Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.69 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
  
HÀ THANH LOAN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ THANH LOAN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH
LỚP 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Châu Giang
NGHỆ AN, 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Châu
Giang, người đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo là giảng viên Khoa Giáo
dục Tiểu học, Khoa sau đại học của trường Đại học Vinh đã giảng dạy và chỉ
bảo cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Phòng Giáo dục và Đào tạo
Quận 8, tập thể Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh tại các
trường Tiểu học Âu Dương Lân, Vàm Cỏ Đông, Hưng Phú quận 8-Thành phố


Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn
thành đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn này không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hà Thanh Loan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
4. Gỉa thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc luận văn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 7
1.2. Các khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Kỹ năng 9
1.2.2. Giải toán có lời văn 10
1.2.3. Kỹ năng giải toán có lời văn 11
1.2.4. Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn 12
1.3. Một số vấn đề lý luận về dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2 13
1.3.1. Nội dung và mục tiêu việc dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2 13
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học “Giải toán có lời văn” ở lớp 2 13

1.3.1.2. Nội dung Giải toán có lời văn ở lớp 2 13
1.3.2. Các phương pháp, hình thức dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2 14
1.3.3. Các phương pháp, hình thức dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2 15
1.3.4. Đánh giá kết quả dạy học giải toán có lời văn cho học sinh ở lớp 2 16
1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2 có liên quan đến vấn đề nghiên cứu17
1.5. Một số vấn đề về rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp
2 19
1.5.1. Mục đích rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 19
1.5.2. Các kỹ năng giải toán có lời văn cần rèn luyện cho học sinh lớp 2 21
1.5.2.1. Các hoạt động rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề toán 21
1.5.2.2. Các hoạt động rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch giải bài toán 22
1.5.2.3. Các hoạt động rèn luyện kỹ năng thực hiện kế hoạch giải bài toán. .23
1.5.2.4. Các hoạt động rèn luyện kỹ năng kiểm tra lời giải và đánh giá cách
giải 24
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 2 24
1.5.3.1. Động cơ rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 2 24
1.5.3.2. Thời gian rèn luyện Kỹ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 2 28
Kết luận chương 1 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ
LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2 31
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng 31
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng 31
2.1.2. Đối tượng khảo sát 31
2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng 37
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh lớp 2 về việc dạy và
học toán có lời văn 37
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc dạy và học toán có lời
văn 37
2.2.1.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 2 về việc học toán có lời

văn 40
2.2.2. Thực trạng về việc dạy và học toán có lời văn ở lớp 2 tại một số trường
Tiểu học 42
2.2.3. Thực trạng rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 43
2.2.4. Thực trạng mức độ kỹ năng giải toán có lời văn của học sinh lớp 2 46
2.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả rèn luyện kỹ năng giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 2 48
2.2.5.1. Thực trạng về động cơ rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn của HS
lớp 2 48
2.2.5.2. Thực trạng về thời lượng rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn của
HS lớp 2 49
2.3. Đánh giá chung về thực trạng 50
2.3.1. Thành công 50
2.3.2. Hạn chế 50
2.3.3. Nguyên nhân 50
Kết luận chương 2 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI
TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2 53
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 53
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 53
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 53
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 54
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 54
3.2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp
2 54
3.2.1. Nhóm các biện pháp rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề bài 54
3.2.2. Nhóm các biện pháp rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch giải bài toán 58
3.2.3. Nhóm các biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hiện kế hoạch giải bài
toán 64
3.2.4. Nhóm các biện pháp rèn luyện kỹ năng kiểm tra lời giải và đánh giá

