Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh ở trường trung học phổ thông công lập huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.1 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


NGUYỄN THỊ KIM THÚY
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ KIM THÚY
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14. 01. 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHẠM MINH HÙNG
NGHỆ AN - 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến Ban Giám hiệu trường Đại học Vinh, các thầy, cô khoa Quản lý
giáo dục, phòng sau Đại học trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Phạm Minh Hùng - Đại học Vinh, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Thầy giáo, Cô giáo và
đồng nghiệp ở các trường THPT công lập huyện Nam Đàn - Nghệ An đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh đã tham gia vào nghiên cứu của luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nhưng luận văn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của
Hội đồng khoa học, quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Thúy
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Đóng góp của luận văn 4

8. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 6
1.2.1. Hoạt động dạy học và hoạt động dạy học môn Tiếng Anh 6
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh 9
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
12
1.3. Khái quát về môn Tiếng Anh ở trường THPT 13
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Tiếng Anh ở trường THPT 13
1.3.2. Nội dung, phương pháp dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT
13
1.3.3. Đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT 15
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT 17
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
trường THPT 17
1.4.2. Nội dung, phương pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh ở trường THPT 19
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở trường THPT 24
26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 27
ii
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN 28

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và tình hình giáo dục
của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An 28
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 29
2.2. Thực trạng dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT công lập huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 31
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, GV về tầm quan trọng của Tiếng
Anh trong xu thế hội nhập hiện nay 31
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học Tiếng Anh của GV 34
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT
công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 46
2.3.1. Nhận thức của các cán bộ QL về tầm quan trọng của các biện pháp
QL HĐDH trong nhà trường 47
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 48
2.4. Đánh giá thực trạng 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 61
62
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 63
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở trường
THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 63

3.2.1. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Anh ở trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
63
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An một cách khoa học 65
iii
3.2.3. Tổ chức tốt công tác dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THPT
công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 68
3.2.4. Chỉ đạo việc tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học
và áp dụng CNTT vào giảng dạy 73
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng
Anh ở các trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 76
3.2.6. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho
GV 78
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 80
3.4. Kết quả thăm dò giá trị khoa học của các biện pháp đề xuất 81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
1. Kết luận 86
2. Khuyến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT : Công nghệ thông tin
DHNN : Dạy học ngoại ngữ
GD& ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HS : Học sinh

QL : Quản lí
THPT : Trung học phổ thông
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hoạt động DHNN 11
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, GV về sự cần thiết giảng dạy Tiếng
Anh tại trường THPT 33
Bảng 2.2. Ý kiến của cán bộ QL về mức độ thực hiện công tác
giảng dạy môn Tiếng Anh của GV Tiếng Anh tại các trường THPT
công lập của huyện Nam Đàn 34
Bảng 2.3. Thực trạng HĐDH và các công tác chuyên môn liên quan
của GV Tiếng Anh trường THPT tại Nam Đàn 35
Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ QL về những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng của HĐDH ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 39
Bảng 2.5. Nhận định của GV về thực trạng nội dung chương trình,
sách giáo khoa môn Tiếng Anh ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 40
Bảng 2.6. Đánh giá của GV về kết quả học tập môn Tiếng Anh
ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 41
Bảng 2.7. Thái độ học tập của HS đối với môn Tiếng Anh
ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 42
Bảng 2.8. Ý kiến của HS đối với các kĩ năng môn Tiếng Anh
ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 42
Bảng 2.9. Phản hồi của HS khi tham gia vào các hoạt động
trong giờ học Tiếng Anh ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 43
Bảng 2.10. Ý kiến của HS về phương pháp giảng dạy
của GV Tiếng Anh ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 44
Bảng 2.11. Ý kiến của HS về mức độ của các bài kiểm tra Tiếng Anh
ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 44

