Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho học sinh trường trung cấp vạn tường, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.3 KB, 85 trang )

-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH THANH ĐIỀN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG CẤP VẠN TƯỜNG,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN QUỐC LÂM
NGHỆ AN - 2014
-2-
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo nhà
trường, Giảng viên, Khoa Đào tạo sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Quốc Lâm đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, các thầy cô giáo
và học sinh Trường trung cấp Vạn Tường Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn .
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều
hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của qúy thầy, cô để đề tài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn./.



Tác giả
Huỳnh Thanh Điền
-3-
MỤC LỤC trang
Lời cảm ơn 1
Mục lục 2
Danh mục các từ viết tắt 6
Phần mở đầu 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 9
4. Giả thuyết khoa học 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
6. Phương pháp nghiên cứu 9
7. Đóng góp của đề tài 11
8. Cấu trúc của luận văn 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 12
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước 12
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 14
1.2.1. Khái niệm Nhóm 14
1.2.2. Hoạt động và hoạt động nhóm 15
1.2.2.1. Hoạt động 15
1.2.2.2. Hoạt động nhóm 16
1.2.3. Kỹ năng và kỹ năng hoạt động nhóm 17
1.2.3.1. Kỹ năng 17
1.2.3.2. Kỹ năng hoạt động nhóm 18
1.2.4. Giáo dục và giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm 24

1.2.4.1. Giáo dục 24
1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm 24
1.2.5. Quản lý và quản lý kỹ năng hoạt động nhóm 25
1.2.5.1. Quản lý 25
1.2.5.2. Quản lý kỹ năng hoạt động nhóm 25
1.2.6. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động nhóm 27
1.2.6.1. Biện pháp 27
-4-
1.2.6.2. Biện pháp quản lý hoạt động nhóm 27
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KN HĐN cho học sinh Trường trung cấp
chuyên nghiệp 27
1.3.1. Học sinh Trường trung cấp chuyên nghiệp 27
1.3.2. Giáo dục KN HĐN cho học sinh Trường trung cấp chuyên nghiệp 28
1.4. Một số vấn đề về quản lý giáo dục KN HĐN cho học sinh Trường trung
cấp chuyên nghiệp 29
1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 29
1.4.2. Quản lý hoạt động của GV, HS ở trên lớp 29
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh 30
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục KN HĐN cho HS 30
1.5.1. Nhà trường 30
1.5.2. Giáo viên 31
1.5.3. Học sinh 31
Tiểu kết chương 1 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ KN HĐN Ở
TRƯỜNG TC VẠN TƯỜNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu chung tổ chức Trường TC Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí
Minh 34
2.2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục KN HĐN cho HS Trường TC Vạn
Tường, Thành phố Hồ Chí Minh 37
2.2.1. Mục tiêu và các cấp độ quản lý 37

2.2.2. Cơ chế tổ chức quản lý giáo dục KN HĐN 38
2.2.3. Các nội dung quản lý đã thực hiện 38
2.3 Thực trạng việc thực hiện KN HĐN của HS Trường TC Vạn Tường,
Thành phố Hồ Chí Minh 40
2.3.1. Mức độ hiểu biết chung của HS về KN HĐN 40
2.3.2. Vai trò và Ý thức của HS đối với việc rèn luyện KN HĐNV 42
-5-
2.3.3. Cách thức thành lập nhóm 42
2.3.4. Kết quả thực hiện KN HĐN của HS 43
2.4. Đánh giá chung và nguyên nhân 48
2.4.1. Đánh giá chung 48
2.4.1.1. Mặt đã làm được 48
2.4.1.2. Mặt còn hạn chế 49
2.4.2. Nguyên nhân 49
Tiểu kết chương 2 50
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KN HĐN CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TC VẠN TƯỜNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 53
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 53
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 53
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 53
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 54
3.2 Một số biện pháp quản lý giáo dục KN HĐN cho học sinh Trường TC
Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí Minh 54
3.2.1 Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của HS về KN
HĐN trong học tập 54
3.2.2 Tăng cường rèn luyện các kỹ năng học tập theo nhóm 56
3.2.3 Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp và nhóm trưởng 61
3.2.4 Lựa chọn, sử dụng kết hợp các hình thức học tập theo nhóm. 64
3.2.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học tập theo