cách giải 67
3.2.4.1. Rèn cho học sinh kỹ năng thử lại kết quả của bài toán 67
3.2.4.2. Rèn cho học sinh kỹ năng nhận xét, đánh giá cách giải bài toán 72
3.3. Thử nghiệm sư phạm 76
3.3.1. Mục đích thử nghiệm 76
3.3.2. Đối tượng, thời gian thử nghiệm 76
3.3.3. Nội dung thử nghiệm 76
3.3.4. Kết quả thử nghiệm 77
3.3.5. Đánh giá kết quả thử nghiệm 79
Kết luận chương 3 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BGH Ban Giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
DH Dạy học
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVTH Giáo viên Tiểu học
HS Học sinh
SGK Sách giáo khoa
SL Số lượng
STT Số thứ tự
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
TL Tỷ lệ
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả ở cấp Tiểu học quận 8 (trong 2 năm học 2011-2012 và
2012-2013) 34
Bảng 2.2. Kết quả ở cấp Trung học cơ sở quận 8 (trong 2 năm học 2011-2012
và 2012-2013) 34
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của GVTH về việc giảng dạy giải toán có lời
văn lớp 2 38
Bảng 2.4.Nhận thức của GVTH về các giai đoạn (khối lớp) cần thiết rèn luyện
kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh 39
Bảng 2.5. Tổng hợp mức độ nhận thức của học sinh lớp 2 về việc học toán có
lời văn 41
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả học tập môn Toán đầu năm học 2013-2014 của
HS lớp 2 trường TH Âu Dương Lân, trường TH Vàm Cỏ Đông, trường TH
Hưng Phú quận 8-Thành phố Hồ Chí Minh 42
Bảng 2.7. Tổng hợp việc rèn luyện các kỹ năng giải toán có lời văn cho HS
của giáo viên lớp 2 trường TH Âu Dương Lân, trường TH Vàm Cỏ Đông,
trường TH Hưng Phú quận 8-Thành phố Hồ Chí Minh 45
Bảng 2.8. Tổng hợp việc đánh giá của giáo viên lớp 2 về các kỹ năng giải
toán có lời văn của HS mình đang dạy tại các trường TH Âu Dương Lân,
trường TH Vàm Cỏ Đông, trường TH Hưng Phú quận 8-Thành phố Hồ Chí
Minh 48
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả môn Toán qua các kì kiểm tra trong năm học của
HS lớp 2 tại trường TH Âu Dương Lân quận 8-Thành phố Hồ Chí Minh 77
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả môn Toán qua các kì kiểm tra trong năm học của
HS lớp 2 tại trường TH Hưng Phú quận 8-Thành phố Hồ Chí Minh 78
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả môn Toán qua các kì kiểm tra trong năm học của
HS lớp 2 tại trường TH Vàm Cỏ Đông quận 8-Thành phố Hồ Chí Minh 78
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa cũa nước ta hiện nay,

nguồn nhân lực con người đang được đặt lên hàng đầu. Để có được nguồn lực
con người cho sự nghiệp xây dựng đất nước đó, chúng ta không thể xem nhẹ
nền giáo dục quốc dân, mà trong đó giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng.
Điều 27, khoản 2 của Luật giáo dục nêu rõ mục tiêu của Giáo dục Tiểu
học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Theo đó, việc hình thành và rèn
luyện cho học sinh có các kỹ năng cơ bản trong quá trình giáo dục là một
trong những nhiệm vụ cần thực hiện, không thể bỏ qua của các nhà giáo tiểu
học để đạt được mục tiêu giáo dục chung của cấp học.
Trong nội dung Chương trình giảng dạy cấp Tiểu học nói chung và ở
lớp 2 nói riêng, môn Toán là môn học chiếm nội dung và thời lượng nhiều thứ
hai sau môn Tiếng Việt, điều này chứng tỏ Toán học được coi trọng trong quá
trình học tập của các em học sinh ở cấp Tiểu học. Nội dung môn Toán cấp
Tiểu học, gồm các mạch kiến thức về số học, đại lượng và đo đại lượng, yếu
tố hình học và giải bài toán có lời văn. Trong đó, nội dung dạy giải toán có lời
văn ở lớp 2: Giải các bài toán bằng một phép tính cộng, trừ, nhân, chia (trong
đó có các bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị).
Các bài toán có lời văn ở lớp 2 có giá trị đặc biệt quan trọng, nó có thể
xuất hiện ở nhiều hoạt động giảng dạy của một tiết học trong quá trình dạy
học các mạch kiến thức của môn Toán. Người giáo viên có thể đưa bài toán
có lời văn vào tiết dạy từ hoạt động kiểm tra bài cũ, dạy các kiến thức mới
đến củng cố kiến thức đã học, từ khâu hình thành các khái niệm toán học, quy
tắc tính toán đến việc hình thành các bước giải của các phép tính. Đồng thời,
2
để giải các bài toán có lời văn học sinh luôn có sự vận dụng các kiến thức và
kỹ năng của Số học, Đại số và Hình học.
Trong thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 2, đa số các giáo viên lại chú
trọng việc dạy cho học sinh các mạch kiến thức về Số học, Yếu tố đại số và
Yếu tố hình học, dành nhiều thời gian cho việc dạy các em có kỹ năng tính

