Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã Thượng Nhật , Nam Đông ,Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.61 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tượng nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Mục đích của đề tài 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu bài thu hoạch 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Nghèo đói và đặc điểm của các hộ nghèo đói 3
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân định nghèo đói 3
1.1.2. Đặc điểm của các hộ nghèo đói 8
1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói 10
1.2.1. Nguyên nhân khách quan 10
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan 11
1.3. Ý nghĩa của công tác XĐGN và vai trò của Nhà nước trong việc xóa đói giảm nghèo
13
1.3.1 Ý nghĩa của công tác XĐGN 13
1.3.2 Vai trò của Nhà nước trong việc xóa đói giảm nghèo 14
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xoá đói giảm nghèo 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở XÃ THƯỢNG
NHẬT, NAM ĐÔNG, THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2014 17
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên , kinh tế, xã hội tại thị trấn Ái Nghĩa 17
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 17
2.1.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 17
2.1.1.2.Lĩnh vực kinh tế 19
2.1.1.2.1.Về sản suất nông lâm nghiệp 19
2.1.1.2.2.Xây dựng cơ bản 22
2.1.1.2.3. Ngân sách 22
2.1.2. Lĩnh vực văn hóa xã hội 22


2.1.2.1. Giáo dục 22
2.1.2.2.Y tế 23
2.1.2.3. Dân số, gia đình và trẻ em 23
2.1.2.4. Văn hóa thông tin- thể dục thể thao 23
2.1.2.5. Công tác xã hội và đời sống của nhân dân 24
2.1.3.Quốc phòng- an ninh 24
2.1.3.1. Quốc phòng 24
2.1.3.2. An ninh 25
2.1.3.3. Công tác tư pháp 25
2.2.Thực trạng tình hình đời sống của các hộ nghèo ở xã Thượng Nhật 25
2.2.1. Thu nhập của hộ nghèo 25
2.2.2 Điều kiện sống của hộ nghèo 26
2.2.3.Thực trạng sản xuất của các hộ nghèo 26
2.3. Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo ở xã Thượng Nhật 27
2.3.1. Thực trạng giảm nghèo chung 27
2.3.2. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính 27
2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo trrên địa bàn xã Thượng Nhật 27
2.3.4 Tình hình và kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo 28
2.4. Đánh giá chung về công tác xoá đói giảm nghèo tại địa bàn xã Thượng Nhật 30
2.4.1. Thành tựu đạt được 30
2.4.2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn trong công tác xóa đói giảm nghèo 33
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY CÔNG TÁC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở THỊ TRẤN ÁI NGHĨA 35
3.1 Phương hướng, mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong thời gian đến 35
3.1.1. Phương hướng của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo 35
3.1.2. Mục tiêu của công tác xóa đói giảm nghèo 35
3.1.2.1. Mục tiêu chung 35
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Thượng Nhật 38
3.2.1. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, việc làm, tăng thu
nhập 38

3.2.1.1. Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo 38
3.2.1.2. Dạy nghề cho người nghèo 39
3.2.1.3. Công tác khuyến nông và hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức về tổ chức
sản xuất, tổ chức cuộc sống 40
3.2.1.4. Hỗ trợ ổn định sản xuất, việc làm cho hộ nghèo 40
3.2.1.5. Giải pháp từ các hộ gia đình 41
3.2.2 Nhóm chính sách tuyên truyền và hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội 42
3.2.2.1. Hoạt động truyền thông giảm nghèo 42
3.2.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về y tế 42
3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về giáo dục 42
3.2.2.4. Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở 43
3.2.2.5. Về trợ giúp pháp lý cho người nghèo 43
3.2.2.6. Quan tâm hỗ trợ phụ nữ nghèo 43
3.2.2.7. Xã hội hoá công tác giảm nghèo 43
3.2.3. Vai trò của nhân viên CTXH trong XĐGN 44
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 45
3.1.Kết luận 45
3.2. Kiến nghị 46
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
CTXH Công tác xã hội
DS Dân số
GDMN Giáo dục mầm non
HĐND Hội đồng nhân dân
KH Kế hoạch
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KHKT Khoa học kỹ thuật
LĐ TB&XH Lao động, thương binh và xã hội
NĐ CP Nghị định chính phủ
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