nhóm. 64
3.2.6 Tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho GV, HS trong
KN HĐN học tập của học sinh. 67
-6-
3.2.7 Giáo viên cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp dạy
học và tăng cường quản lý hoạt động học nhóm của học sinh 68
3.3 Thăm dò tính cần thiết và khả thi của biện pháp được đề xuất. 70
Tiểu kết chương 3 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 73
2. Kiến nghị 74
Tài liệu tham khảo 74
Phụ lục 78
-7-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TC : Trung cấp
VT : Vạn Tường
ĐTB : Điểm trung bình
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KN : Kỹ năng
HĐN : Hoạt động nhóm
HS-SV : Học sinh, sinh viên
QL : Quản lý
GD : Giáo dục
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
PP : Phương pháp
-8-
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục 2005, điều 28, mục 2 có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Giáo sư viện sĩ Phạm Minh Hạc đã nói: “Nhà trường hiện đại ngày nay là
nhà trường hoạt động, dùng phương pháp hoạt động … Hoạt động cùng nhau,
hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò… có tác dụng rất lớn”. Nhà
trường hiện nay phải coi trọng việc tổ chức cho HS hoạt động độc lập theo
nhóm. Hoạt động nhóm (HĐN) trong và ngoài giờ học là hoạt động thiết thực,
giúp HS tham gia tích cực vào quá trình học tập, giúp HS nắm vững và đào
sâu tri thức, biết lắng nghe và học cách suy nghĩ về những ý kiến, quan điểm
khác nhau của mọi người, biết chia sẽ kinh nghiệm, đưa ra ý kiến và cùng
nhau giải quyết những vấn đề chung. HĐN là nơi mọi người thoã mãn nhu
cầu học hỏi, huyến khích sự độc lập tự chủ, thái độ có trách nhiệm, kích thích
tinh thần hợp tác, giúp HS nâng cao và chia sẻ nhận thức của mình. HĐN còn
phát huy sức mạnh tập thể: Công việc được hoàn thành nhanh hơn, tốt hơn,
sáng tạo hơn và phong phú hơn, nâng cao khả năng làm việc của từng cá
nhân, phát huy tối đa ưu thế của mỗi người.
Thực tế hiện nay cho thấy, một trong những lý do khiến học sinh, sinh viên
(HS-SV) tốt nghiệp ra trường thất nghiệp chính là còn thiếu nhiều kỹ năng,
hầu hết các doanh nghiệp phải đào tạo lại HS-SV khi mới tốt nghiệp. Cho nên
muốn xin được việc ngay sau khi tốt nghiệp, ngoài việc trang bị kiến thức
chuyên môn vững thì nhất thiết HS-SV phải có trình độ ngoại ngữ, các kỹ
-9-
năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, xử lý tình huống, giải quyết vấn
đề… để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động thì HS-SV còn rất hạn chế. Theo
điều tra của Bộ LĐ-TB và XH, có hơn 13% HS-SV phải được đào tạo lại

hoặc bổ sung kỹ năng, gần 40% phải được kèm cặp lại tại nơi làm việc, 41%
cần thời gian làm quen với công việc.
HS các trường trung cấp chuyên nghiệp nói chung và Trường TC Vạn
Tường, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thì KN HĐN trong học tập chưa
thể kết hợp tốt năng lực cá nhân vào sức mạnh tập thể. Làm việc độc lập HS
thường được điểm số cao và được đánh giá là khả năng thâu tóm vấn đề rất
tốt. Tuy nhiên, để làm việc nhóm thành công quả thật là rất khó vì HS thiếu tự
tin trước mọi người nên không biết cách hòa nhập để làm việc tập thể, mặc dù
rất tích cực trong các bài tập nhóm nhưng do chưa nắm được những kỹ năng
mềm như giao tiếp, làm việc nhóm; phân công, công việc cho các thành viên
trong nhóm không hợp lý, HS thường có tâm lý “không phải việc của riêng
mình” nên thường tranh cãi mỗi người một ý tưởng, cuối cùng không thống
nhất được ý kiến, đôi khi sản phẩm của nhóm chỉ có 1 vài người làm chứ
không phải là sản phẩm của cả nhóm. Ngoài ra nhà trường, giáo viên chưa
quan tâm đúng mức đến việc hình thành và rèn luyện KN HĐN cho HS, điều
này ảnh hưởng nhất định đến chất lượng đào tạo và cơ hội tìm việc làm cho
HS ra trường sau này.
Trường TC Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí Minh rất chú trọng đến các kỹ
năng làm việc nhóm không chỉ giúp cho học sinh giỏi về chuyên môn, đồng
thời thành thạo những kỹ năng mềm để đáp ứng nhu cầu xã hội. Kỹ năng này
là một trong những kỹ năng rất cần thiết mà học sinh không thể thiếu trong
học tập và công việc, sẽ là tố chất quan trọng cho mỗi học sinh muốn thành
công.
-10-
Vì vậy, HS cần được trang bị kỹ năng hoạt động nhóm trước khi làm việc,
điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng dạy học hiện nay là học theo nhóm.
Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ
năng hoạt động nhóm cho học sinh Trường trung cấp Vạn Tường, Thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng hoạt động
nhóm cho học sinh Trường TC Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác giáo dục kỹ năng hoạt động
nhóm cho học sinh Trường trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ
năng hoạt động nhóm cho học sinh Trường TC Vạn Tường, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được những biện pháp quản lý có cơ sở khoa học
và có tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng hoạt động
nhóm cho học sinh Trường TC Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí Minh qua đó
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nói chung đồng thời hình thành và phát
triển năng lực hành động, hợp tác làm việc cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận của phương pháp sư phạm tương
tác, phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học hợp tác và thực tiễn
của vấn đề nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng tình hình KN HĐN và quản lý giáo dục KN HĐN
cho học sinh Trường TC Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý KN HĐN học sinh Trường TC Vạn
Tường, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp
sau:
-11-
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết về cơ sở lý luận của phương
pháp sư phạm tương tác, phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là
phương pháp dạy học hợp tác.