toán và còn xem nhẹ việc dạy giải các bài toán có lời văn. Giáo viên chưa
giúp học sinh phát huy tốt năng lực tư duy, suy luận trong quá trình dạy giải
toán. Do đó, học sinh còn nhầm lẫn giữa các dạng toán, giải bài toán rập
khuôn theo mẫu mà không giải thích được cách làm. Đặc biệt các em không
nhận thấy được mối quan hệ giữa các số liệu, các dữ kiện cụ thể trong bài
toán, từ đó học sinh dễ hiểu sai nội dung và lựa chọn phép tính giải không
đúng. Do vậy, việc hình thành cho học sinh lớp 2 có kỹ năng giảỉ bài toán có
lời văn là điều thật sự cần thiết đối với người giáo viên trước yêu cầu đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Vì những lý do trên mà chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện
pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 2 góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 2 nói
riêng và chất lượng dạy học môn Toán ở trường Tiểu học nói chung.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh
lớp 2
3
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung dạy học giải toán có lời văn lớp 2 tại một số trường Tiểu học
ở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định và thực hiện được một số biện pháp rèn luyện kỹ năng
giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 có cơ sở khoa học, hợp lý và khả thi thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường Tiểu học.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề rèn luyện kỹ năng giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 2.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề rèn luyện kỹ năng giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 2.
5.3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học
sinh lớp 2.
5.4. Tổ chức thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của các
biện pháp được đề xuất.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.1.1. Phương pháp phân tích- tổng hợp lý thuyết: Thông qua các tài liệu sách,
báo, tạp chí và các tài liệu khác để phân tích và tổng hợp lý thuyết liên quan
đến đề tài nhằm thu thập thông tin cần thiết.
6.1.2. Phương pháp phân loại - hệ thống hóa lý thuyết: Trên cơ sở phân loại,
hệ thống hóa lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu và kiểm chứng
tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
4
6.2.1. Phương pháp điều tra
Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn của học
sinh lớp 2 ở các trường tiểu học tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu thực trạng kỹ năng giải toán có lời văn của học sinh lớp 2
6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của học sinh lớp 2 ở các trường tiểu học tại
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh khi học môn Toán, phần giải toán có lời văn.
6.2.4. Thử nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm tra tính hiệu quả của một số biện pháp rèn luyện kỹ

năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 để học tốt môn Toán.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các số liệu thu được
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp
2
Chương 3: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học
sinh lớp 2
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thực tế, ở mọi quốc gia, khi đào tạo, giáo dục nguồn nhân lực
cho đất nước, người dạy không chỉ quan tâm đến việc trang bị, cung cấp kiến
thức cho người học mà họ còn quan tâm đến việc rèn cho người học một số
khả năng làm việc một cách thành thạo sau khi đã được học xong. Đó chính là
kỹ năng làm việc của mỗi người.
Ngay từ thời nguyên thủy, qua quá trình lao động, con người đã biết
truyền lưu những kinh nghiệm lao động từ thế hệ trước cho thế hệ sau. Thế hệ
con cái đã được cha mẹ cho đi theo trong lúc lao động, kiếm ăn để chỉ dạy
cho con cái những điều hay mình đúc kết được qua thời gian làm việc. Sau
đó, khi các loại công cụ lao động dần dần phức tạp hơn, trẻ em không thể trực
tiếp tham gia vào quá trình lao động thì người lớn đã nghĩ ra cách làm các
dụng cụ lao động thu nhỏ để hướng dẫn trẻ biết cách sử dụng và tập làm quen.
Qua đó ta thấy, việc rèn luyện kỹ năng trong lao động, hay nói cách khác là
làm việc, của con người đã xuất hiện từ thời xa xưa.

