Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện đảo phú quốc, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.5 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN QUANG HỢP
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
i
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành. Với tình
cảm chân thành, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Sài Gòn, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Khoa Giáo dục, Quý Thầy Cô giảng viên, các nhà sư phạm, các nhà khoa học đã
tham gia quản lý, giảng dạy, tạo điều kiện cho tác giả tham gia khoá học này. Xin
cảm ơn Quý Thầy Cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, hướng
dẫn tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư -Tiến sĩ
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người “Thầy” đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với UBND tỉnh Kiên Giang,
Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Kiên Giang đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để tác
giả học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc của mình.
Chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn Thanh Niên,
Quý Thầy Cô giáo, các em học sinh và PHHS của các trường THPT trên địa bàn
huyện đảo Phú Quốc, đặc biệt là trường THPT An Thới; xin cảm ơn UBND huyện
Phú Quốc, Phòng Thống Kê huyện Phú Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc


cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Quý đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ chúng tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo,
Quý đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước 28
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước 47
Thanh niên với Bác Hồ 47
Phụ lục 1 I
Chủ đề hoạt động X
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước X
Thanh niên với Bác Hồ X
Phụ lục 4 XII
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ATGT : an toàn giao thông
2. CBQL: cán bộ quản lý
3. CNH: công nghiệp hóa
4. CNTT: công nghệ thông tin
5. CSVC : cơ sở vật chất
6. BCH : ban chấp hành
7. GDĐT : Giáo dục Đào tạo
8. GDNGLL : giáo dục ngoài giờ lên lớp
9. GVCN : giáo viên chủ nhiệm
10.GVBM : giáo viên bộ môn

11.HĐH: hiện đại hóa
12.PHHS : phụ huynh học sinh
13.TDTT : thể dục thể thao
14.THCS : trung học cơ sở
15.THPT : trung học phổ thông
16.TNCS : thanh niên cộng sản
17.VHTT : văn hóa thể thao
18.VHVN : văn hóa văn nghệ
19. XHCN: xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân phối chương trình hoạt động GDNGLL THPT 29
Bảng 2.1: Chất lượng giáo dục các trường THPT huyện đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang năm học 2010 – 2011 41
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục các trường THPT huyện đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang năm học 2011 – 2012 41
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục các trường THPT huyện đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang năm học 2012 – 2013 41
Bảng 2.4: Số liệu thống kê các trường THPT huyện đảo Phú Quốc năm
học 2013- 2014 43
Bảng 2.5: Mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên về hoạt động
GDNGLL 44
Bảng 2.6: Mức độ nhận thức của học sinh, phụ huynh đối với hoạt động GDNGLL
46
Bảng 2.7:

Mức độ nhận thức của học sinh về các chủ đề hoạt động GDNGLL 48
Bảng 2.8: Khảo sát về kết quả thực hiện các nội dung hoạt động GDNGLL
50
Bảng 2.9: Mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức các hoạt

động GDNGLL cho học sinh các trường THPT huyện đảo Phú Quốc 52
Bảng 2.10: Ý kiến của CBQL về việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động
GDNGLL 55
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL, giáo viên về công tác tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động GDNGLL 56
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL, cán bộ Đoàn, GVCN, GVBM và PHHS
về công tác phối hợp tổ chức hoạt động GDNGLL 58
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ thực hiện công
tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDNGLL 60
Bảng 3.1: Thăm dò sự cần thiết của các giải pháp được đề xuất 92
v
Bảng 3.2:

Thăm dò tính khả thi của các giải pháp được đề xuất 93
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một quá trình hoạt động kết hợp vai trò chủ đạo của giáo viên
với sự tự giác, tích cực rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm
và chủ yếu là hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã
quy định. Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: con
đường dạy – học và con đường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL)
Hoạt động GDNGLL là một bộ phận cấu thành của hoạt động dạy học và
giáo dục. Trong quá trình dạy học, ngoài việc cung cấp cho học sinh những tri
thức khoa học qua các bộ môn mà qua đó còn hình thành và phát triển nhân cách
cho học sinh. Hoạt động GDNGLL làm cơ sở cho học sinh bổ sung và hoàn
thiện những tri thức đã học trên lớp. Tạo điều kiện cho các em làm quen với các
lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội, giúp các em có cơ hội liên hệ các kiến
thức đã học với thực tế cuộc sống trong cộng đồng.
Hoạt động GDNGLL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tự