6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn.
Tiến hành thiết lập một số câu hỏi dạng trắc nghiệm và tự luận cho một số
nhóm học sinh và điều tra qua phiếu liên đến việc phân tích đánh giá việc
học của học sinh, hay thông qua phỏng vấn trực tiếp qua đó nắm bắt được
thực trạng.
- Phương pháp quan sát.
Thực hiện quan sát trong quá trình học tập trong lớp, ngoài giờ học tập,
đặc biệt theo dõi trong những giờ thảo luận nhóm của học sinh nhằm đánh
giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của việc dạy học nhóm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách báo tài liệu có liên quan đến nội dung
đề tài, qua đó phân tích tổng hợp hệ thống hoá theo mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Thông qua các sản phẩm làm ra của học sinh như bài tập làm việc theo
nhóm, bài kiểm tra của học sinh hoặc bài làm cá nhân nhằm phân tích,
đánh giá sản phẩm và nhận định đưa kết luận đúng khi dạy học.
6.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm phân tích thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn KN HĐN
cho học sinh và giáo viên.
7.2. Về thực tiễn: Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
KN HĐN cho học sinh trong nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
-12-

Chương l: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm ở Trường
TC Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho
học sinh Trường TC Vạn Tường, Thành phố Hồ Chí Minh.
-13-
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước
Kỹ năng là một trong những yếu tố giúp cho con người hoạt đọng có
hiệu quả. Do đó, vấn đề nghiên cứu kỹ năng đã được các nhà tâm lý học
nghiên cứu từ lâu dưới nhiều góc độ khác nhau.
- Nhà triết học Hy lạp cổ đại Aristot (384 – 322) đã xem kỹ năng như một
phẩm chất, một phần phẩm hạnh của con người. Ông cho rằng nội dung phẩm
hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”.
- Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J Rutxo (Pháp),
K.D.Usinxki (Nga), I.A.Kômenxki (Tiệp khắc) cũng đã đề cập đến kỹ năng trí
tuệ của học sinh và con đường hình thành kỹ năng này.
Tuy nhiên, từ thế kỷ 19 trở về trước, vấn đề này chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống. chỉ bắt đầu từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới, kỹ năng trở thành một trong
những lĩnh vực nghiên cứu quan trọng mang ý nghĩa thực tiễn cao.
Nhưng nhìn chung, việc nghiên cứu kỹ năng xuất phát từ hai quan điểm:
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là các
tác giả: J.B. Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocđai, E.Tomen,…
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở tâm lý học hoạt động mà đại diện là các nhà
tâm lý học liên xô (cũ). Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm
lý học, giáo dục học xô viết cho thấy 2 hướng chính sau:
+ Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho
hướng nghiên cứu này có các tác giả P.Ia.Galperin, P.V.Petropxki,

