Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông công lập quận tân phú, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN HOÀNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỒ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN HOÀNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỒ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để đạt tới kết quả tốt đẹp như hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Vinh cùng các thầy cô khoa Sau đại
học, các phòng ban và các cấp quản lý giáo dục của trường. Trân trọng cảm
ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao
học Quản lý giáo dục khoá 20 - Trường Đại học Vinh - tại Đại học Sài Gòn.
Lời cảm ơn đặc biệt xin dành cho cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị
Hường, là người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề


tài, viết đề cương và nội dung của đề tài, trong phương pháp nghiên cứu khoa
học cũng như tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học
để hoàn thành luận văn này.
Và qua đây cũng gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo dục và Đào tạo Tp.HCM,
Hội đồng giáo dục, các trường THPT ngoài công lập quận Tân Phú, các
thầy cô giáo đang lãnh đạo và giảng dạy tại các trường THPT ngoài công lập
quận Tân Phú đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tìm hiểu,
nghiên cứu và làm luận văn.
Sau cùng tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sài Gòn và các
phòng ban đã tạo điều kiện về điều kiện học tập và cảm ơn các đồng nghiệp.
Cuối cùng cảm ơn tất cả bạn bè những người thân đã luôn quan tâm ủng hộ
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.
Nghệ An, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Trần Văn Hoàng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 11
1. Lý do chọn đề tài 11
2. Mục đích nghiên cứu 13
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 13
4. Giả thuyết khoa học 13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 14
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 14
7. Phương pháp nghiên cứu 14
8. Đóng góp của luận văn 15
9. Cấu trúc luận văn 15
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 16

1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước 16
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 16
1.2. Một số khái niệm cơ bản 17
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học 17
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động dạy học 20
1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý hoạt động dạy học 22
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học 23
1.3.1. Cấu trúc của quá trình dạy học 23
1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học 25
1.3.3. Các nhiệm vụ dạy học 27
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT ngoài công lập 30
1.4.1. Trường THPT ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân 30
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 32
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH của HT trường THPT ngoài
công lập 38
Kết luận chương 1 41
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP QUẬN TÂN PHÚ,
TP.HCM
2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và tình hình giáo dục quận Tân Phú, TP
Hồ Chí Minh 42
2.1.1. Khái quát về đặc điểm KT-XH 42
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn quận 43
2.2. Thực trạng giáo dục THPT ngoài công lập quận Tân Phú 44
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp và chất lượng học sinh 44
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 48
2.2.3. Thực trạng về việc thực hiện HĐDH của giáo viên 51
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy học 53
2.3. Thực trạng quản lý HĐDH của hiệu trưởng trường NCL quận Tân Phú 54
2.3.1. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy 55

2.3.2. Quản lý nền nếp lên lớp của giáo viên 57
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 58
2.3.4. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học 60
2.3.5. Thực trạng QL hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả DH 61
2.3.6. Thực trạng quản lý sử dụng đội ngũ và bồi dưỡng giáo viên 63
2.3.7. Thực trạng quản lý CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học 64
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 65
2.4.1. Những thành công 65
2.4.2. Những hạn chế 66
2.4.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế 68
Kết luận chương 2 69
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP QUẬN TÂN PHÚ,
TP.HỒ CHÍ MINH
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 72
3.2. Một số biện pháp quản lý cụ thể 73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức của giáo viên và cán bộ quản
lý về yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông 73
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kỷ cương, nền nếp dạy học và đổi mới phương
pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học 75
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông 80
3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong QL dạy học 82
3.2.5. Biện pháp 5: Phân loại học sinh để có phương pháp dạy sát đối tượng và
đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 85
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn 87

3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
dạy học thông qua xã hội hóa giáo dục 89
3.2.8. Biện pháp 8: Giáo dục ý thức tự giác đối với việc học tập và bồi dưỡng
năng lực tự học của học sinh 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 97
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 98
5
3.4.1. Mục đích 98
3.4.2. Nội dung và phương pháp 98
3.4.3. Kết quả đánh giá tính cần thiết biện pháp đề xuất 98
Kết luận chương 3 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 106
2. Kiến nghị 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
1. BGH Ban Giám hiệu
2. DH Dạy học
3. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
4. GV Giáo viên
5. HĐDH Hoạt động dạy học
6. HĐND Hội đồng nhân dân
7. HS Học sinh
8. KT-XH Kinh tế - xã hội
9. NCL Ngoài công lập
10. PPDH Phương pháp dạy học
11. QL Quản lý
12. QLGD Quản lý giáo dục