Bảng 2.12. Ý kiến của HS về thời gian hợp lí của các bài kiểm tra
Tiếng Anh ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 45
Bảng 2.13. Nhận thức của các cán bộ QL về tầm quan trọng của các biện pháp
QL HĐDH Tiếng Anh ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 47
Bảng 2.14. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện thường xuyên các công tác
QL HĐDH Tiếng Anh ở các trường THPT công lập tại Nam Đàn 49
Bảng 2.15. Đánh giá của GV về chất lượng việc thực hiện các biện pháp QL ở
các trường THPT công lập tại Nam Đàn 51
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất 82
Bảng 3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 83
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào thời kì kinh tế tri thức. Ngoại ngữ, đặc biệt là
Tiếng Anh, đang được nhắc tới như là một yếu tố quan trọng trong quá trình
tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế. Trong quá trình này, ngành giáo dục và đào
tạo đang cần có những đổi mới nhằm đào tạo cho đất nước những thế hệ lao
động có chuyên môn và trình độ ngoại ngữ tương ứng.
Đã có nhận định rằng vị trí quốc tế của nước ta đòi hỏi chúng ta phải có
rất nhiều người thực sự giỏi tiếng nước ngoài. Hơn nữa, nước ta phải phát
triển nhanh chóng và mạnh mẽ về mọi mặt, mà chủ yếu là về kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, cho nên tiếng nước ngoài là một công cụ không thể thiếu
trong quá trình phát triển và tiến bộ của nước ta. Điều này là vô cùng chính
xác đối với sách lược và chiến lược đào tạo ngoại ngữ ở Việt Nam, bởi lẽ,
hiện nay do những phát triển không ngừng về các mặt chính trị, kinh tế, văn
hóa, và nhất là khoa học kĩ thuật thì ngoại ngữ, vốn mang tính công cụ và hội
nhập, đã thực sự trở thành chìa khóa giúp con người mở kho tàng trí tuệ của
nhân loại. Ở Việt Nam trong nhiều giai đoạn phát triển lịch sử khác nhau, khi
giáo dục là quốc sách thì ngoại ngữ là một môn học không thể thiếu ở bất cứ
chương trình đào tạo nào từ bậc tiểu học đến bậc đại học. Ngoại ngữ có vai

trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo nói riêng cũng như
trong sự phát triển của đất nước nói chung. Như vậy, biết ngoại ngữ là yêu
cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công
nghệ thường xuyên được đổi mới, mà biết ngoại ngữ còn là một năng lực cần
thiết đối với người Việt Nam hiện đại. Trong thiên niên kỷ mới, nhằm đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với công nghệ thông
tin (CNTT) làm trọng tâm thì ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh, lại càng có
1
một vai trò quan trọng, trên thực tế trong những năm qua Tiếng Anh đã được
kiểm nghiệm là thứ tiếng đang trở thành ngôn ngữ quốc tế và thông dụng
khắp thế giới.
Các trường Trung học phổ thông (THPT) công lập ở Nam Đàn có bề dày
kinh nghiệm trong giảng dạy học sinh (HS) qua nhiều thế hệ ở các môn học tự
nhiên, tuy vậy trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, yêu cầu đặt ra
cho HS ở bậc học này là trình độ ngoại ngữ để sử dụng được ngôn ngữ Tiếng
Anh như một phương tiện giao tiếp. Để đạt được mục đích, bên cạnh yếu tố
bản thân người học điều này cũng đòi hỏi việc nâng cao kỹ năng, trình độ của
đội ngũ cán bộ giáo viên (GV) giảng dạy và cán bộ quản lý ngoại ngữ nói
chung và Tiếng Anh nói riêng. Trên thực tế, mặc dù Tiếng Anh được giảng dạy
khá lâu và đặc biệt được quan tâm ở trường THPT công lập tại huyện Nam
Đàn, song kết quả chưa khả quan: HS sau khi hoàn thành môn Tiếng Anh ở
nhà trường không sử dụng được ngôn ngữ này như một phương tiện giao tiếp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, ví dụ: cơ sở vật chất còn thiếu,
GV chưa có các phương pháp dạy và học thích hợp Song để đảm bảo và nâng
cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh, cần phải đánh giá đúng thực trạng,
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Anh khả thi, tạo nên sự đổi mới trong việc dạy học ngoại
ngữ (DHNN) nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển đất nước.
Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT công lập huyện

Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất một số
biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Anh ở trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Anh ở trường THPT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Anh ở trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh ở trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
trong luận văn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
3
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lí các số liệu, các kết quả nghiên
cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả
nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lí luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học nói
chung, quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các trường
THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các
trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở trường THPT.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng

Anh ở trường THPT công lập huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, nhân loại đang bước vào một nền văn minh
trí tuệ, một nền kinh tế tri thức, một xã hội thông tin vì thế chiến lược phát
triển lâu dài và bền vững đối với mỗi quốc gia đó là sự chú trọng hàng đầu
của chính phủ vào công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT cũng như công tác đào
tạo. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã xác định,
cùng với khoa học công nghệ, “giáo dục là tương lai của dân tộc”, là quốc
sách hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước và
giúp nước nhà vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta tiếp tục
khẳng định trong văn kiện đại hội “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, “phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [8; 108-109]. Việt Nam
ngày nay, với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong xu thế toàn cầu hóa, mặt khác năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO là
một bước đi quan trọng của đất nước trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Nền kinh tế xã hội hơn bao giờ hết cần đến nguồn lực con người.
Nguồn nhân lực này phải trải qua quá trình đào tạo của nền giáo dục hiện đại
có chất lượng.
Giáo dục có chức năng quan trọng là tái sản xuất sức lao động kỹ
thuật cho nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt
5
động giáo dục luôn luôn phát triển, tiến bộ và không ngừng đổi mới để góp

phần vào sự phát triển, sự tiến bộ của xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa,
hội nhập kinh tế thế giới, nguồn nhân lực có chuyên môn cao, tay nghề
vững vàng, ngoại ngữ tốt để giao tiếp lại càng cần thiết và quan trọng. Luật
Giáo dục năm 2005 - Điều 7 đã đề cập về vấn đề dạy ngoại ngữ: "Ngoại
ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ
biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà
trườngcũng như các cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được
học liên tục và có hiệu quả". Cũng chính vì sự quan trọng trong vấn đề giáo
dục mà đã có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, nhiều nhà nghiên cứu
quản lý giáo dục với các công trình được viết dưới dạng sách tham khảo,
giáo trình bài giảng với các tác giả như: Đỗ Hoàng Toàn với giáo trình
Khoa học quản lý, Trần Kiểm với Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Bùi Minh Hiền (chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng
Quốc Bảo với Quản lý giáo dục, Đặng Bá Lãm, Phạm Khắc Chương với Lý
luận quản lý giáo dục đại cương, Trần Quốc Thành với bài giảng Đại
cương về quản lý giáo dục, Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền với giáo trình
Quản lý và lãnh đạo nhà trường,…
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động dạy học và hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học (HĐDH) là quá trình bao gồm hai hoạt động thống
nhất biện chứng:
• Hoạt động dạy của giáo viên
• Hoạt động học của học sinh
Trong quá trình dạy học, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV,
người học có vai trò tự giác và tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động học
6
của mình. Quá trình dạy học không thể diễn ra nếu thiếu một trong hai hoạt
động trên. Tuy nhiên nhiệm vụ dạy trong nhà trường không chỉ đảm bảo cho
người học có một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành,

phát triển nhân cách của họ.
Quan niệm trên về HĐDH đã phản ánh tính liên quan mật thiết của hai
hoạt động trong quá trình dạy học: Hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS. Hai hoạt động này là một sự cộng tác nhằm giúp người học lĩnh hội
được lượng kiến thức nhất định, đồng thời cũng giúp hình thành nhân cách của
con người mới đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Ngày nay trong quá trình
hoạt động chung đó, người GV đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của người học để giúp họ tự khám phá tri thức. Do đó người
GV phải hướng đến mục tiêu giúp người học sử dụng những tri thức, những
kinh nghiệm đã có của mình, những tri thức họ thu thập được qua các phương
tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống để tạo nên hoạt động học của mình.
Cùng với hoạt động dạy của GV, người học tự giác, tích cực, chủ động,
tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm nắm
vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc
biệt năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và
những phẩm chất tốt đẹp của con người mới.
Tóm lại các tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (2000) đã định
nghĩa hoạt động dạy học cụ thể như sau:
Hoạt động dạy học là hoạt động trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển,
lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động
tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực
hiện những nhiệm vụ dạy học [1; 2].
Đối với hoạt động dạy học ở trường THPT, các GV thường thực hiện 3
bước:
7
• Bước 1: Thực hiện chương trình dạy học (việc nắm vững chương
trình dạy học là điều kiện để đảm bảo hiệu quả quản lý dạy và học)
• Bước 2: Soạn bài, chuẩn bị lên lớp (người dạy cần nắm vững nội
dung, phương pháp giảng dạy cho HS)
• Bước 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