giáo dục, tự rèn luyện của học sinh vì nó có nội dung phong phú hơn, phạm vi
tiến hành rộng rãi hơn, khả năng liên kết các lực lượng giáo dục dồi dào hơn.
Hoạt động GDNGLL có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Nó là
cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường gia đình và xã hội. Là điều
kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng cùng tham gia vào quá
trình phát triển giáo dục của nhà trường. Hoạt động GDNGLL mang lại hiệu quả
giáo dục cao trong nhà trường phổ thông. Vì ở lứa tuổi này các em rất thích và
khát khao hoạt động, có tính năng động, tự lập, tự vươn lên học làm người lớn;
các em rất thích tự khẳng định mình trước tập thể. Nên hoạt động GDNGLL là
môi trường tốt nhất để các em thể hiện khả năng của mình, giúp cho nhà trường
1
định hướng được quá trình giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của cấp
học.
Hoạt động GDNGLL là linh hồn của các hoạt động tập thể trong nhà
trường. Nó là thước do sự phối hợp tổ chức các hoạt động của các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm góp phần “… nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp,…” Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng
Sản Việt Nam lần thứ XI.[11]
Qua hơn 16 năm công tác tại các trường trung học phổ thông (THPT) Phú
Quốc và trường THPT An Thới, huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, chúng
tôi có nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và là giáo viên cốt cán hoạt động GDNGLL của Sở Giáo dục Đào
tạo Kiên Giang, chúng tôi nhận thức sâu sắc rằng: Hoạt động GDNGLL là công
cụ để nhà trường xây dựng, nuôi dưỡng, phát triển phong trào thi đua “Hai Tốt"
và các hoạt động xã hội khác trong nhà trường phổ thông.
Đặc điểm học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang trong những năm trước đây phong trào học tập chưa cao. Tỉ lệ
học sinh bỏ học còn nhiều, do rất nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những
nguyên nhân đó là hoạt động ngoại khoá của các nhà trường chưa thu hút được

học sinh tham gia. Do đó, việc tổ chức tốt các hoạt động GDNGLL là một trong
những biện pháp đảm bảo duy trì được sĩ số học sinh của nhà trường.
Hoạt động GDNGLL của các trường THPT do giáo viên chủ nhiệm
(GVCN) giữ vai trò nòng cốt. Nên GVCN tổ chức thực hiện tốt hoạt động
GDNGLL, qua đó có các biện pháp điều chỉnh và định hướng quá trình giáo dục
toàn diện để đạt kết quả cao trong trường.
2
Trong thời gian tham gia công tác giáo dục ở trường, chúng tôi nhận thấy
những kết quả của quá trình giáo dục là do kinh nghiệm có tính kế thừa và sự cố
gắng của từng cá nhân và của tập thể sư phạm nhà trường. Nhìn lại hoạt động
GDNGLL ở các trường THPT huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang những năm
qua còn nhiều thiếu sót, chồng chéo, nên đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ
chức thực hiện. Do đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Trung học phổ thông huyện đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trường THPT huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT huyện đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có tính khoa học và
khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động GDNGLL ở

trường THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
3
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp phân
tích - tổng hợp; phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm thu thập các thông tin
thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Bao gồm: Phương pháp điều tra;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp nghiên cứu các sản
phẩn hoạt động; Phương pháp phỏng vấn;
6.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các số liệu đã thu thập
được.
7. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
của vấn quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động
GDNGLL ở các trường THPT huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; qua đó
khẳng định vai trò của hoạt động GDNGLL trong việc hỗ trợ các hoạt động khác
đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục, đáp ứng mục
tiêu đổi mới của giáo dục phổ thông.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường THPT
4