13. THPT Trung học phổ thông
14. Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô lớp học, số lượng học sinh năm học 2012-2013
Bảng 2.2. Số lượng học sinh NCL quận Tân Phú qua các năm học
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm học sinh từ năm học 2008-2009 đến
năm học 2013-2013
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ xếp loại học lực học sinh từ năm học 2008-2009 đến năm
học 2012-2013
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và tổ trưởng của các trường THPT ngoài
công lập quận Tân Phú (số liệu thống kê cuối năm học 2012-
2013)
Bảng 2.4. Tình hình đội ngũ cán bộ và giáo viên THPT ngoài công lập quận
Tân Phú
Bảng 2.5. Cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy các bộ môn năm học 2012-2013
Bảng 2.6. Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của giáo viên các trường
THPT ngoài công lập quận Tân Phú năm học 2012-2013
Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên
Bảng 2.8. Cơ sở vật chất và các thiết bị phục vụ dạy học của các trường
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng quản lý nề nếp của giáo viên
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương dạy học
Bảng 2.13. Thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu về tính rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết và lưỡng
lự của từng biện pháp

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % tính cần thiết và rất cần thiết của từng biện pháp
Bảng 3.2.Tính khả thi của các biện pháp
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % tính rất khả thi, khả thi, không khả thi và lưỡng lự từng
biện pháp
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % tính khả thi và rất khả thi của từng biện pháp
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức cần thiết và mức độ khả thi
Biểu đồ 3.5. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
3. Đánh giá thực trạng quản lý nền nếp của giáo viên
4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
5. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương dạy học
6. Thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
7. Thực trạng quản lí sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
8. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!
PHỤ LỤC 2 120
PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT
VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
thầy cô vui lòng đánh X vào ô phía dưới về tính cần thiết)
1. Tính cần thiết của các biện pháp
2. Tính khả thi của các biện pháp
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!
9
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đảm bảo được mục tiêu đó cần
phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó giáo dục có vai trò hết sức

quan trọng, Đảng và Nhà nước luôn ưu tiên cho phát triển giáo dục; giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, chỉ rõ yêu cầu cấp
bách cũng như lâu dài là: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới
cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.
Trong hơn 25 năm qua, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đạt
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Cùng với sự phát triển chung
của mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, lĩnh vực giáo dục và đào tạo tiếp tục
phát triển mạnh mẽ trên cả ba mặt: nâng cao dân trí, đào tạo nhận lực, bồi
dưỡng nhân tài. Đầu tư cho giáo dục ngày càng tăng, trang thiết bị cho trường
học được tăng cường. Về thành tựu của phát triển giáo dục, đào tạo, Đại hội
XI của Đảng đánh giá "Đổi mới giáo dục đạt được một số kết quả bước đầu.
Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên 20% tổng chi ngân sách;
việc huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục, đào tạo, phát triển giáo
dục". Sự ổn định chính trị và những thành quả phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước đã cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục,
đào tạo phát triển. Bên cạnh những thành tích và tiến bộ đã đạt được, giáo dục
và đào tạo nước ta những năm qua vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập kéo dài,
rất chậm được khắc phục. Trong đó, đáng quan tâm nhất là chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo thấp và công tác quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo
11
còn nhiều yếu kém, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế của đất nước. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đánh giá "Chất
lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo
theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng,
quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục
không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục
toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập". Để giải quyết
mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo
dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục, điều đó đồng nghĩa với việc phải chú
trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và tăng cường các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học.
Trong hệ thống giáo dục nước ta, cấp THPT là cấp học có ý nghĩa rất
quan trọng về cả giáo dục tâm sinh lý cũng như việc định hướng nghề nghiệp
của học sinh. Trong điều kiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới
HĐDH đòi hỏi phải đổi mới hoạt động QL. Đổi mới QL trường học trở thành
đòi hỏi cấp bách, trong đó QL của HT đối với hoạt động giảng dạy của GV là
vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông, HT phải có các biện pháp quản lý HĐDH ở nhà trường phổ thông. Công
tác quản lý HĐDH có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là một trong những nội dung
cơ bản của QL nhà trường. Trong khi đó, ở nước ta, ngoài hệ thống các trường
công còn có hệ thống các trường ngoài công lập. Công tác QL ở các trường
công lập còn gặp khó khăn như vậy thì ở các trường NCL cũng không ngoại lệ,
thậm chí gặp rất nhiều khó khăn và bất cập do nhiều nguyên nhân.
12
Hiện nay, Tp. HCM là địa phương có nhiều trường THPT ngoài công
lập nhất cả nước; trong đó, quận Tân Phú có số trường NCL rất đông, cao
nhất thành phố. Chất lượng dạy học ở các trường THPT ngoài công lập ở
quận Tân Phú lại khác nhau, mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực song
còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có nhiều cố gắng song QL
HĐDH còn nhiều bất cập. Điều này đặt ra vấn đề hết sức cấp thiết là cần phải
tìm ra các biện pháp QL HĐDH ở các trường THPT ngoài công lập để nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay của đất nước.
Trên cơ sở về lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi nhận thấy: việc
nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH các trường THPT ngoài công lập ở