1.2.1.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
Hoạt động dạy học ngoại ngữ (DHNN) là hoạt động có mục đích, kế
hoạch, nội dung chương trình, phương pháp dạy học cụ thể nhằm đạt được
mục đích cuối cùng đó là năng lực giao tiếp. Nói cách khác, mục đích cuối
cùng của dạy - học ngoại ngữ là dạy cho người học không chỉ nắm vững mà
còn biết sử dụng ngôn ngữ mà họ đang học như một phương tiện giao tiếp
dưới bốn kĩ năng cơ bản của hoạt động lời nói: nghe, nói, đọc, viết. Môn
Tiếng Anh là một môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục THPT với
mục đích nhằm cung cấp cho HS một công cụ giao tiếp cũng như là một công
cụ giúp người học tiếp cận với tri thức của các nền văn hóa khác và hội nhập
với thế giới. Vì thế hoạt động dạy học môn Tiếng Anh hướng người học tới
việc làm chủ được bốn kĩ năng cơ bản. Để thực hiện được điều này, người
dạy cần tuân thủ một số nguyên tắc trong phương pháp dạy học sau:
- Tăng cường vai trò chủ động của người học: HS không phải là người
thụ động tiếp thu các kiến thức ngôn ngữ mà phải được tham gia tích cực vào
các hoạt động luyện tập ngôn ngữ.
- Giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp của GV, tăng thời gian sử
dụng ngôn ngữ cho HS.
- Dạy học theo phương pháp gợi mở: GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS
tự tìm ra lời giải đáp hoặc theo con đường đi của mình.
- Huy động tất cả kiến thức sẵn có về văn hóa, xã hội cũng như ngôn
ngữ của HS trong luyện tập ngôn ngữ.
8
- Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như
một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp HS rút kinh nghiệm
được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè.
- Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập mà còn
chú trọng đến cả quá trình luyện tập và phương pháp học tập của HS.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
1.2.2.1. Quản lý

Khái niệm quản lý (QL) được đưa ra bởi rất nhiều nhà nghiên cứu. Về
cơ bản, quản lý là hành động đưa các cá nhân trong cùng một tổ chức vào làm
việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Khái niệm này được
tiếp cận theo các tác giả như sau:
Theo các tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ “quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực
hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [4, 41].
H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức) [13; 12].
Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Nói cách khác công việc quản lý cần thực
hiện những chức năng sau:
• Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm
trong tương lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau ) và
lên các kế hoạch hành động.
• Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để
thực hiện kế hoạch.
• Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển dụng và phân công từng
cá nhân cho từng công việc thích hợp.
9
• Lãnh đạo/ Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn
để đạt được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
• Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế
hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).
Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối,
vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định
quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất

định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức
năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một
chu trình quản lý của một hệ thống.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
Quản lý HĐDH chính là các biện pháp tác động của chủ thể quản lý
đến tập thể GV, HS,… khác nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu
trong năm học.
Quản lý HĐDH chính là sự tác động lên đội ngũ GV, HS qua việc thực
thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh
nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Trong đó người thầy đóng vai trò
hướng dẫn, dẫn dắt HS đi tìm chân lý. Người học chủ động tiếp cận chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt vai trò người học trên cơ sở
hướng dẫn của người GV biết tự xây dựng kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá để
đạt chuẩn với yêu cầu trong giáo dục.
Quản lý HĐDH môn Tiếng Anh cũng phải tuân thủ đầy đủ những
nguyên tắc quản lý giáo dục nói chung và áp dụng những nguyên tắc đó vào
quá trình dạy học ở phạm vi một nhà trường nói riêng. Theo F.Closet, một
10
trong những chuyên gia về giáo học pháp ngoại ngữ của Bỉ: “Việc dạy học
ngoại ngữ nhằm mục đích: thực hành (tích lũy kiến thức để giao tiếp), giáo
dục (phát triển năng lực người học) và giáo dưỡng (tìm hiểu đời sống, văn
hóa…của nước khác). Mục tiêu của DHNN là giúp người học có khả năng
hiểu và sử dụng ngôn ngữ được học thông qua việc định hình và phát triển các
kỹ năng sử dụng ngôn ngữ. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ bao gồm kỹ năng thu
nhận và tái tạo, trong đó kỹ năng nghe và đọc là kỹ năng thu nhận, kỹ năng
nói và viết là kỹ năng tái tạo” [32; 17].
Hoạt động DHNN là hoạt động trong đó người dạy đóng vai trò tổ
chức, lãnh đạo giúp người học phát huy tính tích cực, chủ động để định hình