QĐ Quyết định
QPAN Quốc phòng an ninh
THPT Trung học phổ thông
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TTg Thủ tướng
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
Niên luận năm 3
PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một hiện tượng không chỉ xuất hiện ở các chế độ xã hội lạc hậu trước
đây mà ngay trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất phát triển với trình độ ngày càng cao nhưng
nghèo đói vẫn đang tồn tại, trở thành vấn đề bức xúc, là lực cản trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, kể cả các nước phát triển. Vì vậy có thể nói
nghèo đói là vấn đề mang tính toàn cầu, là thách thức lớn, đòi hỏi các quốc gia và cộng
đồng quốc tế quan tâm tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế và tiến đến xóa bỏ. Vấn đề
nghèo đói đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Để người nghèo thoát nghèo
là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị xã hội. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và
biện pháp giải quyết vấn đề đói nghèo. Nhưng việc triễn khai thực hiện vẫn còn tồn tại
một số hạn chế do sự thiếu thông tin cũng như nhận thức chưa đầy đủ về nghèo đói
hiện nay. Vì thế việc nghiên cứu về thực trạng đói nghèo một cách hệ thống, có khoa
học để làm cơ sở đưa ra các chính sách nghèo cho từng đối tượng ở từng địa phương
một cách hợp lý là vấn đề mang tính cấp thiết để từng bước đưa Việt Nam thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, trở thành một nước phát triển. Đối với các địa phương thuộc diện
khó khăn, kém phát triển thì vấn đề nghèo đói lại càng quan trộng và cấp thiết hơn bao
giờ hết. Xã Thượng Nhật là xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc địa bàn huyện Nam
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 1

Niên luận năm 3
Đông. Kinh tế kém phát triển kéo theo đời sống nhân dân nơi đây cũng thiếu thốn rất
nhiều. Nghèo đói về lương thực, thực phẩm, y tế, giáo dục không được chăm chút
khiến cho nơi đây bao năm nghèo vẫn cứ hoàn nghèo.
Nhằm thực hiện theo nghị định 32 về xóa đói giảm nghèo cho người dân tại các
vùng khó khăn. Em mạnh dạn chọn đề tài: “
Đánh giá thực trạng công tác xóa đói
giảm nghèo tại xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông, Tỉnh Thừa Thiên Huế ”
để nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm góp chút công sức vào công cuộc xóa
đói giảm nghèo tại địa phương. Đó là lý do e chọn dề tài này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Thượng
Nhật, Nam Đông, Huế.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: nghiên cứu tại xã Thượng Nhật, Nam Đông, Huế.
• Phạm vi thời gian: Nghiên cứu, thu thập số liệu từ năm 2011-2015.
4. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng đói nghèo ở xã Thượng Nhật, Nam Đông,
Huế.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói
giảm nghèo ở xã Thượng Nhật.
5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu đó là:
Thứ nhất là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: nghiên cứu, phân tích
vấn đề một cách khoa học, khách quan.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 2
Niên luận năm 3
Thứ hai, phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu: thu thập tài liệu,
số liệu liên quan đến đề tài đang nghiên cứu, văn phòng Ủy ban xã Thượng Nhật; tài
liệu từ sách, vở; tài liệu qua nguồn internet… sau đó tổng hợp, phân tích và xử lý.
Thứ ba, phương pháp hỏi ý kiến những người hiểu biết: hỏi một số cán bộ đang làm

việc tại địa bàn về thực trạng tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã Thượng Nhật.
6. Kết cấu bài thu hoạch
Bài làm gồm ba phần: 1. Mở đầu, 2. Nội dung, 3. Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghèo đói và đặc điểm của các hộ nghèo đói
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân định nghèo đói

