toán nhanh chóng theo hợp
đồng đã ký kết và quản lý sẽ tạo cho dự án triển khai đúng chất lợng và tiến bộ.
Ngợc lại, xuất hiện tình trạng kéo dài tiến độ thi công công làm ảnh hởng đến

nhiều mặt khác nh: Tăng chi phí, thời gian, giảm doanh thu, lơng công nhân
IV) Tổ chức trong xây lắp và mua sắm hàng hoá
Để nâng cao chất lợng xây dựng các công trình và tăng cờng công tác
quản lí, hạn chế sự mất mát, lãng phí nguyên vật liệu cũng nh nhân lực thi công,
góp phần tích cực vào việc hạ giá thành các công trình, đấu thầu thực sự trở
thành một biện pháp thúc đẩy, thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học mới,
các công nghệ mớivào công tác mua bán và xây lắp hàng hoá.
Theo cơ chế đấu thầu mới ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-
CP ngày 01/09/1999 và 14/2000 CP của chính phủ, qui định phạm vi và đối t-
ợng áp dụng đối với các dự án đầu t tại Việt Nam và phải đợc tổ chức đấu thầu
tại Việt Nam gồm:
- Các dự án đầu t thực hiện theo qui chế quản lí đầu t và xây dựng cơ bản.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc (các doanh nghiệp Nhà nớc) từ
30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh và vốn cổ phần.
- Các dự án sử dụng vốn tài trợ các tổ chức quốc tế hoặc của nớc ngoài đợc
thực hiện trên cơ sở nội dung điều ớc đợc các bên kí kết (các bên tài trợ và
các bên Việt Nam). Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo điều ớc
khác với qui chế này thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán kí kết.
Điều ớc phải trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định trớc khi kí kết.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện, chỉ thực hiện khi có từ
hai nhà thầu trở lên cùng muốn tham gia một dự án ( đối với đầu t trong n-
ớc).
Đây là những dự án qui định bắt buộc, còn các đối tợng khác khi Nhà nớc
chỉ khuyến khích áp dụng.
1) Các điều kiện cơ bản để tổ chức đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện sau:
- Phải có văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm
quyền.

- Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trong quá trình tham gia đấu thầu có hai loại chủ thể: chủ thể đầu t ( bên mời
thầu ) và các tổ chức kinh tế tham gia dự thầu ( các nhà thầu). Tuy nhiên, để
trở thành tổ chức đấu thầu thì các chủ thể này phải thoả mãn những điều kiện
quyết định.
1.1) Những điều kiện đối với bên mời thầu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông thờng, bên mời thầu là các chủ đầu t công trình. Trong một số trờng
hợp, bên mời thầu có thể là các tổ chức tổng thầu khi muốn tìm kiếm các nhà
thầu phụ đảm nhận một số công việc nhất định của quá trình xây dựng công
trình. Để tổ chức quá trình đấu thầu, các chủ thể này phải đảm bảo một số trờng
hợp, bên mời thầu có thể là các tổ chức tổng thầu khi muốn tìm kiếm các nhà
thầu phụ đảm nhiệm một số công việc nhất định của quá trình xây dựng công
trình. Để tổ chức quá trình đấu thầu, các chủ thể này phải đảm bảo một số điều
kiện sau:
- Phải có đủ hồ sơ về đối tợng dự kiến đấu thầu đã đợc cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt, trong đó quan trọng nhất là thiết kế và dự toán.
- Có khả năng đảm bảo đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.
- Bảo đảm đợc mặt bằng, giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng,
nghĩa là có đủ điều kiện pháp lí để tiến hành công tác xây dựng công trình.
- Nắm chắc qui chế đấu thầu và có những kinh nghiệm. Bên mời thầu có thể
sử dụng dịch vụ t vấn để khắc phục sự lúng túng và đặc biệt là để tránh
những thua thiệt có thể gặp phải.
Ngoài ra, bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các
gói thầu do mình tự tổ chức.
1.2) Những điều kiện đối với nhà thầu.
Điều kiện đầu tiên đối với các nhà thầu là nhà thầu phải có giấy đăng kí kinh
doanh và giấy phép hành nghề. Điều này có nghĩa, chỉ có các pháp nhân kinh tế

mới đủ điều kiện trở thành nhà thầu. Các nhà thầu phải có đủ năng lực về kĩ
thuật và tài chính đáp ứng đợc nhu cầu của gói thầu. Nhà thầu chỉ đợc tham gia
một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay liên doanh dự thầu.
Trờng hợp Tổng công thị trờng đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không
đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
2) Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá:

×