quận Tân Phú có ý nghĩa thiết thực. Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ
thông ngoài công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT ngoài công lập.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH ở trường THPT ngoài công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH ở các trường THPT ngoài công lập quận Tân Phú,
Tp.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học trong các trường THPT ngoài công
lập ở quận Tân Phú.
13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận của quản lý HĐDH ở trường THPT.
5.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng HĐDH và các biện pháp quản lý
HĐDH trường THPT ngoài công lập quận Tân Phú, Tp.HCM.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH các trường THPT ngoài
công lập quận Tân Phú.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp QL của HT đối với
HĐDH ở các trường THPT ngoài công lập quận Tân Phú, Tp.HCM.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài tập trung khảo sát các khách thể sau: Cán bộ QL nhà trường, tổ
trưởng chuyên môn, GV các trường THPT ngoài công lập: trường THPT

Hồng Đức; trường THPT Trí Đức; trường THPT Nhân Văn; trường THPT
Thành Nhân; trường THPT Tân Phú quận Tân Phú, Tp.HCM
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các PP: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận
và những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nhằm xác
lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng công tác quản lý HĐDH ở các
trường tiểu học. Đối tượng điều tra gồm HT, phó HT và một mẫu điều tra
gồm tổ trưởng chuyên môn, GV được chọn ngẫu nhiên.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ QL và giáo viên nhà
trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH trong
nhà trường, lý giải nguyên nhân của vấn đề.
14
7.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua quan sát các hoạt động giảng dạy của đội ngũ
GV bằng việc: Dự giờ GV, cùng HT, tổ trưởng chuyên môn và GV có kinh
nghiệm phân tích giờ dạy, điều tra thông qua hồ sơ, sổ sách, quan sát các hoạt
động QL, đặc biệt công tác quản lý HĐDH của HT: kết quả học tập của HS.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các CBQL có nhiều kinh nghiệm trong quản lý
HĐDH ở trường THPT ngoài công lập và Sở GD&ĐT về các giải pháp đã đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng một số thuật toán của toán thống kê áp dụng trong nghiên cứu
giáo dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều
tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của
phương pháp điều tra.

8. Đóng góp của luận văn
Đề tài đã chứng minh được việc quản lý HĐDH ở trường THPT ngoài
công lập là rất cần thiết và đúng với nguyện vọng của cán bộ QL và GV.
Đề tài đã đưa ra được 8 biện pháp nhằm quản lý HĐDH ở trường THPT
ngoài công lập quận Tân Phú dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tạo
điều kiện cho cán bộ QL và GV ứng dụng vào thực tế hiện nay tại địa phương.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác QL hoạt động dạy học trường
THPT
Chương 2: Thực trạng công tác QL hoạt động dạy học trường THPT
ngoài công lập quận Tân Phú, Tp.HCM
15
Chương 3: Một số biện pháp QL hoạt động dạy học các trường THPT
ngoài công lập quận Tân Phú, Tp.HCM
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
QL là một hoạt động chỉ có trong xã hội loài người. Ở đâu có con
người ở đó có QL. Vì vậy QL là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi
mặt đời sống xã hội, trong đó có giáo dục.
Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt.
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng DH
nói riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các
nước trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ
vai trò, động lực của giáo dục trong phát triển KT-XH. Thậm chí nền kinh tế
tri thức đang trở thành một thành phần quan trọng trong sự phát triển của đất