Khái niệm nghèo đói
“Nghèo” là tình trạng khó khăn chung về việc không có khả năng đáp ứng các nhu
cầu cơ bản, mà chủ yếu là các nhu cầu phi lương thực như nhà ở, giáo dục, y tế, văn
hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa
mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ta có thể tiếp cận khái niệm
nghèo ở hai phương diện, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối: thứ nhất, nghèo
tuyệt đối là việc một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản cho cuộc sống con người. Tình trạng nghèo tuyệt đối xảy ra khi thu nhập hay mức
tiêu dùng của một người hay hộ gia đình giảm xuống thấp hơn chuẩn nghèo đói. Thứ
hai, nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm
trong một không gian xác định nào đó và được xác định khi so sánh mức sống của
cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay nhóm dân cư khác hoặc giữa các
vùng với nhau.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 3
Niên luận năm 3
“Đói” là tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu
cần thiết. Nói cách khác, đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không
đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống hằng ngày và
không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Hộ đói là một bộ phận dân cư
có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường

xuyên phải vay nợ và không có khả năng trả nợ.
Như vậy “nghèo đói” là khái niệm dùng để chỉ cả tình trạng nghèo và tình trạng đói.
Nghèo đói nói chung là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn chuẩn
mực nghèo đói được áp dụng cho địa phương đang xét.
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng Quốc gia hay từng
vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung
nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã
hội.
Tóm lại: Nghèo đói là một khái niệm dùng để chỉ mức sống và khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và
giao tiếp xã hội… của một nhóm dân cư, một cộng đồng hay quốc gia trong một thời
kì nhất định. Khái niệm nghèo đói cơ bản thống nhất về định tính song không có một
chuẩn mực chung về nghèo đói cho tất cả các quốc gia vì nghèo đói là khái niệm động,
thường xuyên biến đổi theo không gian và thời gian. Ở một thời điểm nhất định, mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ có những tiêu chuẩn, chuẩn mực phân định nghèo đói khác
nhau, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội thì ngưỡng phân định nghèo đói này có xu
hướng ngày càng cao.

Tiêu chí phân định nghèo đói

Cách phân định của Thế giới
Chuẩn nghèo là một chỉ tiêu để phân biệt người nghèo với người không nghèo. Trên
thế giới có rất nhiều thước đo khác nhau về nghèo đói, tùy từng điều kiện cụ thể mà
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 4
Niên luận năm 3
mỗi nước có thể lựa chọn cho mình phương pháp xác định phù hợp. Chuẩn nghèo
được phân định theo một số quan niệm sau:
Trong chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc năm 1997, Ngân hàng Thế giới
(WB) đưa ra kiến nghị thang đo nghèo đói như sau: (lấy mức thu nhập năm 1990)

Trên 25.000 USD/năm: Cực giàu
Từ 10.000 USD/năm đến dưới 25.000 USD/năm: Khá giàu
Từ 2.500 USD/năm đến dưới 10.000 USD/năm: Trung bình
Từ 500 USD/năm đến dưới 2.500 USD/năm: Nghèo
Dưới 500 USD/năm: Cực nghèo.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của từng quốc gia mà có tiêu chí đánh giá nghèo đói
khác nhau. Theo WB, người được coi là nghèo đói khi có thu nhập như sau:
Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có mức thu nhập dưới
0,5 USD/ngày. Các nước đang phát triển: 1 USD/ngày. Các nước thuộc châu Mĩ La
Tinh và Caribe: 2 USD/ngày. Các nước Đông Âu: 4 USD/ngày. Các nước công nghiệp
phát triển: 14,4 USD/ngày.
Dựa vào kết quả điều tra mức sống dân cư, WB đã đưa ra 2 chuẩn nghèo: chuẩn
nghèo lương thực thì theo đó, lượng lương thực thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng với lượng calo là 2.100 Kcalo/người/ngày. Chuẩn nghèo chung là
chuẩn nghèo bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực. Từ năm 1981, chuẩn
nghèo toàn cầu được áp dụng ở mức thu nhập 1 USD/ngày/người. Chuẩn nghèo này đã
được điều chỉnh thành 1,25 USD/ngày/người kể từ năm 2005, và đến đầu năm 2008
chuẩn nghèo này là 2 USD/ngày/người, sau khi tính đến yếu tố lạm phát.

