Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng các chất lượng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.99 KB, 150 trang )

`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ QUANG TUẤN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ QUANG TUẤN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ QUANG TUẤN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH VĂN BÌNH
NGHỆ AN, 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lãnh đạo, của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu,
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1 cùng các
thầy cô Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên của các trường TH trong
Quận 1 đã ủng hộ và khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ninh Văn Bình -
người đã giúp đỡ cho tôi trong việc định hướng đề tài, trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, song
với thời gian còn hạn chế, trải nghiệm kinh nghiệm quản lý chưa nhiều mà
thực tiễn công tác quản lý vô cùng sinh động và có nhiều vấn đề cần giải
quyết. Vì vậy, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè
đồng nghiệp và bạn đọc để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện và có giá trị
thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Hồ Quang Tuấn
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội - Giáo dục của quận 1
1
1
4
4
4
4
4
5

6
7
7
11
28
37
43
45
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận 1
thành phố Hồ Chí Minh
2.3. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Những nguyên tắc xác định các biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học
3.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU
45
53
60
84

88
89
89
91
118
119
121
123
126
130
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TH
HS
GV
HT
GD
SGK
CSVC
QLGD
CBQL
KT - XH
PPDH
QTDH
TBDH
GD & ĐT
HĐDH
: Tiểu học
: Học sinh
: Giáo viên
: Hiệu trưởng

: Giáo dục
: Sách giáo khoa
: Cơ sở vật chất
: Quản lý giáo dục
: Cán bộ quản lý
: Kinh tế xã hội
: Phương pháp dạy học
: Qúa trình dạy học
: Thiết bị dạy học
: Giáo dục và đào tạo
: Hoạt động dạy học
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 04/11/2013 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI - Nghị quyết
số 29-NQ/TW - về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD &
ĐT) tiếp tục khẳng định: “GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục (GD) là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội (KT - XH)… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”
Chỉ thị số 40/CT/TƯ ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) GD

xác định: “Đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp
giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tiếp tục điều
chỉnh và giảm hợp lý nội dung, chương trình cho phù hợp với tâm lý, sinh lý của
học sinh, nhất là cấp tiểu học (TH).”
Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013
-2014 ngày 15 tháng 8 năm 2013 nêu rõ: “Đẩy nhanh việc chuẩn bị các điều
kiện cụ thể để triển khai đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và
2
học, phương thức thi, kiểm tra, đánh giá nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực,
rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.”
Chất lượng GD & ĐT phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một trong những
yếu tố hàng đầu quyết định tới chất lượng GD & ĐT là chất lượng hoạt động
chuyên môn trong các trường học. Để hoạt động chuyên môn trong các nhà
trường được thực hiện tốt, điều then chốt là phải tăng cường công tác quản lý
trong hoạt động chuyên môn của nhà trường. Hoạt động dạy học (HĐDH) là
hoạt động cơ bản, đặc trưng của nhà trường, là mục tiêu trung tâm của công
tác quản lý. Cho nên, hoạt động trung tâm nhất của quản lý nhà trường là
quản lý HĐDH.
Nâng cao chất lượng dạy học luôn là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng
của nhà trường, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiến lược phát triển GD & ĐT.
TH là cấp học nền tảng có ý nghĩa đối với sự vận động phát triển
của toàn bộ hệ thống GD quốc dân. Vì vậy, việc nghiên cứu những biện pháp
quản lý HĐDH có tính khả thi để đưa vào áp dụng trong các nhà trường TH
nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH cho đội ngũ CBQL nhà trường là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại
của GD đặc biệt là trong công cuộc đổi mới GD hiện nay.
Những vấn đề về nâng cao chất lượng quản lý HĐDH của Hiệu
trưởng (HT) nhà trường nói chung và HT trường TH nói riêng đã có nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý nghiên cứu và đã đưa ra được hệ thống lý luận làm
cơ sở cho những đề tài tiếp theo, giúp cho các CBQL GD có tư duy và cách