nước. Trước yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của GD&ĐT, nhiều công trình
của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã được công bố như: M.I.Kônđacốp,
Cơ sở lí luận khoa học quản lý giáo dục, trường cán bộ quản lí giáo dục và
viện khoa học giáo dục 1984; Harld - Kôntz, Những vấn đề cốt yếu về quản
lý, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992; Tác phẩm “Kinh nghiệm lãnh đạo
của hiệu trưởng” Xukhômlinxki (dịch và xuất bản năm 1981) đã đưa ra nhiều
tình huống QL giáo dục và QL dạy học trong nhà trường, trong đó tác giả đã
bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và PPDH, đặc biệt là
vấn đề phân công trong QL dạy học.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
16
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QL giáo
dục và DH. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác - Lênin và kế thừa
tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến, Người đã để lại cho nền giáo dục
cách mạng Việt Nam những tư tưởng có giá trị cao trong quá trình phát triển
lý luận giáo dục và DH.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QL giáo dục và QL trường học
chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học.
Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội
dung, PPDH là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo dục
cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả Phạm Viết Vượng
với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một
số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực GD&ĐT.
Trong các nhà trường phổ thông, HĐDH là hoạt động trọng tâm. Chính
vì vậy cũng có rất nhiều cán bộ QL trường THPT trong cả nước tập trung
nghiên cứu về các biện pháp QL nhà trường. Có nhiều tác giả nghiên cứu về
quản lý HĐDH ở trường THPT trong những năm gần đây. Tuy nhiên, theo
tìm hiểu thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lý HĐDH ở trường NCL
của Tp.HCM nói chung cũng như quận Tân Phú nói riêng.

Qua quá trình công tác tại quận cũng như tìm hiểu các công trình
nghiên cứu của các tác giả liên quan tôi thấy cần phải đi sâu tìm hiểu về công
tác quản lý HĐDH trường THPT ngoài công lập trên địa bàn quận Tân Phú,
Tp.HCM và từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học
1.2.1.1. Khái niệm về dạy học
17
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận
của quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu
trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy
học từ những góc độ khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều
khiển học, dưới đây:
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “Dạy học - một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động
qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa
học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở
đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát
triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục”
Như vậy, DH là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy
và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến
đổi hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động
và hành vi của người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình
cộng tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh
hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục”.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
DH là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện

theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, GV thực hiện
nhằm giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống
kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình
độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. DH là con đường cơ
bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất
giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong xã hội.
18
DH là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các
chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là quá trình vận động và phát
triển của các thành tố tạo nên HĐDH. Hiệu quả của hoạt động DH phụ thuộc
vào mối quan hệ tương tác, sự hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt động học,
HĐDH “là một quá trình bộ phận, một phương tiện trao đổi học vấn, phát
triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại
giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ
thống những tri thức khoa học, những kỹ năng nhận thức và thực hành”. Nói
cách khác, HĐDH là quá trình vận động kết hợp giữa hai tiểu hoạt động dạy
và học nhằm đạt được nhiệm vụ của DH.
HĐDH là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy,
người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau để thực
hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả DH.
HĐDH gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này đều
hướng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách người học.
Nói tóm lại, HĐDH là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều
khiển, lãnh đạo của người GV làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực
hiện những nhiệm vụ DH.
Bản chất của HĐDH thể hiện tính thống nhất của hoạt động dạy và hoạt
động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của hoạt động dạy học
trong quá trình triển khai hoạt động DH.