Cách phân định của Việt Nam
Tổng cục Thống kê đã thống nhất với quan điểm của WB về mức tiêu thụ 2.100
Kcalo/người/ngày và cho rằng đây là chuẩn nghèo tuyệt đối hoàn toàn phù hợp với
tình hình kinh tế nước ta.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 5
Niên luận năm 3
Bộ LĐ - TB&XH, cơ quan thường trực chương trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN
đã sử dụng phương pháp nhu cầu dinh dưỡng kết hợp chi tiêu tối thiểu để xác định
chuẩn nghèo đói. Theo đó, nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu để duy trì cuộc sống là 2.100
Kcalo/người/ngày và nhu cầu chi tiêu tối thiểu gồm 8 khoản: ăn, mặc, ở, văn hóa, giáo
dục, y tế, đi lại, giao tiếp. Trong đó chi tiêu cho ăn uống ở nông thôn chiếm 80% tổng

chi tiêu và thành thị là 75%.
Từ 1996 trở về trước, chuẩn nghèo đói của nước ta tính theo mức chi tiêu bằng
lương thực (qui thóc), từ năm 1996 trở đi mới tính theo giá trị bằng tiền.
Từ những năm 1991, 1992, Bộ LĐ - TB&XH đã tiến hành khảo sát, điều tra nghiên
cứu để xác định chuẩn nghèo đói của Việt Nam. Theo đó từ năm 1996 đến nay, nước
ta đã năm lần công bố chuẩn nghèo cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước
như sau:
Vào năm 1996, hộ đói được xác định là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người/tháng qui gạo là 13kg; Hộ nghèo được xác định theo 3 mức: thứ nhất là dưới
25kg/người/tháng đối với thành thị. Thứ hai, dưới 20kg/người/tháng đối với nông thôn
đồng bằng, trung du. Thứ ba, dưới 15kg/người/tháng đối với nông thôn miền núi, hải
đảo.
• Giai đoạn 1997 - 2000
Chuẩn nghèo dưới đây tính cho cả gạo và qui ra tiền theo giá năm 1997 cho tất cả
các vùng, cụ thể:
Hộ đói: dưới 13kg gạo/người/tháng, tương đương với 45.000 đồng.
Hộ nghèo vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg gạo/người/tháng, tương đương
55.000 đồng.
Hộ nghèo vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg gạo/người/tháng tương
đương 70.000 đồng.
Hộ nghèo thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng tương đương 90.000 đồng.
• Giai đoạn 2001 - 2005
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 6
Niên luận năm 3
So với giai đoạn 1996 -2000, chuẩn nghèo giai đoạn này tăng khoản 1,5 lần vì
trong 5 năm (1996 - 2000), mức sống dân cư Việt Nam tăng lên khoảng 1,47 lần và
GDP/người giai đoạn 1991 - 2000 tăng lên 1,91 lần. Do đó Nhà nước đã có sự điều
chỉnh chuẩn nghèo phù hợp và chỉ tính bằng tiền, cụ thể như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.0000 đồng/người/tháng;
Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng;

Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
• Giai đoạn 2006 - 2010
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế bước đầu phát triển với tốc độ tăng trưởng
cao. Đời sống nhân dân từ thành thị đến nông thôn, đồng bằng đến miền núi được tăng
lên rõ rệt. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
08/7/2005 về ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
Đối với hộ nghèo: khu vực nông thôn là dưới 200.000 đồng/người/tháng; Khu vực
thành thị dưới 260.000 đồng/người/tháng.
Đối với hộ cận nghèo: là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng
130% mức thu nhập bình quân đầu người theo qui định trên, cụ thể: khu vực nông thôn
từ 201.000 đồng đến 260.000 đồng/người/tháng; Khu vực thành thị từ 261.000 đồng
đến 338.000 đồng/người/tháng.
• Giai đoạn 2011 - 2015
Theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 thì chuẩn nghèo cho giai
đoạn này được áp dụng như sau: khu vực nông thôn thì thu nhập bình quân 400.000
đồng/người/tháng trở xuống; Khu vực thành thị thì có thu nhập bình quân 500.000
đồng/người/tháng trở xuống.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 7
Niên luận năm 3
Ngoài ra còn ban hành tiêu chuẩn về hộ cận nghèo, theo đó hộ cận nghèo là hộ có
thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn nghèo và tối đa bằng 150% chuẩn nghèo,
cụ thể hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo trên được áp dụng cho tất cả các địa phương trong cả nước, tuy nhiên
căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kết quả XĐGN của mỗi địa phương
thì địa phương nào có đủ 3 điều kiện sau có thể đưa ra chuẩn đói nghèo của địa
phương cao hơn chuẩn đói nghèo tối thiểu trên, cụ thể: thứ nhất, thu nhập bình quân
đầu người của địa phương cao hơn thu nhập bình quân của cả nước; Thứ hai, có tỉ lệ