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường THPT huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường THPT huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động GDNGLL đã trở thành một vấn đề nghiên cứu phong phú và
hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội trên thế giới. Hoạt động
GDNGLL có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của con người nói chung cũng như vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản
nói riêng. Chính vì vậy, hoạt động GDNGLL là một phần quan trọng trong
chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới.
Rabơle (1494 - 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo và tư tưởng giáo dục Pháp thời kỳ Phục Hưng. Ông đòi hỏi việc giáo
dục phải bao hàm các nội dung: “trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ ”. Ông đã
có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như: ngoài việc học tập ở lớp và ở
nhà còn có những buổi tham quan xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà
văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần, thầy và trò về sống ở nông thôn
một ngày.
J. A Kômenxki (1592 - 1670) được coi là ông tổ của nền sư phạm cận đại
đặc biệt quan tâm kết hợp việc học trên lớp với các hoạt động ngoài lớp. Ông
khẳng định học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội
kiến thức từ mặt trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ. [38]
A. S. Macarenco (1888 - 1939) bàn về tầm quan trọng của công tác giáo

dục học sinh ngoài giờ học: “phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong
các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện
trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta,…
Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác
giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc
sống của trẻ”. [36]
6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục toàn diện học sinh được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm.
Điều 27 Luật Giáo dục (năm 2005) đã khẳng định:"Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". [24]
Thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hơn nửa thế kỷ qua, Đảng
và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo
dục toàn diện học sinh, được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong nguyên lý giáo dục:
“Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền
với gia đình và xã hội”. Trong đó có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động
GDNGLL để góp phần phát triển toàn diện học sinh, đã chỉ ra được các giải
pháp tổ chức quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT đạt hiệu quả cao như:
- Viện khoa học giáo dục với đề tài nghiên cứu về “Các hoạt động ngoài
giờ lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh”. Đề tài được triển khai và
thực nghiệm từ năm 1979 - 1980 tại một số trường phổ thông ở Hà Nội, kết quả
thực nghiệm đã được công bố trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục và tạp chí Thông
tin khoa học giáo dục.
- Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho hoạt động
GDNGLL trong những năm 1985 - 1987 của các tác giả như: Nguyễn Lê Đắc,
Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang và một số nghiên cứu

thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động GDNGLL năm 1989 - 1990 do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện
khoa học giáo dục thực hiện như: Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỉ, Hà Nhật
Thăng,…
- Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2003) với luận văn: “Các biện pháp
7
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng một số trường Trung học phổ thông phía Nam” đã làm rõ lịch sử nghiên
cứu đề tài ở các nước trên thế giới và Việt Nam, phân tích cơ sở lý luận, xác
định nội dung, thành lập Ban chỉ đạo đồng thời đề ra các biện pháp nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động GDNGLL. [28]
- Tác giả Phạm Lăng trong bài viết: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường THPT Chu Văn An Hà Nội” tạp chí nghiên cứu giáo dục 12-1984
thông qua 13 hình thức hoạt động và các nội dung xây dựng cụ thể phù hợp với
từng tháng đã làm nâng cao chất lượng dạy và học. [21]
- Tác giả Đinh Minh Tâm “Một số biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL
ở trường THPT để thực hiện giáo dục toàn diện”. Qua công trình nghiên cứu này
tác giả cho thấy vai trò to lớn của hoạt động GDNGLL trong việc giáo dục toàn
diện học sinh từ đó chỉ ra một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. [25]
Từ những nghiên cứu trên và thực tiễn công tác tại trường THPT An Thới,
huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang cũng như quan sát các trường THPT trên
địa bàn huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang chúng tôi nhận thấy công tác
GDNGLL tại huyện đảo Phú Quốc vẫn chưa đạt được sự đồng đều, hiệu quả của
công tác này chưa cao ở một số trường. Vì vậy, việc xây dựng các giải pháp cho
quản lý hoạt động GDNGLL là một nhu cầu cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động GDNGLL
Theo giáo sư Đặng Vũ Hoạt, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ
chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật,