V.X.Cudin, K.K.Platonov,… các tác giả đã đi sâu nghiên cứu bản chất khái
niệm kỹ năng, các qui luật hình thành và mối quan liên hệ giữa kỹ năng và kỹ
xảo.
+ Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực
khác nhau như:
-14-
• Trong lĩnh vực lao động công nghiệp: V.V.Tsebbuseva (1973), V.G.Look
(1980), E.A.Milerian (1979),… các tác giả nghiên cứu kỹ năng trong mối
quan hệ giữa con người với máy móc, công cụ, phương tiện lao động.
• Trong lĩnh vực hoạt động sư phạm: N.D.Leevitov (1970), X.I.Kixegof
(1976), G.X.Kaxchuc (1978), N.A.Menchinxcaia (1978),….
• Trong lĩnh vực hoạt động tổ chức: N.V.Cudomina (1976), L.T.Tiuptia
(1987), …
Mặc dù nghiên cứu kỹ năng ở các hướng khác nhau nhưng các tác giả
không có những quan điểm trái ngược nhau về khái niệm mà những quan
điểm đó thường bổ sung cho nhau.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Trong xã hội loài người nhóm hình thành rất sớm. Từ thời tiền sử, con
người muốn tồn tại cần hình thành các nhóm. Nhóm để chống thú dữ, nhóm
để cùng đi săn bắn, xây dựng chỗ ở chống chọi với thiên nhiên…
Từ nhỏ chúng ta đã sống trong gia đình, nhóm bạn bè cùng xóm, cùng
lớp học, cùng lứa tuổi…cho đến khi trưởng thành và học tập và làm việc
chúng ta đã vô tình hay có ý thức tham gia vào rất nhều nhóm. Chỉ có điều
chúng ta chưa tự hỏi vậy ta sẽ hòa mình vào nhóm như thế nào để làm việc
hiệu quả nhất. Và nhóm cũng đã làm gì giúp cho chúng ta và giúp nhóm hoạt
động hiệu quả. Do đó nghiên cứu, học tập về động thái nhóm rất quan trọng.
Ngày nay, sống trong xã hộ công nghiệp, mỗi cá nhân hoạt động trong
một số nhóm. Các tổ chức cũng tìm cách huy động tối đa khả năng làm việc
và sáng tạo của các nhóm trong tổ chức của họ. Các nhóm dự án được thành
lập nhằm phát huy tối đa năng lực cạnh tranh trong sản xuất, sáng tạo sản

phẩm mới, mẫu mã mới. Người ta coi các nhóm làm việc là nhân tố cơ bản
làm nên vốn nhân lực trong một tổ chức. Nghiên cứu về nhóm làm việc càng
trở nên quan trọng và bức thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm Nhóm
-15-
Khi nghiên cứu về nhóm, các tác giả đưa ra quan điểm nhóm như sau:
- Theo từ điển tâm lý học của tác giả Vũ Dũng “Nhóm là cộng đồng có từ
hai người trở lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự
tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung” [11, tr
561].
- Theo A.V.Petrovxki thì “Nhóm là một cộng đồng người thống nhất với
nhau trên cơ sở một hay một số dấu hiệu chung có quan hệ với việc thực hiện
hoạt động chung và giao tiếp của họ” [40, tr76].
- Với Marvin Shaw, nhà tâm lý học phương tây, ông cho rằng “Nhóm là
cộng đồng người có từ ba người trở lên, giữa họ có sự tác động tương hỗ và
ảnh hưởng lẫn nhau, tồn tại trong một thời gian nhất định, cùng nhau thực
hiện hoạt động chung” [40, tr76]
- Theo tác giả Trần Hiệp: “Nhóm là một cộng đồng có từ hai người trở lên,
giữa họ có một sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện
hoạt động chung” [18, tr68].
Như vậy, chúng tôi quan niệm nhóm là tập hợp từ hai người trở lên, giữa
học có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung, nhằm
đạt được mục tiêu chung của nhóm.
Nhóm Có thể chia ra thành nhóm chính thức và nhóm không chính thức.
Nhóm chính thức là nhóm được hình thành xuất phát từ nhu cầu của một
tổ chức, trên cơ sở quyết định của tổ chức đó.
Nhóm không chính thức là nhóm hình thành tự nhiên từ nhu cầu của mỗi
thành viên của nhóm, thí dụ như nhóm bạn bè có cùng sở thích, nhóm người
có cùng mối quan tâm

Trong một tổ chức thường tồn tại cả nhóm chính thức và nhóm không
chính thức. Thời gian tồn tại của nhóm cũng là một yếu tố quan trọng. Có
nhóm lại chỉ hoạt động trong thời gian ngắn tính bằng phút như các nhóm
thực hiện bài tập, trò chơi trong các buổi tập huấn…Các nhóm dự án là các
nhóm làm việc, nó là tập hợp những thành viên có năng lực làm việc bổ trợ
-16-
cho nhau, cùng cam kết thực hiện mục tiêu chung, gắn với mục đích của tổ
chức.
1.2.2. Hoạt động và hoạt động nhóm
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là một trong những khái niệm cơ bản nhất trong tâm lý học.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động tuỳ theo góc độ xem xét:
- Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người
[45, tr.55]. Trong mối qua lại biện chứng đó, con người vừa tạo ra sản phẩm
về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình hay nói cách khác đi, tâm lý – ý
thức – nhân cách của con người được bộc lộ và hình thành trong hoạt động.
- Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi
đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đã đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào
đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm [34,tr.6].
- Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình và thế
giới chung quanh, thế giới tự nhiên và thế giới xã hội. trong sự tác động này ở
con người sẽ diễn ra hai quá trình, đó là quá trình khách thể hoá và quá trình
chủ thể hoá. Có thể giải thích rằng trong hoạt động nghĩa là trong quan hệ
giữa con người và thế giới bên ngoài, con người vừa thay đổi thế giới bên
ngoài vừa thay đổi bản thân mình, con người vừa tạo ra sản phẩm lao động,
vừa tạo ra nhân cách bản thân [12, tr.19].
Như vậy có thể nói hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người và thế giới để tạo ra sản phẩm từ cả hai phía. Trong quá trình hoạt động
tâm lý nhân cách được bộc lộ và hình thành.