Tầm quan trọng của kỹ năng lao động đã được nhiều nhà triết học cổ
đại đề cập đến. Nhà bác học lỗi lạc Hy Lạp cổ đại Arixtốt trong cuốn “Bàn về
tâm hồn” cuốn sách đầu tiên của loài người về tâm lý học đặc biệt quan tâm
đến phẩm hạnh của con người. Theo ông, nội dung của phẩm hạnh đó là “biết
định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”. Có nghĩa là con người có phẩm hạnh
là con người phải có kỹ năng làm việc. Vấn đề kỹ năng còn được nhiều nhà
triết học Phương Tây và Trung Hoa cổ đại nghiên cứu, nhưng được nghiên
cứu nhiều nhất là từ khi ngành tâm lý học ra đời.
6
Nhìn chung, việc nghiên cứu kỹ năng được xuất phát từ hai quan điểm
trái ngược nhau, đó là:
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là
các nhà tâm lý học như: J.B. Oatsơn; B.F. Skinnơ. Họ nghiên cứu chủ yếu các
hành vi và kỹ năng của động vật từ đó suy ra các hành vi và kỹ năng của con
người.
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở hoạt động mà đại diện là các nhà tâm
lý học Liên Xô.
Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, các nhà
giáo dục học Xô Viết chúng ta thấy có hai hướng chính như sau:
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại cương.
Đại diện cho hướng nghiên cứu này có các tác giả: A.G. Côvaliôv; V.X.
Kyzin; A.V.Pêtrôvxki . Các tác giả này đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm
kỹ năng, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo.
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh
vực khác nhau, chẳng hạn: Trong lĩnh vực lao động công nghiệp có V.V.
Tsebưseva; K.K. Platônôv. Các tác giả nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ
giữa con người với máy móc, công cụ, phương tiện lao động.
Mặc dù các hướng nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn chung, các tác giả
không có những quan điểm trái ngược nhau về khái niệm kỹ năng mà những
quan điểm đó thường bổ sung cho nhau.

Hay như một số công trình nghiên cứu của các tác giả người Liên Xô
cũ và các nước Đông Âu đã nghiên cứu về năng lực sư phạm của người giáo
viên:
- Tác giả N.V.Cudơmina “Hình thành các năng lực sư phạm” đã xác định các
năng lực sư phạm cần có của người giáo viên, việc phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu sư phạm.
7
- Tác giả X.I.Kixegop trong công trình nghiên cứu “ Hình thành các kỹ năng,
kỹ xảo sư phạm trong điều kiện Giáo dục đại học” đã nêu ra hơn 100 kỹ năng,
trong đó có 50 kỹ năng cơ bản và tối thiểu, cần thiết cho hoạt động nghề
nghiệp của người giáo viên.
Như vậy trên thế giới vấn đề rèn kỹ năng cho người lao động đã có từ
rất sớm và ngày càng được nhiều người quan tâm, nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Việc hình thành và rèn luyện hệ thống kỹ năng thực hành giải toán cho
học sinh tiểu học là việc làm thiết thực, cần thiết đối với các nhà giáo trong
môi trường sư phạm. Và kỹ năng lao động, học tập, làm việc của học sinh có
hiệu quả cao hay không là nhờ vào sự nhiệt tâm, năng lực giảng dạy của mỗi
giáo viên.
Môn Toán ở cấp Tiểu học có vai trò rất quan trọng. Ngoài việc cung
cấp kiến thức cơ bản ban đầu làm cơ sở nền tảng để học sinh học ở các cấp
học cao hơn, môn Toán còn hình thành cho học sinh các kỹ năng thực hành
tính toán, đo lường và giải các bài toán liên quan đến nhiều ứng dụng thiết
thực trong đời sống. Thông qua việc dạy học toán, giáo viên giúp HS bước
đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, diễn đạt đúng, phát
hiện – giải quyết các vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc sống. Từ đó kích
thích trí tưởng tượng, chăm học, hứng thú với môn học hơn và bước đầu sẽ
hình thành dần khả năng tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động,
linh hoạt và sáng tạo hơn.
Trong dạy học môn Toán nói chung và dạy học giải toán nói riêng, vấn