lao động công ích, hoạt động xã hội hoạt động nhân đạo, văn hóa nghệ thuật,
thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí,… để giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách. [18]
8
Một số tác giả đưa ra khái niệm: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là
những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học ở trên lớp. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là
con đường gắn lý thuyết và thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động của học sinh.
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động giáo dục được thực hiện ngoài
thời gian học tập, nhằn lôi cuốn đông đảo học sinh tham gia để mở rộng hiểu
biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh rèn luyện thói
quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá
nhân.
Hoạt động GDNGLL là một mặt hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện
một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần hình thành nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội.
Hoạt động GDNGLL được chia ra hai mức độ do phạm vi tác động của lực
lượng tổ chức các hoạt động chi phối. Đó là: hoạt động GDNGLL và hoạt động
giáo dục ngoài nhà trường.
Hoạt động GDNGLL do nhà trường quản lý chỉ đạo, với sự tham gia của
các lực lượng xã hội, và do GVCN trực tiếp tổ chức, hướng dẫn cho học sinh
thực hiện. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối hoạt động dạy – học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội. Hoạt động này diễn ra trong suốt
năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá
trình này được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Hoạt động giáo dục ngoài nhà trường là tổ chức cuộc sống của thanh thiếu
niên, là cuộc sống thực của họ về học tập, lao động, vui chơi, giải trí,… Giáo dục
ngoài nhà trường là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình học sinh nhà
trường đóng vai trò cố vấn sư phạm và phối hợp tổ chức.

9
Từ những quan điểm đó ta nhận thấy rằng, trong nhà trường phải đồng thời
thực hiện hai quá trình đào tạo:
- Quá trình đào tạo trên lớp diễn ra trong nhà trường, thông qua hoạt động
dạy học. Các hoạt động chính khóa là nơi mà giáo viên có nhiệm vụ cung cấp,
truyền tải những tri thức khoa học cơ bản, chuẩn mực có hệ thống của từng môn
học, cấp học.
- Quá trình đào tạo ngoài lớp, ngoài nhà trường thông qua các hoạt động
GDNGLL. Thông qua các hoạt động GDNGLL học sinh sẽ được rèn luyện kỹ
năng, tính chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy thực nghiệm.
Hai hoạt động này tuy khác nhau về hình thức, nội dung, phương pháp
nhưng cùng hướng đến mục tiêu chung; hình thành nhân cách cho học sinh.
Như vậy, hoạt động GDNGLL là một bộ phận của toàn bộ quá trình giáo
dục nhằm hình thành năng lực cá nhân. Hoạt động GDNGLL là con đường để
liên kết hiểu biết trên lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho
học sinh.
1.2.2. Quản lý
Theo FW.Taylo – nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình
lao động Mỹ cho rằng “quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó bằng phương pháp nào tốt nhất, rẻ nhất”. [16]
Theo Thái Duy Tuyên “ quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức
năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và
cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”.[34]
Theo Trần Kiểm thì “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
10
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [19]

Tác giả Thái Văn Thành và nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam coi: Quản
lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [27]
Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2010:
“Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. [35]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều thể
hiện 4 yếu tố cơ bản của quản lý là: Hướng tới các mục tiêu; thông qua con
người; với kỹ thuật và công nghệ; thực hiện trong một tổ chức nhất định.
Nói một cách tổng quát: Quản lý là hệ thống các tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích đặt ra.
* Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất về 4 chức năng quản lý chủ
yếu đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là
phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện các chức năng quản lý.
Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự án
kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức
năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo kế
hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của
cả tổ chức.
Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là cơ
cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân
11
nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan
hệ giữa chúng.
Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con

người với con người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm
năng.
Chức năng chỉ đạo: Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế
hoạch dự kiến. Chính ở khâu này, đòi hỏi người quản lý phải vận dụng khéo léo
các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Đây là quá trình tác động qua lại giữa
chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá
các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động
lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý,
thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết
những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công
việc.
Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất
phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông
tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch;
thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ
giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin
xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt động của tổ chức và thông tin
từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt
mục tiêu của toàn tổ chức.
1.2.3. Quản lý hoạt động GDNGLL
12
Quản lý hoạt động GDNGLL là một quá trình bộ phận của quản lý trường
học bao gồm hàng loạt những hoạt động được tiến hành dưới tác động của Hiệu
trưởng và tập thể sư phạm. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình
dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường
quản lý diễn ra trong suốt năm học.
Quản lý hoạt động GDNGLL là hoạt động của nhà quản lý tác động lên