1.2.2.2. Hoạt động nhóm
Theo từ điển tâm lý học của tác giả Vũ Dũng, hoạt động của một nhóm người
có những đặt điểm sau: [11, tr 320].
- Cùng tham gia về phương diện không gian và thời gian của các thành viên
tạo ra khả năng tiếp xúc cá nhân trực tiếp giữa họ với nhau, trong đó có sự
trao đổi hành động, thông tin, cũng như khả năng nhận thức lẫn nhau.
-17-
- Có mục tiêu chung, trong đó kết quả hoạt động đựoc dự đoán trước phù hợp
với lợi ích chung, góp phần thỏa mãn những nhu cầu của mỗi thành viên.
Như vậy, chúng tôi quan niệm rằng hoạt động nhóm là hoạt động ở đó
có sự tương tác qua lại giữa các thành viên. Qua đó, các thành viên có cơ hội
hợp tác, chia sẽ và hỗ trợ nhau nhằm đạt được mục tiêu của nhóm.
Thông thường một nhóm nào đó chính thức hay không chính thức đều
trải qua 5 giai đoạn trong quá trình phát triển của nhóm. Các giai đoạn này
được mô tả dưới đây.
Giai đoạn 1: Hình thành nhóm.
Giai đoạn này các thành viên nhóm bắt đầu tập hợp lại. Họ mang đến
nhóm nhiều điểm khác biệt nhau từ tính cách đến cách làm việc, kiến thức và
kỹ năng. Họ cần có thời gian tìm hiểu, thăm dò lẫn nhau để có thể thể hiện vai
trò của họ hoặc không thể trong nhóm. Vai trò trưởng nhóm giai đoạn này là
thúc đẩy các thành viên cởi mở, giao tiếp với nhau, sau đó cùng phối hợp xây
dựng định hướng hoạt động nhóm. Nhóm trưởng và các thành viên tìm hiểu
các thành viên khác về tính tình. Khả năng làm việc, sự tự tin, trách nhiệm và
những suy nghĩ đóng góp cho nhóm… Sau đó nhóm quyết tâm xây dựng hoặc
hiểu rõ mục tiêu mà nhóm phải hoàn thành. Các mục tiêu được xây dựng bởi
nhóm thường được đánh giá bằng các tiêu chí cụ thể, đo được, được đồng
thuận, khả thi và có thời hạn nhất định (SMART). Nếu nhóm không xây dựng
được mục tiêu hoặc các thành viên không hiểu rõ mục tiêu của nhóm thì
nhóm không thể hoàn thành công việc hoặc sớm tan rã.
Giai đoạn 2: Hỗn loạn/ bão táp.

Giai đoạn này xảy ra khi các thành viên xung đột nhau về cách làm
việc, công việc phân công và chia sẻ trách nhiệm. Mới hình thành nhóm nên
có một số thành viên tỏ ra nổi trội, mất đoàn kết có thể xảy ra. Truyền thông,
giao tiếp trong nhóm chưa suôn sẻ, người muốn thống trị, lôi kéo, người thì
-18-
hãy thờ ơ. Trưởng nhóm lúc này phải là người cứng rắn, gương mẫu, gần gũi
các thành viên, tránh để xảy ra căng thẳng quá, tổ chức tốt công việc và làm
cho công việc bắt đầu có hiệu quả. Làm sao cho các thành viên nhóm hiểu
nhau nhất, hiểu công việc, tránh các thành viên cạnh tranh nhau trở thành đối
thủ. Tăng cường giao tiếp trong nhóm. Chuyển các công việc do thành tích cá
nhân sang thành tích chung của nhóm.
Giai đoạn 3: Ổn định.
Giai đoạn này các thành viên bắt đầu nổ lực đóng góp vào công việc
chung của nhóm. Các thành viên nhóm tin tưởng lẫn nhau, gắn kết với nhau
qua công việc. Lãnh đạo nhóm tạo điều kiện để các thành viên hỗ trợ nhau.
Bảo đảm các kênh thông tin trong nhóm thông suốt, xây dựng được cơ chế
phản hồi tích cực. Thành viên tin tưởng lẫn nhau, cùng gắn kết bởi mục tiêu
chung. Nhóm viên lắng nghe ý kiến lẫn nhau.
Giai đoạn 4: Hoạt động.
Sau giai đoạn ổn định là giai đoạn hoạt động hiệu quả. Đặc trưng giai
đoạn này là các thành viên hoàn toàn hòa hợp nhau, tạo ra năng suất làm việc
cao, mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể nhóm được phát huy, vấn đề được
giải quyết hiệu quả, các mâu thuẫn không còn xảy ra. Tuy nhiên không phải là
giai đoạn loại bỏ hết xung đột, vì xung đột lúc nào cũng thường trực tác động
đến bất cứ nhóm nào ở bất kỳ giai đoạn nào. Các thành viên phải tự hoàn
thiện mình trong nhóm, thích ứng với thay đổi, chấp nhận sự khác biệt, hướng
mục tiêu chung, tham gia vào việc quản lý chung.
Giai đoạn 5: Kết thúc (hay tan rã).
Giai đoạn này các thành viên đã hoàn thành mục tiêu chung (hoặc
không hoàn thành mục tiêu nào cả). Các thành viên ít phụ thuộc vào nhau.