và dần dần hoàn thiện, phát triển kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ nhất định, tạo
nên hoạt động chung của người dạy và người học. Trong DHNN, chỉ có hoạt
động học ngoại ngữ ở HS (HS) mới có hoạt động dạy ngoại ngữ ở GV (GV).
Tùy theo yêu cầu của từng nội dung bài học, kỹ năng rèn luyện mà GV có
phương pháp dạy và HS có phương pháp học để đạt được mục tiêu dạy học
hiệu quả.
Hoạt động DHNN gồm 4 kỹ năng: Nghe - Nói - Đọc - Viết. Có thể mô
tả cấu trúc của hoạt động DHNN theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hoạt động DHNN
11
Bốn kỹ năng giao tiếp trên có mối quan hệ qua lại phức tạp và gắn bó
hữu cơ với nhau trong đó khẩu ngữ (Nói - Nghe) được chú trọng đặc biệt và
đi trước một bước so với bút ngữ (Viết - Đọc).
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh
1.2.3.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt Viện ngôn ngữ - Nhà xuất bản Từ điển Bách
khoa - Hà Nội - 2007 thì biện pháp là các hành động lựa chọn sao cho phù
hợp với mục đích. Biện pháp là cách thức xử lí công việc hoặc giải quyết vấn
đề, là hành động có cơ sở pháp lý hay dựa trên một quyền lực.
1.2.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
Biện pháp quản lý HĐDH là những cách thức tiến hành của chủ thể
quản lý nhằm tác động vào đối tượng quản lý hơn nữa còn giải quyết những
vấn đề trong công tác quản lý hoạt động dạy và học, làm cho việc quản lý
HĐDH được vận hành đạt mục tiêu dạy học và giáo dục của cấp học đề ra.
Quản lý hoạt động dạy là QL chương trình, nội dung, phương pháp dạy
học thông qua quy chế chuyên môn, thông qua chỉ đạo việc đổi mới phương
pháp dạy học, thông qua kiểm tra đánh giá.
Quản lý hoạt động học là QL quá trình lĩnh hội tri thức của HS sinh
viên hướng họ vào những nội dung trọng tâm của môn học, của từng chương,

từng bài, có phương pháp học tập cá nhân cho từng môn học phù hợp, đạt
hiệu quả cao nhất.
Như vậy, trong nhà trường việc QL hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò đóng vai trò quan trọng trong giáo dục. Quản lý hoạt động
dạy học là QL nội dung chương trình theo mục tiêu của nhà trường, QL quá
trình truyền thụ kiến thức của GV, QL việc thực hiện chương trình dạy học và
QL sự lĩnh hội kiến thức của HS.
12
1.3. Khái quát về môn Tiếng Anh ở trường THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Tiếng Anh ở trường THPT
Việt Nam đang đứng trước thách thức to lớn hiện nay là phải tìm ra con
đường sáng tạo để có thể hội nhập vào khu vực và thế giới, thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, xây dựng, phát triển đất nước
trong thời đại bùng nổ CNTT. Với bối cảnh đó, ngoại ngữ đã có một vai trò,
vị trí mới về chất, đó là:
- Thực sự trở thành công cụ giao tiếp cần thiết, phương tiện thông tin
nhạy bén và phong phú.
- Được nâng tầm lên như là vai trò của một năng lực phẩm chất cần
thiết của nhân cách con người Việt Nam hiện đại.
Mục tiêu chiến lược của ngoại ngữ gắn chặt với những mục tiêu lớn
của giáo dục và đào tạo, được xác định trên 3 bình diện: nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói
riêng có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong
sự phát triển của đất nước.
Tiếng Anh là một trong các môn học cơ bản, không thể thiếu của học
vấn phổ thông, và là phương tiện hữu hiệu để khai thác thông tin công cụ giao
tiếp, cập nhật tri thức để hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục THPT, môn Tiếng Anh
cung cấp cho HS một công cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri thức tiên
tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa dạng, phong phú trên thế giới, dễ dàng hội