đề rèn các kỹ năng giải các bài toán được xem là khâu quan trọng, có tính
chất quyết định đối với sự hình thành và phát triển tư duy toán học cho học
sinh, góp phần hình thành năng lực sáng tạo cho người học.
8
Việc rèn kỹ năng giải toán có lời văn không chỉ giúp các em giải được
nhanh chóng các bài toán trong chương trình đang học mà qua đó còn rèn
được khả năng tư duy, suy luận để các em áp dụng vào cuộc sống hiện tại
đang đòi hỏi ở mỗi người. Với sự phong phú về dạng toán, bài toán và nhiều
cách giải khác nhau, thì việc lựa chọn để có cách giải phù hợp với nhận thức,
trình độ của các em nhằm rèn được kỹ năng giải toán là vấn đề chúng tôi cần
quan tâm. Vì vậy, chúng tôi muốn tìm hiểu và đưa ra một quy trình rèn kỹ
năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 nhằm mang lại kết quả cao trong
việc đào tạo chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong quá trình tìm hiểu,
chúng tôi thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan về vấn
đề năng lực giảng dạy của giáo viên. Cụ thể, như một số công trình nghiên
cứu sau:
- Nguyễn Đức Minh và các cộng sự đã đưa ra 87 kỹ năng giảng dạy của người
giáo viên trong cuốn “Một số vấn đề tâm lý học sư phạm và lứa tuổi học sinh
Việt Nam”.
- Tác giả Phạm Minh Hùng trong công trình nghiên cứu đề tài cấp Bộ: “Hình
thành kỹ năng dạy học một số môn học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học”
đã đề cập đến quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học một số môn học.
- Tác giả Nguyễn Thị Hường: “Rèn luyện kĩ năng dạy học các môn về Tự
nhiên – Xã hội” cho sinh viên ngành GDTH Trường Đại học sư phạm, Đề tài
cấp Bộ.
- Tác giả Chu Thị Thủy An: “Rèn luyện các kĩ năng dạy học môn Tiếng Việt
cho sinh viên ngành GDTH”, Đề tài cấp Bộ.
- Nghiên cứu kỹ năng lao động có các tác giả Trần Trọng Thuỷ, Đỗ Huân, Vũ
Hữu.
- Nghiên cứu kỹ năng sư phạm của người giáo viên có các tác giả Nguyễn

Như An, Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn
9
Hay một số công trình khác đi sâu vào rèn kỹ năng giải toán ở Tiểu học
như:
- Tác giả Trần Diên Hiển với giáo trình chuyên đề “Rèn kỹ năng giải toán
Tiểu Học” biên soạn theo chương trình đào tạo cử nhân GDTH.
- Triệu Thị Thu Hiền, luận văn thạc sĩ “Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tìm
lời giải các bài toán cho HS cuối cấp TH thông qua dạy học rèn luyện giải
toán”
- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, luận văn thạc sĩ “Rèn luyện kỹ năng giải toán
bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng cho HS lớp 4”
Như vậy, việc rèn luyện các kỹ năng rất được nhiều tác giả quan tâm,
đặc biệt việc rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh Tiểu học, tuy nhiên các
kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở sự định hướng về việc rèn kỹ năng chứ
chưa đi sâu vào nội dung từng thao tác, bước đi cụ thể của mỗi kỹ năng thành
phần. Hơn nữa, hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về
rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo một quy trình.
Cũng chính vì điều đó, mà chúng tôi thiết nghĩ rằng cần phải tìm hiểu sâu về
kỹ năng giải toán cho học sinh và đưa ra được quy trình rèn luyện kỹ năng
giải toán, đặc biệt là đối với các bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng
Tác giả A.V. Krutecxki cho rằng “Kỹ năng là các phương thức thực
hiện hoạt động, những cái mà con người đã nắm vững“. Theo ông chỉ cần
nắm vững phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, không cần đến
kết quả của hành động.
Tác giả K.K. Platônôv và G.G. Gôlubev khẳng định: “Kỹ năng là khả
năng của con người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động
trên cơ sở kinh nghiệm cũ” .
10