Nhiệm vụ hoàn thành thì nhóm sẽ kết thúc vai trò (các nhóm nghiên cứu,
nhóm dự án thường kết thúc như vậy), xây dựng hoặc tập hợp thành các nhóm
-19-
mới với mục tiêu mới. Hoạt động của nhóm thường được giám sát và đánh
giá để rút kinh nghiệm và bài học cho các nhóm khác, dự án khác.
Nhóm chỉ hoạt động hữu hiệu khi:
- Mục tiêu rõ rang đối với mọi người và được mọi người chấp nhận.
- Truyền thông hai chiều, ý tưởng của những cảm xúc được bộc lộ.
- Tiến trình lãnh đạo được chia sẻ, phân phối cho nhiều người, từ đó có sự
tham gia cao.
- Thủ tục lấy quyết định phù hợp với tình huống.
- Trọng tâm đặc ở con người và các mối quan hệ đoàn kết giữa họ, sự đoàn
kết có được nhờ sự chấp nhận.
- Khả năng giải quyết vấn đề cao.
- Hiệu quả được cả nhóm đánh giá.
- Có sự tương tác giữa các thành viên [30, tr 114].
1.2.3. Kỹ năng và kỹ năng hoạt động nhóm
1.2.3.1. Kỹ năng
Trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề KN, có nhiều tác giả trong và
ngoài nước đã đưa ra những quan niệm khác nhau về KN. Có hai khuynh
hướng cơ bản sau :
- Khuynh hướng thứ nhất : Xem xét KN nghiêng về mặt kỹ thuật cuả thao
tác, của hành động hay hoạt động. Có các tác giả như V.A.Kruchetxki,
A.V.Petrovxki, V.S.Cudin, A.G.Covaliop,Trần Trọng Thủy…
V.A.Kruchetxki cho rằng “KN là phương thức thực hiện hành động đã
được con người nắm vững từ trước” [20,tr .78]. Theo ông, KN được hình
thành bằng con đường luyện tập, KN tạo khả năng cho con người thực hiện
hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện
thay đổi.
-20-

V.S.Cudin và A.G.Covaliop cho rằng “KN là phương thức thực hiện
hành động thích hợp với mục đích và điều kiện hành động [22,tr.13]. Theo
các tác giả, kết quả cả hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan
trọng hơn cả là năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ nắm vững
cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng .
Khi bàn về KN, tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng “KN là mặt kỹ thuật
của hành động, con người nắm được các hành động tức là có kỹ thuật hành
động có KN” [39].
- Khuynh hướng thứ hai: Xem xét KN về mặt năng lực hành động của con
người. Theo quan niệm này, KN vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo,
tính linh hoạt, sang tạo và có mục đích. Đại diện cho khuynh hướng này có
các tác giả như N.D. Levitov, X.I. Kixegov, K.K. Platanov, G.G. Golubev,
Nguyễn Quang Uẩn ,Trần Quốc Thành, …
N.D.Levitov quan niệm “KN là sự thực hiện có kết quả một động tác
nào đó hay một hành động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định ” [15,tr.29]. Theo
ông ,người có KN hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn
các hình cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả .Levitov
cho rằng ,để hình thành KN, con người không chỉ nắm lý thuyết về hành động
mà phải biết vận dụng vào thực tiễn .
Các tác giả K.K. Platanov và G.G. Golubev quan niệm “KN là năng lực
của người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong
những điều kiện mới trong những khoảng thởi gian tuong ứng” [9,tr.41]. Theo
tác giả, KN không mâu thuẫn với vốn tri thức mà KN được hìh thành trên cơ
sở của chúng .
- Từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “KN là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [33,tr 157].
-21-
- Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng “KN là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh

nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép” [17, tr 6].
Trên cơ sở những quan niệm về KN của các tác giả, chúng tôi quan niệm
rằng: KN là khả năng của con người thực hiện có kết quả một hành động nào
đó trên cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm tương ứng. KN được
hình thành do luyện tập.
1.2.3.2. Kỹ năng hoạt động nhóm
Từ định nghĩa về KN và HĐN trong học tập nêu trên, chúng tôi định
nghĩa KN HĐN trong học tập như sau:
Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập là khả năng vận dụng những tri
thức và những kinh nghiệm đã có về hoạt động nhóm nhằm hoàn thành nhiệm
vụ học tập do nhóm đề ra.
KN HĐN trong học tập được hình thành trước hết từ việc nhận thức
đúng đắn về HĐN trong học tập, các thao tác kỹ thuật để thực hiện công việc,
sau đó là phải thực hành và rèn luyện trong thực tiễn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến KN, nhóm và
HĐN trong học tập, cũng như xuất phát từ mục đích và yêu cầu HĐN, chúng
tôi cho rằng KN HĐN trong học tập của học sinh là một hệ thống cấu trúc,
bao gồm các KN bộ phận sau:
a. Kỹ năng lắng nghe
Khi làm việc theo nhóm, truyền thông được xem là một trong những
hoạt động quan trọng nhất. Bởi nó đóng vai trò của một cơ quan tuần hoàn,
chuyển tải thông tin đến mỗi thành viên và giữa các thành viên với nhau [18,
tr. 78]. Truyền thông là truyền báo cho người khác những tin tức, tài liệu liên
hệ đến họ trong tổ chức nhóm.
-22-
Lắng nghe chính là chìa khóa của truyền thông khi tham gia HĐN. Biết
lắng nghe, nghĩa là chú tâm vào các ý kiến của các thành viên trong nhóm,
chúng ta mới hiểu rõ tại sao và do đâu có những quan điểm khác biệt cũng
như những hạn chế, qua đó chúng ta mới có thể đóng góp ý kiến xây dựng để
các ý kiến trong nhóm được hoàn thiện hơn. Lắng nghe cũng giúp ta thu thập

được nhiều thông tin hơn, là cơ sở ra quyết định và giải quyết vấn đề của
nhóm một cách khoa học, khách quan. Thực tế cho thấy, có nhiều vấn đề,
nhiều mâu thuẫn của nhóm không giải quyết được chỉ vì các thành viên trong
nhóm không chịu lắng nghe nhau. Bằng sự cởi mở của mình và biết cách
khuyến khích người khác nói, chúng ta sẽ phát hiện ra những nguyên nhân
gây mâu thuẫn và cùng nhau đưa ra cách giải quyết. Lắng nghe còn giúp các
thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, giúp việc quyết định trở nên dễ dàng ,
nhanh chóng; nhờ vậy mà nhiệm vụ học tập của nhóm sẽ hiệu quả hơn.
b. kỹ năng thuyết trình
KN thuyết trình đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoc tập theo
nhóm cũng như làm việc sau này của HS.
- xác định mục tiêu, đề tài trình bày. Điều này giúp người thuyết trình xác
định nội dung thong điệp mà ta cần truyền đạt đến người nghe. Vì thuyết trình
không phải là trình bày những điều ta muốn nói mà trình bày những điều
người khác muốn nghe. Nội dung thuyết trình cần chuẩn bị chu đáo, các
thông tin khoa học chính xác, có ví dụ liên hệ thực tiễn… giúp người nói tự
tin hơn khi trình bày.
- Lập dàn ý tóm tắt, sắp xếp ý tưởng một cách logic cũng là một phần không
thể thiếu để thuyết trình đạt hiệu quả cao. Việc lập dàn ý giúp người thuyết
trình kiểm soát được nội dung trình bày, tránh nói dài dònghay thiếu sót
những ý cơ bản và biết nói những gì cần thiết quan trọng trong khoảng thời
gian cho phép.
-23-
- Sử dụng ngôn ngữ rõ rang, đơn giản, ngắn gọn nhưng thuyết phục người
nghe. Với âm lượng vừa đủ nghe, tốc độ nói vừa phải, từ ngữ phong phú, đa
dạng nhưng gần gũi… sẽ giúp bài thuyết trình thêm sinh động, lôi cuốn và
hấp dẫn người nghe.
- Có sự giao tiếp với người nghe thông qua ánh mắt, nét mặt, điệu bộ cử
chỉ… phù hợp với nội dung thuyết trình. Thuyết trình không chỉ là triền đạt
thông tin đến người nghe mà còn là sự giao tiếp , tương tác giữa người nói và