nghèo thấp hơn bình quân cả nước; Thứ ba, có đủ nguồn lực cân đối cho các giải pháp
XĐGN.
Cần lưu ý là khi xác định người nghèo phải gắn chặt với tính thu nhập bình quân
của hộ gia đình, tuy vậy tỉ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với tỉ lệ người nghèo. Thông
thường trong một quốc gia thì tỉ lệ người nghèo bao giờ cũng cao hơn tỉ lệ hộ nghèo,
vì qui mô hộ gia đình của nhóm nghèo thường cao hơn nhóm không nghèo.
1.1.2. Đặc điểm của các hộ nghèo đói
Nhìn chung những hộ nghèo có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, hộ nghèo thường có thu nhập thấp hoặc thậm chí không có thu nhập mà
phụ thuộc vào các nguồn trợ cấp, nguồn thu nhập không ổn định, chủ yếu từ nông
nghiệp hoặc từ việc bán sức lao động, không có việc làm thường xuyên, thường không
có thu nhập phụ, nguồn thu nhập dành cho tích lũy mở rộng sản xuất của các hộ nghèo
là rất thấp hoặc không có vì phần lớn thu nhập đều dành cho chi tiêu, sinh hoạt hàng
ngày của gia đình, có ít tài sản và tài sản có giá trị thấp, nhà cửa chất lượng kém, một
số hộ không có nhà mà phải ở thuê hoặc ở nhờ nhà người khác.
Thứ hai, phần lớn thu nhập của các hộ nghèo chỉ đáp ứng được các nhu cầu thiết
yếu nhất trong cuộc sống. Các hộ nghèo thường có khuynh hướng chi vượt khỏi thu.
Do nguồn thu nhập ít ỏi nên hầu như phần lớn thu nhập chủ yếu được sử dụng để đáp
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 8
Niên luận năm 3
ứng nhu cầu ăn uống thường ngày của người nghèo. Nhìn chung, mức chi cho ăn uống
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi tiêu thường xuyên của các hộ gia đình nghèo, trung
bình khoảng70 % cơ cấu tiêu dùng, còn lại để chi cho khám chữa bệnh, đi lại, hiếu
hỉ…Thực tế cũng cho thấy tình trạng chi tiêu vượt quá mức thu nhập dẫn đến việc vay
nợ chồng chất của hộ nghèo. Thực ra chi tiêu chỉ có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng
thoát nghèo của hộ vì điều đó tạo nên những thuận lợi hay cản trở con đường thoát
nghèo của họ. Tuy nhiên, bố trí cách chi tiêu hợp lí lại là cách giải quyết tạm thời cho
sự giảm sút kinh tế của hộ nghèo.
Thứ ba, hộ nghèo thường có số lượng nhân khẩu trong gia đình cao hơn bình quân
chung. Hệ quả là khi qui mô gia đình càng lớn thì thu nhập bình quân đầu người sẽ