Tác giả Trần Trọng Thuỷ viết: Kỹ năng là mặt kỹ của hành động, con
người nắm vững cách thức hành động tức là nắm vững kỹ thuật hành động, là
có kỹ năng.
Theo tác giả Đào Thị Oanh thì kỹ năng là phương thức vận dụng tri
thức vào hoạt động thực hành đã được củng cố.
Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng cho rằng: Kỹ
năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp…)
để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết định nghĩa: Kỹ năng là năng lực của con
người biết vận dụng các thao tác của một hành động theo quy trình đúng đắn.
Còn trong “Từ điển tiếng Việt” thì khái niệm kỹ năng được nhìn nhận
như sau “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”.
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định
nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân
của người viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được
hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được
do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó.
Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Vậy kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục
một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh
nghiệm) mhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.2.2. Giải toán có lời văn
Toán có lời văn thực chất là những bài toán về thực tế. Nội dung của
bài toán được biểu hiện thông qua những câu văn nói về những quan hệ,
tương quan và phụ thuộc có liên quan đến cuộc sống thường xảy ra hàng
ngày.
11
Thực tế cho thấy tư duy của học sinh tiểu học còn hạn chế, mang tính
rập khuôn. Đặc biệt, với những bài toán khó, chưa gặp dạng bài như thế lần
nào thì hầu hết các em không thể giải quyết được. Đó là cái khó khăn thường

gặp khi các em chưa thể vận dụng các kiến thức toán học liên quan để giải
quyết các bài toán. Có thể là do học sinh đã nắm không vững các khái niệm,
quy tắc, định lý hoặc không biết vận dụng các phương pháp…để giải quyết
bài toán. Mà tất cả các yếu tố đó chính là cơ sở của hoạt động giải toán có lời
văn.
Trong hoạt động giải toán, người giải toán phải có rất nhiều hành động
cụ thể nhằm giải quyết các dạng bài tập phong phú, phân tích các yếu tố đã
biết, đã cho và những yêu cầu của bài toán. Đồng thời phải huy động và
khoanh vùng kiến thức, lựa chọn phương pháp phù hợp để đi đến kết quả bài
toán… Những hành động này được cấu thành từ các thao tác nhất định. Đó là
sự vận dụng những tri thức khoa học, kinh nghiệm và kỹ xảo vào việc giải
quyết các tình huống của bài toán.
Giải bài toán có lời văn là ta phải biết lược bỏ những yếu tố về lời văn
đã che đậy bản chất toán học của bài toán, hay nói cách khác là chỉ ra các mối
quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và nêu ra phép tính
thích hợp để từ đó trả lời được câu hỏi, tìm được đáp số của bài toán.
1.2.3. Kỹ năng giải toán có lời văn
Theo G.Polya thì: “Trong toán học, kỹ năng là khả năng giải các bài
toán, thực hiện các chứng minh cũng như phân tích có phê phán các lời giải
và chứng minh nhận được. Kỹ năng trong toán học quan trọng hơn nhiều so
với kiến thức thuần túy, so với thông tin trơn”. (Theo G.Polya(1976), Sáng
tạo Toán học, Tập 1, NXB Giáo dục)
Theo Hoàng Chúng thì: “Kỹ năng giải toán là khả năng vận dụng các
tri thức toán học để giải các bài tập toán (bằng suy luận, chứng minh)”.
12
Kỹ năng giải toán là sự vận dụng vốn tri thức khoa học cơ sở, cơ bản,
các phương pháp giải, kinh nghiệm bản thân và kết hợp năng lực tư duy vào
việc thực hiện giải toán…
Tiếp cận với các quan niệm trên, chúng tôi nhận thấy rằng:
Kỹ năng giải toán là khả năng vận dụng những tri thức toán học đã