V.I. Lênin đã khái quát quá trình nhận thức của loài người: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu trượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
HĐDH là một hệ thống toàn vẹn mà các thành tố của nó luôn luôn
tương tác với nhau theo những quy định riêng, thâm nhập vào nhau, quy định
19
lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa dạy và học, giữa truyền
đạt và lĩnh hội, giữa điều khiển và tự điều khiển trong quá trình dạy học.
Dạy và học là hệ thống hoạt động thống nhất biện chứng còn bởi quy
định lẫn nhau của các hoạt động này cả về nội dung lẫn hình thức.
DH là một quá trình tương tác, cộng tác giữa thầy và trò. Chủ thể hoạt
động dạy là GV, chủ thể hoạt động học là HS. Quá trình vận động tích cực,
sáng tạo của chủ thể này làm cho họ phát triển, hoàn thiện mình hơn cả về
phẩm chất lẫn năng lực. Trong đó hoạt động dạy của thầy và trò phối hợp
nhịp nhàng, ăn khớp phát huy tối đa khả năng sáng tạo của HS giúp họ trưởng
thành hơn trong hoạt động đó.
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ QL được định nghĩa là:
“Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [35].
QL là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các
nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản
xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ
một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của
một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp…đến một tập thể nhỏ
như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: Người QL và
đối tượng QL. Sự cần thiết của QL trong một tập thể lao động được K.Marx
viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy

mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận
động của toàn bộ cơ sở sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc
20
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [28,Tr.34].
Như vậy, K.Marx đã lột tả được bản chất của QL là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển loài người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra
ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều
định nghĩa khác nhau về khoa học QL, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận
khác nhau mà các tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo điều khiển học: QL là quá trình điều khiển của chủ thể QL đối với
đối tượng QL để đạt được mục tiêu đã định.
Theo quan điểm của kinh tế học: QL là sự tính toán, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QL đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể QL)
nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến [15].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [8].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “QL là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu; QL là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn” [29].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “QL là một hệ thống xã hội, là khoa học

và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm
đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [26].
21
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến
khách thể quản lí (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Trong trường học mọi hoạt động đều hướng vào phục vụ hoạt động dạy
học và QL trường học trọng tâm là quản lý HĐDH.
QL dạy học là QL một hoạt động với tư cách là một hệ thống toàn vẹn,
bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với
hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và các phương tiện dạy
học, các hình thức tổ chức DH, phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Theo tác giả Trần Thị Hương: “Quản lý hoạt động dạy học là những tác
động của chủ thể quản lý vào hoạt động dạy học được tiến hành bởi giáo viên,
học sinh và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ dạy học” [19]
Bản chất của quá trình DH là sự thống nhất biện chứng của dạy và học được
thể hiện bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo lôgic khách quan của nội dung.
Như vậy quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động sư phạm của
người thầy và hoạt động học tập rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển
nhân cách HS.
1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt nam 1992 của viện Khoa học xã hội Việt
Nam thì biện pháp có nghĩa là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
1.2.3.2. Biện pháp QL hoạt động dạy học
Là nội dung, cách thức, giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể
QL. Trong QL giáo dục, biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành

22
của chủ thể QL nhằm tác động đến đối tượng QL để giải quyết những vấn đề
trong công tác QL, làm cho hệ QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể QL đã
đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trường, biện pháp QL
hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh
giá hoạt động dạy và học của cán bộ, GV và HS nhằm đạt được kết quả cao
nhất đề ra.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học
1.3.1. Cấu trúc của quá trình dạy học
Hoạt động dạy học diễn ra theo một quá trình nhất định mà thường gọi
là quá trình DH. Quá trình dạy học là một hệ thống gồm các thành tố cấu trúc
sau đây:
Mục đích dạy học: Là một mô hình dự kiến về nhân cách học sinh đáp
ứng được yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nước trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định.Đề thực hiện mục đích đó nhà giáo dục phải hình thành và
phát triển về các mặt tư tưởng, chính trị, tình cảm, thái độ, hành vi đạo đức,
pháp luật, trí tuệ, thể chất góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Mục đích của DH là thành tố hàng đầu, có vai trò định hướng cho sự vận
động, phát triển của các thành tố khác của quá trình DH và định hướng cho
toàn bộ quá trình giáo dục.
Nội dung dạy học: Là hệ thống tri thức, những chuẩn mực đạo đức cần
giáo dục cho học sinh, những tình cảm, thái độ, hành vi - thói quen trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung dạy học chịu sự quy định, chi phối,
định hướng của mục đích DH và là cơ sở để xác định các PPDH.
Phương pháp, phương tiện dạy học: PPDH là các cách thức, biện
pháp hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và người được giáo
dục để giúp cho người được giáo dục chuyển hoá các yêu cầu, các chuẩn mực
xã hội thành hành vi và thói quen ứng xử, tức là hình thành và phát triển ở HS
23
những phẩm chất và hành vi thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đã