nhập với cộng đồng quốc tế.
1.3.2. Nội dung, phương pháp dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT
Chương trình học môn Tiếng Anh được triển khai ở các trường THPT
gồm chương trình học cơ bản và chương trình học nâng cao. Các trường
THPT tại huyện Nam Đàn đều áp dụng chương trình Tiếng Anh cơ bản.
13
Sách giáo khoa của mỗi khối được thiết kế tương đồng nhau với 16 đơn vị
bài học tương ứng với 16 chủ đề được phát triển dựa trên các chủ điểm lớn
đã quy định trong chương trình môn học. Các tiểu chủ đề được phát triển
thông qua các kĩ năng ngôn ngữ như nghe, nói, đọc, viết. Hệ thống kiến thức
ngôn ngữ như ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng được quy định trong chương
trình môn học được coi là những phương tiện giúp HS thực hành các kĩ năng
ngôn ngữ.
Chương trình môn Tiếng Anh ở trường phổ thông được xây dựng theo
quan điểm giao tiếp với những định hướng cơ bản:
• Hình thành kĩ năng giao tiếp là mục tiêu cuối cùng của quá trình dạy
học; kiến thức ngôn ngữ là phương tiện cần thiết để hình thành và phát triển
các kĩ năng giao tiếp.
• HS là chủ thể của quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện ở tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong rèn luyện và vận dụng kĩ năng giao
tiếp bằng Tiếng Anh. GV là người tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy học.
• Nội dung dạy học môn Tiếng Anh được lựa chọn và trình bày theo hệ
thống chủ điểm, vừa đảm bảo tính giao tiếp cao, vừa đảm bảo tính cơ bản,
hiện đại của ngôn ngữ. Hệ thống chủ điểm và chủ đề là cơ sở hình thành và
phát triển các khả năng ngôn ngữ. Kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng
và ngữ pháp được giới thiệu nhằm phục vụ cho việc hình thành và phát triển
các khả năng ngôn ngữ.
• Chương trình phải là cơ sở cho việc biên soạn sách giáo khoa, việc
quản lý quá trình dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Cùng với định hướng trong chương trình học thì trong quá trình dạy

học cần chú ý tới những nguyên tắc sau:
• Phát triển kĩ năng giao tiếp. Nhất quán với quan điểm biên soạn
chung của chương trình bộ môn, Tiếng Anh ở bậc THPT chú trọng việc phát
14
triển các kĩ năng ngôn ngữ. Các kiến thức ngôn ngữ được xem là phương tiện
chứ không phải là đích cuối cùng của quá trình học tập.
• Các hoạt động học tập phát huy tối đa sự tham gia của HS. Nội dung
kiến thức của sách giáo khoa được chuyển tải qua một hệ thống các bài luyện
kĩ năng ngôn ngữ đi kèm với các bài tập luyện theo cách thức thực hiện các
nhiệm vụ học tập. Các nhiệm vụ học tập được thiết kế ở sách giáo khoa khá
đa dạng về loại hình, phong phú về từ vựng, chủ điểm, có tranh ảnh minh họa
và các tình huống giao tiếp nhằm tạo điều kiện cho người học tham gia một
cách tích cực để hoàn thành mục tiêu của bài học.
• Phối hợp các kĩ năng trong các giờ dạy. Giờ dạy nói không chỉ có nói
mà có thể có bài đọc hoặc bài nghe làm nguồn, có thể kết thúc bằng bài viết.
Tuy nhiên sự phối hợp các kĩ năng cũng cần tính đến trình độ của HS, điều
kiện học tập và thời lượng cho phép.
• Chú trọng đến quá trình học tập, quá trình tiếp thu kiến thức mới
được đánh giá cao hơn là kết quả cuối cùng.
• Kiểm tra đánh giá kết quả học tập thực sự là động lực thúc đẩy quá
trình dạy và học.
• Sử dụng có hiệu quả các thiết bị, phương tiện và đồ dùng hỗ trợ dạy học.
1.3.3. Đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT
Ở bậc học THPT, nhìn chung, chất lượng dạy học của GV cơ bản đáp
ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy. Hầu hết GV đều yêu
nghề, nhiệt tình trong công tác và cố gắng đổi mới phương pháp giảng
dạy nhằm phù hợp với các đối tượng HS.
Về phía học sinh, Tiếng Anh là một môn học khó đối với đa phần HS.
Song do nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn này đối với xã hội, đối
với bản thân, các em đã cố gắng nhiều và có thái độ động cơ học tập đúng

đắn. Việc học Tiếng Anh, do đó ngày càng nhận được sự quan tâm ủng hộ của
15

×