được trang bị kết hợp những hiểu biết, kinh nghiệm học tập thông qua con
đường tư duy lô-gic để giải các bài toán một cách có hiệu quả, phù hợp với
mức độ nhận thức của các em học sinh.
1.2.4. Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn
Muốn rèn luyện được các kỹ năng giải toán cho học sinh lớp 2 thì
người thầy giáo phải tổ chức cho HS học tập một cách chủ động sáng tạo, có
phương pháp và tự giác hoạt động, nghiên cứu để học sinh có thể nắm vững
tri thức, vận dụng linh hoạt vào trong các tình huống. Để làm được việc này,
một trong các yêu cầu đặt ra là: “Về tri thức và kỹ năng, cần chú ý những tri
thức, phương pháp, đặc biệt là tri thức có tính chất thuật toán và kỹ năng
tương ứng”.
Chúng ta cũng cần chú ý thêm là tùy theo nội dung kiến thức toán học
mà có những yêu cầu rèn luyện kỹ năng khác nhau đối với học sinh.
Rèn luyện kỹ năng giải toán có thể được giáo viên tổ chức ngay trong
tiết dạy bài mới (phần luyện tập) hay tiết luyện tập, ôn tập, kiểm tra…
Để có thể giải tốt các bài toán có lời văn ở tiểu học và qua đó tổ chức
hướng dẫn cho học sinh, người giáo viên Tiểu học cần phải có nhiều kỹ năng
giải toán, trong đó phải có một số kỹ năng cơ bản như: kỹ năng nắm vững
chương trình, kỹ năng phân tích đề toán, kỹ năng nhận dạng bài toán, kỹ năng
tính toán, kỹ năng trình bày bài toán phù hợp với HS tiểu học, kỹ năng khai
thác bài toán, kỹ năng giải bài toán theo nhiều cách khác nhau… Các kỹ năng
này có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn cho nhau trong quá trình giải toán.
13
Như vậy, việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2
là việc người giáo viên phải giúp đỡ các em học sinh lớp 2 huy động vốn tri
thức toán đã học ở lớp 1, đồng thời biết vận dụng những hiểu biết, kinh
nghiệm sống, thông qua con đường tư duy lô-gic đơn giản như: suy luận,
chứng minh… để giải các bài toán có lời văn sao cho có hiệu quả nhất, hợp lý
nhất phù hợp với trình độ nhận thức của các em.
1.3. Một số vấn đề lý luận về dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2

1.3.1. Mục tiêu và nội dung việc dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2
1.3.1.1. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn về cộng, trừ, trong đó
có các bài toán về “nhiều hơn”, “ít hơn” một số đơn vị; các bài toán đơn về
nhân, chia (phép tính trong bảng nhân, chia phạm vi 5).
- Bước đầu học sinh làm quen với giải toán có nội dung hình học (tính
độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác).
- Rèn luyện cho học sinh phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt
(phân tích, tóm tắt đề bài, giải quyết vấn đề và trình bày bài giải bằng nói và
viết).
1.3.1.2. Nội dung Giải toán có lời văn ở lớp 2
- Các bài toán giải bằng một bước tính về cộng, trừ, trong đó có các bài
toán về “nhiều hơn”, “ít hơn” một số đơn vị; các bài toán có nội dung hình
học (tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi tam giác, tứ giác); các bài toán
liên quan đến phép tính với các đơn vị đo đã học (cm, m, km, kg…)
Ví dụ:
a) Trong thư viện có 25 học sinh trai và 32 học sinh gái. Hỏi có
tất cả bao nhiêu học sinh đang ở trong thư viện?
14
b) Từ một mảnh vải dài 9dm. Người ta cắt ra 5dm vải để may
túi. Hỏi mảnh vải còn lại dài bao nhiêu đề-xi-mét?
c) Hòa có 12 nhãn vở. Bình có nhiều hơn Hòa 3 cái. Hỏi Bình có
bao nhiêu nhãn vở?
d) Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn
nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
e) Một đường gấp khúc gồm ba đoạn thẳng có độ dài lần lượt là
10dm, 14dm và 9dm. Tính độ dài đường gấp khúc đó.
- Các bài toán giải bằng một bước tính về nhân, chia; chủ yếu là các bài
toán tìm tích của hai số trong phạm vi các bảng nhân 2, 3, 4, 5 và các bài toán