người nghe.
c. Kỹ năng thảo luận
Thảo luận là phần tất yếu tạo nên hoạt động theo nhóm, là hình thức
các thành viên trong nhóm cộng tác với nhau để trao đổi ý tưởng quan điểm,
chia sẻ nguồn thông tin để cùng nhau hình thành cách giải quyết vấn đề , kiểm
tra giả thuyết và đi đến kết luận.
Thảo luận nhóm khắc phục tình trạng thụ động, lười suy nghĩ và thiếu
hẳn sự phản hồi thù phía người học.Khi những vấn đề được nhóm đưa ra thảo
luận, bàn bạc đòi hỏi các thành viên phỉa sưu tầm tài liệu, phải động não cố
gắng tìm hiểu và đưa ra ý kiến của mình, cùng nhau giải quyết vấn đề học tập.
Qua đó, hình thành ở học sinh khả năng tìm tòi, quan sát, so sánh, nghiên cứu
tài liệu, nhận xét, đánh giá, tổng hợp và sang tạo. Ngoài ra, tinh thần hợp tác
thông cảm, chia sẽ và hỗ trợ lẫn nhau cũng được phát huy giữa các thành viên
trong nhóm .
Tuy nhiên, thảo luận chỉ phát huy vai trò của nó khi các thành viên
trong nhóm có những biểu hiện sau:
- Xác định mục tiêu rõ ràng cụ thể.
- Chuẩn bị nội dung, thu thập dữ kiện liên quan đến nội dung thảo luận.
- Thái độ lắng nghe, tôn trọng các ý kiến.
- Có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của nhóm viên.
- Biết khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi phù hợp kích thích sự suy
nghĩ của mọi người.
- Biết điều động sự tham gia tích cực của các thành viên trong nhóm .
-24-
- Biết chia sẻ thông tin, kinh nghiệm mình có cho các thành viên khác .
- Phát hiện những khác biệt, mâu thuẩn trong các ý kiến, quan điểm và cùng
nhau giải quyết.
- Nối kết các ý kiến rời rạc thành hệ thống.
- Mục tiêu phải được giải quyết sau buổi thảo luận .
d. Kỹ năng giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề là khâu cuối cùng khi hoàn tất hoạt động chung của
nhóm , “Giải pháp cho một vấn đề do nhóm đề ra luôn tốt hơn giải pháp do
một cá nhân nghĩ ra” [31, tr 25 ]. Nhiệm vụ học tập được đưa ra để nhóm thảo
luận, sau đó mọi người phải đi đến quyết định cuối cùng và giải quyết chúng
theo hướng tối ưu nhất .
Nhiều người trong nhóm với những kiến thức, kinh nghiệm khác nhau
sẽ đưa ra quan điểm, giải pháp khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Nhưng
khi vấn đề của nhóm được đem ra thao luận sẽ đem lại nhiều kiến thức bổ ích,
thông tin đa dạng, giúp các thành viên học cách suy nghĩ, xem xét lại kiến
thức của mình, giải quyết những khúc mắc chưa rõ và chấp nhận, phát triển
thêm kiến thức mới. Do đó, các thành viên của nhóm đồng thời đi đến quyết
định cuối cùng, sẳn sàng thực hiện giải pháp chung do nhóm đưa ra.
Đề ra quyết định và giải quyết vấn đề được nhanh chóng, hiệu quả các
thành viên trong nhóm cần phải :
- Nhận diện vấn đề một cách rõ ràng.
- Biết cách phát hiện vấn đề.
- Phân tích vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở khoa học khách
quan.
- Lắng nghe ý kiến của tất cả thành viên.
- Bám sát mục tiêu cần giải quyết.
-25-
- Đưa ra nhiều phương pháp và chọn giải pháp phù hợp với mục tiêu làm
viêc của nhóm.
- Nhận thức những mặc hạn chế của vấn đề chưa giải quyết được.
- Các thành viên đều tham gia và thỏa mãn với cách giải quyết vấn đề của
nhóm.
e. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Với cách dạy và học hiện nay trong nhà trường, người học sẻ thu nhận
nhiều kết quả hơn nếu họ hợp tác, kết quả học tập cao hơn nếu họ biết làm
việc với một người khác. SV không chỉ hợp tác, chia sẻ với các thành viên

khác bằng nổ lực của mình để nắm rõ các vấn đề cần giải quyết của nhóm mà
họ còn có thể nuôi dưỡng một mối quan hệ ổn định, điều đó thật sự quan
trọng cho việc phát triển xã hội và sự phát triển về mặt tâm lý.
Như vậy, biểu hiện của người biết hợp tác- chia sẻ khi làm việc nhóm là :
- Ý thức được vai trò của mình trong nhóm .
- Tôn trọng các thành viên.
- Biết chấp nhận và lắng nghe người khác .
- Hòa đồng, thân thiện và cởi mở.
- Quan tâm giúp đở các thành viên.
- Tuân theo các nội qui nhóm .
- Hoàn thành công việc được giao.
1.2.4. Giáo dục và giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm
1.2.4.1. Giáo dục
Giáo dục (Education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó
kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo
dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể
thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà
người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính

×