nhìn nhận vấn đề một cách đầy đủ, có cơ sở khoa học để giải quyết nhiều vấn
đề của thực tiễn HĐDH.
Trên thực tế, mỗi địa phương có đặc điểm tự nhiên và điều kiện KT
- XH khác nhau nên việc đưa ra và áp dụng các biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng HĐDH cũng phải có những sắc thái riêng.
3
Công tác quản lý nhà trường, trong đó có quản lý HĐDH, trong
nhiều năm qua đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần vào việc nâng
cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, chất
lượng giáo dục còn hạn chế, bất cập, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả giáo dục
chưa cao, giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Hiện nay, chất lượng
dạy học giữa các trường trên địa bàn quận 1 chưa đồng đều, sự đầu tư về cơ
sở vật chất (CSVC) chưa được như nhau, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
một bộ phận cán bộ quản lý các trường TH chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi
mới và phát triển của GD & ĐT. Đội ngũ giáo viên (GV) yếu về chất lượng
chuyên môn còn nhiều, phương pháp dạy học (PPDH) chậm đổi mới.
Những cơ hội, thách thức cùng với những khó khăn, hạn chế trong
quản lý HĐDH đòi hỏi các nhà quản lý GD phải tổng kết, rút kinh nghiệm,
tìm ra các biện pháp tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ quản lý HĐDH trong các
trường TH.
Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, điều kiện tự
nhiên, KT - XH có nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn. Địa bàn
rộng, điều kiện kinh tế có sự chênh lệch đáng kể, mức độ quan tâm và nhận
thức của người dân có khác biệt, chất lượng HĐDH ở các nhà trường chưa
đồng đều. Tình hình này có nhiều nguyên nhân, trong đó có vai trò của HT
trong quản lý HĐDH ở cấp học này vẫn còn nhiều hạn chế, chưa có những
biện pháp hợp lý đáp ứng cho đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới chất lượng GD
TH. Do đó, việc tìm kiếm những biện pháp để nâng cao chất lượng quản lý
HĐDH của HT trường TH là vấn đề cấp bách của quận 1 hiện nay. Chính vì
vậy, trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý HĐDH ở các trường TH, tôi

chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường tiểu học quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” với mong
4
muốn góp phần nâng cao chất lượng GD ở các trường TH quận 1 thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng HĐDH của các
trường TH quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng HĐDH
ở các trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
HĐDH ở các trường TH quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các
biện pháp quản lý có tính khoa học thì có thể nâng cao chất lượng
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý nâng cao chất lượng
HĐDH ở trường TH.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng
HĐDH ở trường TH quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng HĐDH ở
trường TH quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng HĐDH ở các trường TH quận 1 thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài trên
được triển khai tại 6 trường TH: Hòa Bình, Lương Thế Vinh, Khai Minh,
Đuốc Sống, Trần Khánh Dư, Trần Quang Khải.
6. Phương pháp nghiên cứu

5
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
- Các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá để
xử lý các tài liệu lý luận vận dụng các khái niệm công cụ vào khung lý thuyết
cho đề tài.
Nguồn tài liệu tập trung vào các vấn đề:
- Đổi mới giáo dục TH hiện nay.
- Lý luận về QLGD, quản lý HĐDH ở TH.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, tham dự chuyên đề, tham
quan và sinh hoạt chuyên môn.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho CBQL,
và GV TH để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này còn
được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp nâng cao chất lượng HĐDH của hệ thống giáo dục TH được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm
của CBQL các trường TH trong hoạt động nâng cao chất lượng HĐDH ở
trường TH.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi trò chuyện với giảng
viên giảng dạy các trường sư phạm (Thầy cô giảng viên về phương pháp), cán
bộ phụ trách chuyên môn phòng GD & ĐT, CBQL, GV, học sinh (HS), cha
mẹ HS.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu điều tra.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Tiếp tục nghiên cứu, khẳng định và cụ thể hóa các khái niệm liên quan
đến HĐDH như: dạy học, HĐDH, chất lượng, nâng cao chất lượng HĐDH,
6
quản lý, quản lý nâng cao chất lượng HĐDH, biện pháp, các biện pháp nâng

cao chất lượng HĐDH.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát được thực trạng chất lượng dạy học ở các trường TH quận 1
thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng HĐDH nói riêng và GD nói chung ở các trường đó.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho
CBQL các trường TH quận 1 thành phố Hồ Chí Minh trong công tác quản lý
nâng cao chất lượng HĐDH, phù hợp với yêu cầu đổi mới chương trình GD
phổ thông hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường tiểu học quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học ở các trường tiểu học quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều
nhà triết học, nhà GD học ở cả phương Tây và phương Đông nghiên cứu tổng
kết. Ta có thể thấy các tư tưởng và các công trình nghiên cứu quan trọng sau
đây:
Socrates (469 - 415 TCN) nêu lên quan điểm GD là phải giúp con
người tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình. Để nâng cao hiệu quả dạy
học thì cần phải có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự

phát hiện tri thức mới phù hợp với chân lý.
Khổng Tử (551 - 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà GD lớn Trung Hoa cổ
đại đã nêu lên quan điểm về PPDH là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ
đơn giản đến phức tạp, đồng thời đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ,
đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học
tập, học không biết chán, dạy không biết mỏi. Trong dạy học, ông đề cao việc
tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội
sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng, kết hợp học với hành, lý
thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học.
Đến nay phương pháp GD của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho CBQL
và GV chúng ta.
Cuối thế kỷ XIV, chủ nghĩa Tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề lý luận
dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà GD quan tâm và lý luận dạy
học đã hình thành có hệ thống hơn. Tiêu biểu là nhà GD học J.A Cômenxki
8
(1592 - 1670), ông đã đưa ra quan điểm GD phải thích ứng với tự nhiên. Theo
ông quá trình dạy học (QTDH) để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa
vào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên
dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng
đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan;
nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của HS; nguyên tắc hệ thống và liên
tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của
HS; dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt; …
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học GD đã thực sự có những biến
đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã thực sự định hướng cho hoạt động GD, đó là các
quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", về "tính quy luật về KT - XH
đối với GD"… Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lý GD và
tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết
cho GD. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, nhiều nhà khoa học

Liên Xô cũ đã có được những thành tựu khoa học đáng trân trọng về QL GD
và quản lý dạy học.
Ngày nay vấn đề nhân lực đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định đối
với sự phát triển, thịnh vượng và trường tồn của mỗi quốc gia. Nhận thức
được điều đó nên tất cả các nước đều muốn có cho mình một nguồn lực lao
động đông đảo về số lượng, mạnh mẽ về chất lượng. Do vậy vai trò của ngành
GD đã được đặt lên vị trí đặc biệt quan trọng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó
đã được thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo,
9
nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển GD của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Bằng việc
kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng GD tiên tiến và việc vận dụng sáng
tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại cho chúng
ta nền tảng lý luận về: Vai trò của GD, định hướng phát triển GD, mục đích
dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý
và CBQL GD, phương pháp lãnh đạo và quản lý, … Phải khẳng định rằng: Hệ
thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GD có giá trị cao trong quá
trình phát triển lý luận dạy học, lý luận GD của nền GD cách mạng Việt Nam.
Quản lý GD là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học GD. Trong quản
lý GD, quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là quan trọng và phức tạp
nhất, trong đó có quản lý HĐDH của GV. Trong trường TH đây là lĩnh vực
quản lý rất khó cho người HT bởi chuyên môn bậc TH có tính chất chuyên
biệt và chuyên sâu, HT cần phải có đội ngũ tham mưu giúp việc giỏi chuyên
môn, nhiệt tình. Mục tiêu chủ yếu của công việc này là đảm bảo chất lượng
giảng dạy và GD HS theo mục tiêu cấp học. Để làm tốt công tác quản lý nhà

trường trong đó có quản lý hoạt động của GV, người HT phải nghiên cứu
thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhất,
khả thi nhất.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học,…viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm,… đã được công bố, đó là các
tác giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến
Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,
Nguyễn Đình An, Nguyễn Quốc Chí,…các công trình nghiên cứu trên đã giải
10
quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm
quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai
đoạn của hoạt động quản lý đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật
quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là
chủ yếu hoặc được triển khai ứng dụng nhiều trong sản suất, kinh doanh.
Đối với khoa học quản lý GD, quản lý nhà trường có nhiều tác giả quan
tâm, vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã
đưa ra nhiều vần đề lý luận về quản lý GD, các biện pháp, kinh nghiệm quản
lý GD xuất phát từ thực tiễn của GD Việt Nam tiêu biểu là các tác giả:
Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, …
Một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học như:
“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các
trường tiểu học ở quận 4 - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị
Ngọc Kiều (2010);
“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường tiểu học huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá” của tác giả
Nguyễn Trung Tâm (2011);
“Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đảm bảo chất lượng giảng dạy của
đội ngũ giáo viên một số trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác

giả Nguyễn Thị Bích Liên (1999);
Trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình khoa học về đề tài quản
lý HĐDH của HT các trường TH. Tuy nhiên, các công trình nêu trên còn
mang tính khái quát và có tính chất nguyên lý là chính mà vẫn chưa có công
trình nào mang tính hệ thống toàn diện và đồng bộ về vấn đề nâng cao chất
lượng của HĐDH như một đề tài khoa học. Vì vậy tác giả chủ động nghiên
11
cứu vấn đề trên nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, phục vụ cho mục
tiêu phát triển KT - XH của đất nước.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Cụm từ “quản lý” được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu khoa
học của xã hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để đương đầu với sức mạnh
của tự nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm
hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ
không thể thực hiện được, điều này đòi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân
công và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Các Mác đã nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận
động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các
tác giả trong nước và nước ngoài.
Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài:
- Theo K. Omarov (Liên xô) - 1983: quản lý là tính toán sử dụng hợp lý