giảm và khả năng nghèo đói của hộ càng cao. Theo kết quả khảo sát mức sống hộ dân
cư năm 2010 của Tổng cục DS - KHHGĐ, nhóm hộ nghèo nhất có số nhân khẩu bình
quân 1 hộ là 4,22 người, cao gấp 1,22 lần so với nhóm hộ giàu nhất. Tỉ lệ phụ thuộc
năm 2010 là 1,4, trong đó tỉ lệ phụ thuộc của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn 1,8 lần so
với nhóm hộ giàu nhất. Các hộ gia đình đông con và có ít lao động dẫn đến tỉ lệ ăn
theo trong gia đình cao, phần lớn hộ nghèo là những hộ có tỉ lệ ăn theo cao.
Thứ tư, cuộc sống của hộ nghèo thường phải phụ thuộc người khác như phải vay
vốn lãi suất cao chỉ để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, tối thiểu (ăn, mặc, ở…); đối
với những hộ nghèo mà nguồn thu nhập chủ yếu là từ lao động làm thuê thì còn phải
phụ thuộc vào nhu cầu nhân công và từng thời điểm, mùa vụ cần thuê lao động; hộ
nghèo còn dễ bị ảnh hưởng trước những biến động của thị trường, giá cả, sản phẩm
làm được bán ra thì rẻ, trong khi mua vào lại hết sức đắt đỏ.
Thứ năm, cơ hội tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội của những người nghèo rất
khó khăn. Thu nhập của các hộ nghèo phần lớn sử dụng cho nhu cầu về ăn uống và
sinh hoạt, các chi phí dành cho giáo dục, y tế, văn hóa… rất eo hẹp. Do đó ở những hộ
nghèo, trình độ học vấn của chủ hộ và con em họ thường rất thấp, trẻ em bỏ học giữa
chừng chiếm tỉ lệ cao. Theo kết quả khảo sát mức sống hộ dân cư năm 2010 của Tổng
cục DS - KHHGĐ, càng ở cấp học cao thì học sinh nhóm hộ nghèo nhất càng ít được
đến trường. Nếu không xét độ tuổi quy định thì cứ 100 em ở nhóm hộ nghèo nhất có
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 9
Niên luận năm 3
53 em được đi học cấp Trung học phổ thông, trong khi con số này ở nhóm hộ giàu
nhất là 90 em, tỉ lệ không có bằng cấp hoặc chưa bao giờ đến trường của dân số từ 15
tuổi trở lên thuộc nhóm hộ nghèo nhất là 38,2%, cao hơn 4,8 lần so với nhóm hộ giàu
nhất. Sự tiếp nhận y tế, văn hóa đối với người nghèo là rất hạn chế, vì vậy họ thường
có nguy cơ mắc bệnh cao và kéo dài do không được chữa trị kịp thời, đúng cách. Với
chế độ ăn uống không đầy đủ nên họ thường bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là ở trẻ em.
Thiếu tiền chữa bệnh nên thường mắc nhiều bệnh tật, bệnh kéo dài và bệnh nặng. Theo
Tổng cục DS - KHHGĐ, năm 2010 chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khoẻ bình quân 1
người 1 tháng của nhóm hộ giàu nhất cao hơn gấp 3,8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất.