được xã hội quy định.
Phương tiện DH bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức
tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và
tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Phương tiện DH giúp HS hiểu bài sâu sắc
hơn và nhớ bài lâu hơn, làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú
học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. Phương tiện
DH còn giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng
quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có
độ tin cậy ). Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.
Giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Hình thức tổ chức dạy học: “Là hình thức vận động của nội dung DH
cụ thể trong không gian, địa điểm và những điều kiện xác định nhằm thực
hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học”. Tuy vậy hình thức tổ chức dạy học của
từng đơn vị cụ thể khác khau, phản ánh quy mô, địa điểm và thành phần HS
tham gia vào nội dung DH. Các hình thức tổ chức DH khác nhau chủ yếu dựa
vào mối quan hệ giữa việc DH có tính tập thể hay cá nhân, mức độ nhận thức
của học sinh và năng lực sáng tạo của GV. Hình thức tổ chức dạy học có quan
hệ chặt chẽ với mục đích, nội dung và PPDH.
Giáo viên: Là chủ thể của quá trình DH giữ chủ đạo, GV cần quán triệt
mục đích, nhiệm vụ DH và chuyển tải nó tới HS. Đồng thời, nhà giáo dục lựa
chọn nội dung, phương pháp, các hình thức tổ chức DH và tổ chức quá trình
DH giáo dục HS. GV có vai trò định hướng giáo dục nhân cách HS theo mục
đích giáo dục của Đảng, Nhà nước và mục tiêu giáo dục của nhà trường. GV
phải có kế hoạch, phương pháp tổ chức hợp lý, khoa học, hệ thống các hoạt
động giáo dục ở trong và ngoài trường học nhằm phát huy tất cả các khả năng
của học sinh.
24
Học sinh: Với tư cách là khách thể của quá trình giáo dục nhận sự tác
động có định hướng, có kế hoạch, có phương pháp, có tổ chức và có hệ thống

của GV. Quá trình này luôn có sự tác động qua lại giữa GV-HS. Tuy nhiên
HS trong quá trình giáo dục tiếp nhận có chọn lọc các tác động giáo dục và tự
vận động để biến các tác động, các yêu cầu giáo dục từ bên ngoài thành nhu
cầu cá nhân. Trong quá trình giáo dục HS luôn chịu sự tác động của GV và
các lực lượng giáo dục. HS không thụ động mà là một thực thể xã hội có ý
thức, người học có ý thức được mục đích, ý nghĩa, các yêu cầu giáo dục đối
với mình rồi diễn ra quá trình đấu tranh động cơ trong khi lực chọn và định
hướng giá trị.
Kết quả dạy học: Là thành tố biểu hiện tập trung kết quả vận động và
phát triển của quá trình giáo dục nói chung và kết quả làm hình thành thói
quen hành vi, thái độ nói riêng ở HS theo mục đích, nhiệm vụ, mục tiêu giáo
dục của nhà trường. Các thành tố trong quá trình DH nêu trên liên quan mật
thiết, thống nhất biện chứng và tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Mặt khác
chúng lại có quan hệ và bị chi phối bởi môi trường kinh tế-văn hoá-khoa học
kỹ thuật và các quan hệ sản xuất.
1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học
Chúng ta đã phân tích rất rõ ràng rằng quá trình DH bao gồm quá trình
dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt
động học của học sinh. Học là hoạt động do được sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt. Làm sáng tỏ luận điểm này là
chúng ta đã phân tích được bản chất của quá trình DH.
Vậy tại sao có thể nói học là hoạt động nhận thức ?
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Đó là
sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác. Sự học tập của học
sinh cũng là quá trình phản ánh như vậy. Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi
25

×