các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
- Theo H.Koontz (Người Mỹ): quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của
12
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó
con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [52, tr.33]
- Theo W. Taylor: quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
- Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: quản lý là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người đó tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất.
Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [37, tr.31]
- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. [36, tr.17]
- Theo Trần Kiểm: quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. [27,
tr.45]
Từ các định nghĩa trên, ta có nhiều cách hiểu:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người,
thành tố cơ bản của hệ thống xã hội.

- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
13
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý
bao gồm các yếu tố như: Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động. “Ai quản lý?” đó là chủ thể quản lý (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân,
hoặc một tổ chức do con người cụ thể lập nên). Còn “quản lý ai?”, “quản lý
cái gì?”, quản lý sự việc đó là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng
quản lý). Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho cả
đối tượng và chủ thể mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại, hỗ
trợ nhau. Chủ thể quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị
sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người thoả mãn mục đích của
quản lý.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển KT -
XH: vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kỹ thuật, tài nguyên và sự quản lý,
trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi, … chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất”. [22, tr.15]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng là một khoa học thuộc lĩnh vực quản lý xã hội -
tinh thần. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khoa học quản lý
giáo dục ra đời muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Quản lý giáo dục có
phạm vi rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng “giáo dục”, là toàn bộ các hoạt
động giáo dục diễn ra ngoài xã hội nói chung thì “quản lý giáo dục” là quản lý
mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Theo nghĩa hẹp giáo dục được nói đến là
các hoạt động trong ngành giáo dục và đào tạo diễn ra trong các cơ sở giáo
dục và đào tạo, quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục
14

và đào tạo ở các địa phận hành chính nào đó được gọi là “Quản lý một hệ
thống giáo dục”.
Theo P.V Khudominxky thì: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ trung ương đến địa phương),
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ đảm
bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử
dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như các quy luật
khách quan của QTDH, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của
trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên. Các quá trình giáo dục thường được
trải ra trong một thời gian dài. Những phẩm chất, nhân cách của HS mà giáo
dục đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng được những yêu cầu của ngày mai.
Khi HS đi vào cuộc sống các hiện tuợng giáo dục bao giờ cũng là các hiện
tượng đặc biệt phức tạp. Chính vì vậy quản lý giáo dục đòi hỏi vừa phải có
tính cụ thể vừa phải có tính toàn diện và sâu sắc.
Nhà lý luận Xô viết Mechti-zade đã từng nói rằng, quản lý giáo dục là
tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, giáo dục, kế hoạch
hóa, tài chính ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thuờng của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. [1, tr.34].
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng
cải tiến quản lý giáo dục nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý bên
trong nhà trường với những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực
hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
15
Những quan niệm trên cho ta kết luận:
- Quản lý giáo dục là những tác động khoa học, có hệ thống, có ý thức

và có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các
quá trình giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
- Ở góc độ hẹp quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống giáo dục. Đó
là hệ thống các trường, các trung tâm, các cơ sở giáo dục phân bố trên địa bàn
dân cư theo đơn vị hành chính.
- Quản lý giáo dục là một khoa học vì thế chủ thể quản lý phải nắm
được các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của hệ thống giáo
dục và đối tượng quản lý.
- Quản lý giáo dục không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật đòi hỏi
người quản lý phải có những năng lực, phẩm chất đặc biệt.
Từ những khái niệm chung chúng ta đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể là
quản lý trường học - nơi sẽ tiến hành các quá trình giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là một thiết chế đặc biệt của xã hội có nhiệm vụ thực hiện
các chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất
định theo mục tiêu giáo dục của xã hội đó. “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS, ” (Phạm
Minh Hạc).
Quản lý nhà trường phổ thông là tác động của chủ thể quản lý (HT, Phó
HT) lên đối tượng quản lý (GV, HS, CSVC, nội dung, chương trình, ) để đạt
được mục tiêu giáo dục. Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các
quan hệ giữ nhà trường và xã hội.
16
Quản lý dạy học là nhiệm vụ trọng tâm nhất của quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý dạy học là quản lý một trong
các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường. Quản lý giáo dục trong
nhà trường là trực tiếp hai hoạt động dạy và hoạt động học trong hoạt động
giáo dục thực hiện ở nhà trường, để thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý

giáo dục “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức dục, trí dục, thể dục,
mỹ thuật ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng,
nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” (Nghị quyết TW
2 - khoá VIII).
Trong nhà trường mục tiêu được thể hiện ở nội dung và phương pháp
giáo dục. Người quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục trước hết quản lý GV
dạy đủ, dạy đúng các môn học với mức độ, nội dung cụ thể của chương trình,
SGK đối với từng môn học, từng lớp, quản lý việc tổ chức các hoạt động giáo
dục với nội dung đã quy định đối với từng khối lớp không được đảo lộn, cắt
xén chương trình, không được chệch hướng SGK, đảm bảo giảng dạy đáp ứng
các đối tượng, không được xem nhẹ các hoạt giáo dục toàn diện được quy
định trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, các
hoạt động xã hội phục vụ chính trị của địa phương,
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở là tế bào của bất cứ hệ thống
giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến TW). Mặt khác trường học là thành tố khách
thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý, giáo dục, lại vừa là một hệ thống độc
lập tự quản của xã hội.
Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên bởi vậy khi nói
đến quản lý giáo dục là phải nói đến quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường gồm hai loại:
- Tác động của những chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
17
Quản lý trường phổ thông là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác, nhằm tận dụng nguồn dự trữ
do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và xây dựng vốn tự có hướng
vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ, là quá
trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo,
đưa nhà trừơng tiến lên một trạng thái mới.
1.2.2. Khái niệm về dạy học, hoạt động dạy học

1.2.2.1. Dạy học
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua
lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính
những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại
lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn
vẹn - một hệ thống”.
Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính toàn vẹn hệ thống.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa GV và
HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ
xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy
và hình thành thế giới quan khoa học”.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hoá,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định”.
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. HĐDH giúp cho
sinh TH vừa chiếm lĩnh được những tri thức sơ đẳng ngày càng có hệ thống,
vừa chiếm lĩnh được cách thức hoạt động với những phẩm chất hoạt động trí
tuệ (tính định hướng, tính độc lập, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính khái
quát,…). Trên cơ sở đó, các em phát triển được trí tuệ. Mặt khác, HĐDH giúp
18
cho HS TH không phải nắm được những tri thức rời rạc, phiến diện mà nắm
được những tri thức ngày càng có hệ thống, toàn diện về tự nhiên, xã hội, tư duy
và biết chuyển hoá những tri thức đó thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; đảm bảo
kết hợp học với hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn.
Trong dạy học, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS. HĐDH ngày
càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì PPDH phải: “Phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn

lên”.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy
GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người và chỉ có ở loài
người. Lịch sử phát triển của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế xã
hội đã chứng minh một chân lý là xã hội loài người chỉ tồn tại và phát triển
khi thế hệ đi trước truyền cho thế hệ sau tiếp thu và làm giàu thêm hệ thống
những kinh nghiệm xã hội ấy. Việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm
xã hội này chính là việc dạy học, là bản chất của GD.
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. HĐDH có ý nghĩa
vô cùng to lớn: Đó là con đường ngắn nhất, thuận lợi nhất giúp HS chiếm lĩnh
tri thức; là con đường quan trọng nhất, giúp cho HS phát triển một cách có hệ
thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng
tạo; là một trong những con đường chủ yếu góp phần GD cho HS thế giới
quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
* Hoạt động học
Hoạt động học được thể hiện ở việc HS tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch
do GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các
19
nhiệm vụ do GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm tra
của GV và tự kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá
HĐDH để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng,
thái độ.
Theo Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội) những
điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành năng
lực thể chất và năng lực tinh thần”. [18, tr.138]
Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được đào
tạo nghề dạy học) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm giúp
chúng lĩnh hội nền văn hoá - xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành
nhân cách.

Trong nhà trường phổ thông nói chung, trường TH nói riêng thì HĐDH
là hoạt động trọng tâm, nó giúp cho HS nắm vững kiến thức phổ thông một
cách có hệ thống qua hoạt động dạy của người thầy giáo. Hoạt động dạy theo
Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt động điều khiển, hoạt động của
trò là đối tượng của QTDH”.
Tóm lại: QTDH luôn tồn tại đồng thời hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò. Chất lượng và hiệu quả của QTDH phụ thuộc vào chất
lượng, hiệu quả của hoạt động thành phần, đặc biệt phụ thuộc vào hiệu quả sự
tương tác lẫn nhau giữa hai hoạt động đó.
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy
học và quản lý việc đổi mới PPDH.
- Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường TH. Về nguyên tắc chương trình là pháp lệnh
Nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

×