tập thể giáo viên, cán bộ, học sinh ngoài giờ lên lớp nhằm tổ chức điều hành để
đưa hoạt động GDNGLL vào nền nếp, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu đào
tạo học sinh trong nhà trường.
Quản lý hoạt động GDNGLL là hệ thống những tác động có hướng đích,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho hoạt động
GDNGLL thực hiện được mục tiêu đặt ra.
Có thể bàn đến các nội dung quản lý hoạt động này theo các cách tiếp cận
khác nhau:
* Theo chức năng quản lý: Quản lý hoạt động GDNGLL chính là thực hiện
4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
GDNGLL.
* Quản lý theo nội dung hoạt động GDNGLL:
- Quản lý hoạt động chính trị xã hội.
- Quản lý hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học.
- Quản lý hoạt động công ích xã hội.
- Quản lý hoạt động văn hoá nghệ thuật.
- Quản lý hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch.
- Quản lý hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể
thao.
- Quản lý các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá.
- Quản lý các hoạt động giáo dục môi trường.
- Quản lý các hoạt động lao động công ích.
- Quản lý các hoạt động xã hội từ thiện.
1.2.4. Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể ”. [35]
13
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định,
nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng

giúp con người nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để
có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực
tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL là cách làm (hệ thống tác động)
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, học sinh, hoạt động
GDNGLL) để giải quyết các vấn đề khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện mục
tiêu hoạt động GDNGLL.
Mỗi giải pháp thực hiện hoạt động GDNGLL phải đảm bảo cấu trúc thành
phần sau:
- Thực hiện một mục tiêu hoặc nhiều mục tiêu giáo dục.
- Xác định được chủ thể tham gia và các lực lượng phối hợp. Xác định
mối quan hệ tương hỗ giữa các chủ thể, các lực lượng phối hợp, các tổ chức xã
hội, đoàn thể,… góp phần nâng cao hiệu quả của các giải pháp thực hiện chương
trình hoạt động GDNGLL.
- Tính đến điều kiện chủ quan, khách quan chi phối hiệu quả hoạt động
giáo dục.
- Thông thường lựa chọn một giải pháp tổ chức hoạt động GDNGLL phải
xem xét tính khả thi của giải pháp, điều đó có nghĩa là phải phân tích mối quan
hệ giữa mục tiêu, nội dung hoạt động GDNGLL với giải pháp thực hiện, phải
tính toán đến không gian, thời gian, cơ sở vật chất (CSVC) và điều kiện cần
thiết, đảm bảo cho các giải pháp thực hiện có hiệu quả. Điều quan trọng nhất để
đảm bảo tính hiện thực của giải pháp là xác định quy trình các bước thực hiện
giải pháp.
- Cuối cùng là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng giải pháp. Để thực hiện
chương trình hoạt động GDNGLL có rất nhiều các giải pháp nhưng vấn đề cơ
14
bản với nhà quản lý là phải biết lựa chọn các giải pháp phù hợp để thực hiện mục
tiêu đặt ra. Không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi giải pháp đều có ưu, nhược
điểm của nó. Do vậy, việc thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL nếu biết
phối hợp các giải pháp hợp lý, phát huy các mặt tích cực của các giải pháp thì

chất lượng hiệu quả của hoạt động GDNGLL sẽ được nâng cao và đạt được mục
tiêu hoạt động giáo dục.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động GDNGLL ở trường THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm của hoạt động GDNGLL
1.3.1.1. Vai trò của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL là một bộ phận cấu thành của hoạt động dạy học –
giáo dục.
Hoạt động GDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường
với xã hội:
- Thông qua hoạt động GDNGLL nhà trường có điều kiện để phát huy vai
trò tích cực của mình với đời sống, mở ra khả năng thuận lợi để gắn nhà trường
với xã hội.
- Hoạt động GDNGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh
cộng đồng tham gia vào quá trình đào tạo học sinh và sự phát triển của nhà
trường, thực hiện tốt công cuộc xã hội hoá giáo dục.
Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ những tri thức khoa học
một cách có hệ thống cho học sinh, nhà trường còn có nhiệm vụ giáo dục, hình
thành nhân cách cho học sinh. Xây dựng cho học sinh về ý thức, hành vi, kỹ
năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội. Có thể nói, hoạt động
GDNGLL góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà
trường THPT.
Hoạt động GDNGLL có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục
nhằm điều chỉnh và định hướng quá trình giáo dục toàn diện. Sản phẩm cuối
cùng của giáo dục là những con người với nhân cách hoàn thiện, được thể hiện
15
qua hành vi, kỹ năng, kỹ xảo, cách giao tiếp, ứng xử, thái độ đối với cuộc sống.
Những yếu tố ấy chỉ có thể đạt hiệu quả tối ưu khi nó có điều kiện thực hành, rèn
luyện thông qua các hoạt động cụ thể dưới sự hướng dẫn của các nhà giáo dục.
Hoạt động GDNGLL góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học
đồng thời giúp học sinh có điều kiện nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực khác