về chia thành phần bằng nhau, chia theo nhóm trong phạm vi các bảng chia 2,
3, 4, 5.
Ví dụ:
a) Mỗi tuần lễ mẹ đi làm 5 ngày. Hỏi 4 tuần lễ mẹ đi làm bao nhiêu
ngày?
b) Có 15kg gạo chia đều vào 3 túi. Hỏi mỗi túi có mấy ki-lô-gam gạo?
c) Có 25lít dầu rót vào các can, mỗi can 5lít. Hỏi có mấy can dầu?
1.3.2. Quy trình giải toán có lời văn ở lớp 2
Giải toán là một hoạt động trí tuệ còn khó khăn, phức tạp, hình thành
và rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh lớp 2 khó hơn nhiều so với việc
rèn luyện kỹ xảo tính. Vì các bài toán có sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm,
nhiều quan hệ toán học. Việc giải toán đòi hỏi học sinh phải có khả năng suy
luận, biết cách tính thông thạo và đặc biệt là biết nhận dạng bài toán và lựa
chọn phép tính giải thích hợp.
Để giúp học sinh thực hiện được các hoạt động giải toán có hiệu quả,
người giáo viên không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải đối với học sinh mà
15
cần hướng dẫn các em từng bước tìm ra cách giải bài toán. Các bước chung
trong quy trình hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn gồm:
- Tìm hiểu đề toán
- Lập kế hoạch giải bài toán (phân tích bài toán và tìm cách giải)
- Thực hiện kế hoạch giải bài toán (tiến hành giải bài toán)
- Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải (thử lại kết quả và nhận xét)
1.3.3. Các phương pháp, hình thức dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2
Phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định đến khả năng thích ứng
học tập của học sinh đầu cấp tiểu học. Những đổi mới phương pháp dạy học ở
tiểu học trong những năm gần đây đã góp phần tích cực vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học.
Các phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 2 là sự vận dụng
các phương pháp dạy học toán nói chung phù hợp với mục tiêu, nội dung, các

điều kiện dạy học cơ bản theo chương trình Tiểu học mới.
Học sinh tiểu học nói chung, học sinh ở lớp 2 nói riêng thường lĩnh hội
kiến thức, kỹ năng không chỉ nhờ thính giác (nghe), tri giác (nhìn) và tư duy
(suy nghĩ-nhớ) mà còn có sự phối hợp các hoạt động như: cầm nắm, tách gộp,
phân tích, tổng hợp. Vì vậy người giáo viên phải áp dụng kết hợp nhiều
phương pháp và hình thức dạy học để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, phát hiện
và chiếm lĩnh kiến thức.
Các phương pháp và hình thức mà người giáo viên Tiểu học thường
vận dụng trong giảng dạy giải toán có lời văn ở lớp 2 là:
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp: Đây là phương pháp rất cần thiết và
thích hợp với học sinh tiểu học. Phương pháp này rèn cho học sinh cách suy
nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập cho từng học
sinh.
16
- Phương pháp thực hành, luyện tập: Giáo viên sử dụng phương
pháp này để giúp học sinh luyện tập kỹ năng giải Toán từ đơn giản đến phức
tạp (chủ yếu ở các tiết luyện tập). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo
viên có thể phối hợp các phương pháp như gợi mở vấn đáp, và giảng giải,
minh họa.
- Phương pháp trực quan, sử dụng đồ dùng, trang thiết bị hỗ trợ trong
dạy học: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các
hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó, kiến thức của môn Toán lại mang
tính trừu tượng và khái quát cao. Giáo viên sử dụng phương pháp này sẽ giúp
học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư
duy trừu tượng cho học sinh.
- Phương pháp giảng giải, minh họa: Giáo viên nên hạn chế dùng
phương pháp này. Khi cần giảng giải, minh họa cho học sinh, giáo viên nói
gọn, rõ ràng và kết hợp với gợi mở, vấn đáp. Giáo viên có thể phối hợp giảng
giải với hoạt động thực hành của học sinh để học sinh vừa nghe, nhìn và làm.
- Ngoài ra, giáo viên còn sử dụng các hình thức dạy học tích cực như:

trò chơi học tập, thảo luận nhóm, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và nhận
xét…
1.3.4. Đánh giá kết quả dạy học giải toán có lời văn cho học sinh ở lớp 2
Qua xem xét và nghiên cứu thực tế dạy học toán có lời văn của khối lớp
2 tại một số trường Tiểu học ở quận 8 thành phố Hồ Chí Minh hiện nay,
chúng tôi nhận thấy việc dạy của giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa giúp học
sinh phát huy tốt năng lực tư duy, suy luận trong quá trình giải toán. Vẫn còn
một số giáo viên dạy học theo phương pháp truyền thống, vẫn dạy theo
phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại, khả năng kết hợp nhiều
phương pháp để dạy Giải toán có lời văn còn thiếu linh hoạt. Ngoài ra, vẫn
còn không ít giáo viên cho rằng giải toán có lời văn ở lớp 2 là đơn giản, dễ

×