nhau của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn kiến thức, kinh nghiệm hoạt
động tập thể, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và hoạt
động xã hội. Hoạt động GDNGLL còn góp phần thỏa mãn các nhu cầu đa dạng
của học sinh, nhất là nhu cầu vui chơi, giao tiếp. Thông qua hoạt động GDNGLL
giúp nhà trường, gia đình hướng các em dành thời gian cho các hoạt động có ích,
hạn chế cơ hội tiếp xúc, thực hiện những hoạt động tiêu cực, không có lợi trong
việc hình thành nhân cách.
1.3.1.2. Đặc điểm của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL có nội dung đa dạng và phong phú, nó có thể diễn ra
trong nhà trường, nhưng cũng có thể diễn ra ngoài nhà trường.
Thời gian dành cho các hoạt động GDNGLL khá nhiều và linh hoạt, dòi hỏi
các lực lượng trong xã hội phải cùng nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục
cho học sinh.
Hoạt động GDNGLL không chỉ nhằm mục tiêu giáo dục tư tưởng, đạo đức,
phẩm chất, nhân cách cho học sinh, mà còn nhằm đạt các mục tiêu về trí dục, thể
dục, mỹ dục, lao động hướng nghiệp.
Chương trình hoạt động GDNGLL rất năng động và đa dạng, không có
chương trình chung quy định chặt chẽ cho các trường. Nhà trường tự xây dựng
cho mình chương trình, kế hoạch hoạt động GDNGLL cho phù hợp với điều kiện
thực tế của trường. Chương trình, kế hoạch hoạt động phải thật hấp dẫn và lôi
cuốn được đông đảo học sinh tham gia để đạt hiệu quả giáo dục.
16
Kiểm tra đánh giá hoạt động GDNGLL không chỉ đánh giá kết quả của hoạt
động mà còn phải đánh giá được ý nghĩa giáo dục và hiệu quả giáo dục của hoạt
động, điều này không phải lúc nào cũng làm được.
1.3.2. Nội dung của hoạt động GDNGLL
1.3.2.1. Hoạt động chính trị, xã hội và nhân văn
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động mang tính định hướng xã hội
nên có ý nghĩa xã hội rất lớn, được biểu hiện với tính giáo dục không thể thiếu ở
những hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân tộc, các sự kiện chính trị xã

hội trong và ngoài nước được quan tâm, tìm hiểu truyền thống nhà trường, hoạt
động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động nhân đạo từ thiện,… để khắc sâu vào tâm trí
người học, củng cố niềm tin, hiểu rõ những giá trị tinh hoa của dân tộc.
Hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị xã hội trong nước
và quốc tế, những sự kiện đáng chú ý của địa phương.
Học tập và thi tìm hiểu những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, địa
phương, những quy định về pháp luật, những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, những quy định của ngành, của địa phương cũng như của trường.
Trao đổi, thảo luận hoặc thi tìm hiểu các sự kiện chính trị - xã hội, kinh tế
trong và ngoài nước.
Hoạt động giao lưu kết nghĩa với các đơn vị bạn, các cơ sở sản suất, các
đơn vị vũ trang,… Hưởng ứng và cùng tham gia các hoạt động lễ hội, hoạt động
văn hóa truyền thống ở địa phương.
Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, hoạt động đền ơn đáp nghĩa và
các hoạt động từ thiện khác.
1.3.2.2. Hoạt động tiếp cận khoa học ứng dụng vào cuộc sống và các hoạt động
phục vụ học tập
Hoạt động khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp là loại hình hoạt động giúp
cho học sinh có hứng thú, say mê tìm tòi những cái mới trong học tập, ứng dụng
kiến thức đã học và biết vận dụng vào thực tế giải quyết các tình huống mà thực
17
tiễn đòi hỏi, đồng thời qua khả năng của mình mà định hướng chọn ngành nghề
phù hợp sau này.
Các hoạt động tìm hiểu về khoa học, theo các chuyên đề cụ thể. Sưu tầm,
tìm hiểu về các danh nhân, những nhà bác học, những gương hiếu học, say mê
phát minh, sáng chế.
Nghe nói chuyện về các thành tựu khoa học kỹ thuật, về các ngành nghề
trong xã hội. Tham gia sinh hoạt theo các câu lạc bộ, đội nhóm theo các lĩnh
vực phù hợp với năng khiếu.
Thi làm đồ dùng học tập, dụng cụ trực quan,… Tham quan các cơ sở sản

xuất, các công trình khoa học, xem các cuộc triển lãm về thành tựu kinh tế, kỹ
thuật,…
1.3.2.3. Hoạt động văn hóa nghệ thuật và thẩm mỹ
Hoạt động văn hóa nghệ thuật là hoạt động giúp cho học sinh tiếp cận với
cái hay, cái đẹp của cuộc sống con người, tạo nên quan hệ thẩm mỹ giữa con
người với con người, giữa con người với tự nhiên. Từ đó hướng vào những hiểu
biết, những tình cảm chân thành của mình đối với quê hương, đất nước, với thiên
nhiên, với con người và với bản thân mình.
Sinh hoạt văn nghệ trong các hoạt động của lớp hoặc của trường, thi hoặc
biểu diễn chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm trong năm học.
Du lịch, tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử. Tổ chức
sinh hoạt dã ngoại, cắm trại,…
Sinh hoạt các câu lạc bộ chuyên đề phù hợp với năng khiếu, lứa tuổi và sở
thích của học sinh.
1.3.2.4. Hoạt động vui khỏe và giải trí
Hoạt động thể dục thể thao là loại hoạt động có vị trí quan trọng trong nhà
trường, là người bạn đồng hành giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát
triển thể chất. Việc tham gia các hoạt động là điều kiện cho học sinh tăng cường
18
sức khỏe, rèn luyện thể lực góp phần xây dựng cho các em các phẩm chất tốt
như: ý thức kỷ luật, có tinh thần đồng đội, kiên trì, đoàn kết,…
Hoạt động vui chơi, giải trí là hoạt động rất cần thiết không thể thiếu trong
việc phát triển tự nhiên của con người, là nhu cầu sinh lý giúp trẻ thư giãn, ngăn
chặn sự mệt mỏi, cân bằng trạng thái tâm lý nhằm góp phần làm giảm sự căng
thẳng không cần thiết, tạo sự hưng phấn tích cực, phát triển trí tuệ, thúc đẩy khả
năng học tập. Chính việc tạo sân chơi sao cho hấp dẫn là cơ hội cho học sinh rèn
luyện kỹ năng giao tiếp, tổ chức, điều khiển, có khả năng xử lý tình huống nhanh
nhạy, có tinh thần tập thể,… giúp học sinh phát triển thể chất, tinh thần.
Tổ chức tập thể dục giữa giờ chống mệt mỏi trong các giờ ra chơi hàng
ngày.

Luyện tập và tham gia chơi thể thao. Tổ chức ngày hội vui khoẻ, hội thao,
biểu diễn, thi đấu,…
Tổ chức các trò chơi giải trí như các loại trò chơi vận động, trò chơi thể
thao, trò chơi trí tuệ,… xen kẽ trong các tiết sinh hoạt tập thể, trong các giờ ra
chơi hoặc trong các ngày hội.
1.3.2.5. Hoạt động lao động công ích xã hội
Hoạt động lao động công ích là hoạt động góp phần cho học sinh rèn
luyện tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, tự lập, tự quản, chịu khó, giúp cho học
sinh hoàn thiện nhân cách của người lao động mới, có ý thức cao đối với những
việc làm phục vụ xã hội, phục vụ con người như tạo cảnh quan môi trường xung
quanh nhà trường “xanh, sạch, đẹp, an toàn”, đồng thời biết nhắc nhở, động viên
mọi người cùng thực hiện. Sẵn sàng hợp tác tham gia các loại hình lao động tập
thể và biết chia sẻ, thông cảm, tôn trọng những công việc của người lao động và
sẵn sàng tâm thế của người lao động khi trưởng thành.
Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường và các khu vực của nhà trường.
Trồng cây xanh, cây cảnh cho đẹp trường, đẹp lớp, thực hiện tốt phong trào
“xanh, sạch, đẹp, an toàn”, “ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
19

×