Vì mục đích kiếm kế sinh nhai, họ thường phải chấp nhận làm các công việc độc hại,
nặng nhọc, dễ xảy ra tai nạn lao động. Cơ hội tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội
thấp vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của nghèo đói.
Thứ sáu, thất nghiệp và việc làm bấp bênh, cho thu nhập thấp là hai dấu hiệu đặc
trưng trong tình trạng việc làm của hộ nghèo cả ở thành thị và nông thôn. Hoạt động
nghề nghiệp phổ biến nhất của người nghèo ở thành thị là hoạt động buôn bán dịch vụ
nhỏ với quy mô gia đình. Họ thường làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức với
những loại công việc không đòi hỏi tay nghề cao, mang tính chất thu nhập thấp và
không ổn định. Có thể nói khu vực kinh tế phi chính thức là khu vực cần thiết cho sự
tồn tại và mưu sinh của đa số người nghèo, đặc biệt đối với người nghèo thành thị. Ở
nông thôn, các hộ nghèo sống chủ yếu nhờ vào sản xuất nông nghiệp có giá trị thu
nhập thấp, tỉ số lệ thuộc cao, mang tính thời vụ và chịu nhiều ảnh hưởng của các điều
kiện tự nhiên nên tình trạng thiếu việc làm khi chưa đến mùa vụ xảy ra thường xuyên,
mặt khác ở nông thôn có rất ít việc làm để tạo thêm thu nhập phụ, nếu có thì đa số là
các nghề truyền thống với đầu ra không đảm bảo và thu nhập không cao.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, những biến động về chính trị - xã hội, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh,
điều kiện sản xuất khó khăn là một trong những nguyên nhân làm cho người dân rơi
vào tình trạng nghèo đói. Do nguồn thu nhập bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 10
Niên luận năm 3
khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như mất mùa,
thiên tai, tai nạn, ốm đau Những vùng có khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn
hán thường xuyên, địa hình phức tạp, kinh tế chậm phát triển, chịu nhiều hậu quả của
chiến tranh thường có tỉ lệ hộ nghèo cao hơn. theo báo cáo của Bộ LĐ - TB&XH, ước
tính tỉ lệ hộ nghèo các vùng trong cả nước đến cuối năm 2010 như sau: Đông Bắc:
14,39%; Tây Bắc: 27,3%; Đồng bằng sông Hồng: 5,43%; Bắc Trung Bộ: 16,04%;Tây
Nguyên: 11,51%; Duyên hải miền Trung: 10,47%; Đông Nam Bộ: 2,59%; Đồng bằng
sông Cửu Long: 7,32%.

Thứ hai, những rủi ro gặp phải trong cuộc sống như ốm đau, tai nạn lao động, tai
nạn giao thông, thất nghiệp… trong khi không có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu,
khả năng đối phó và khắc phục rủi ro kém đều là những nguyên nhân khiến cho các
gia đình lâm vào tình trạng sa sút, nghèo đói.
Thứ ba, cơ chế quản lí kinh tế, xã hội không phù hợp, quá trình sắp xếp, cơ cấu nền
kinh tế ảnh hưởng đến khả năng giải phóng năng lực sản xuất, tốc độ phát triển kinh tế
và hiệu quả của các chương trình XĐGN thấp đều làm tăng thêm nghèo đói trong xã
hội.
Thứ tư, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XĐGN thiếu
hoặc không đồng bộ, chậm triển khai về cơ sở, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, nạn
tham nhũng của các cán bộ lãnh đạo… cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
đói nghèo.
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Xét ở góc độ chủ quan, nghèo đói xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội tiếp cận với
khoa học kĩ thuật tiên tiến trong sản xuất và khả năng tìm kiếm các công việc trong
lĩnh vực phi nông nghiệp thấp. Vì vậy cơ hội nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo
của họ thường thấp. Mặt khác do kiến thức hạn chế nên họ không có khả năng phân
tích những biến động của thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 11
Niên luận năm 3
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sang những giống cho thu nhập cao hơn, đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
Thứ hai, đối với các hộ gia đình có thu nhập thấp, trong khi nền kinh tế ngày càng
phát triển thì thu nhập của họ chỉ đủ chi tiêu cho các khoản sinh hoạt hàng ngày. Vì thế
họ không đủ vốn để sản xuất, kinh doanh hoặc nếu có thì nguồn vốn thường nhỏ lẻ,
manh mún. Thiếu vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh cũng là nguyên nhân khiến cho
các hộ nghèo rơi vào vòng lẩn quẩn của đói nghèo và không có động lực để thoát ra
khỏi vòng lẩn quẩn đó.
Thứ ba, qui mô hộ gia đình lớn, bởi qui mô hộ gia đình ảnh hưởng đến nhiều yếu tố

kinh tế - xã hội. Những hộ gia đình sinh nhiều con, đẻ dày một mặt sẽ hạn chế sức lao
động của người mẹ, mặt khác phải tốn thêm một khoản chi phí không ít để nuôi con
nhỏ, chưa kể đến việc sức khỏe của người mẹ cũng bị ảnh hưởng khi sinh nhiều con,
đẻ dày. Sinh đẻ không có kế hoạch làm cho qui mô gia đình tăng và tỉ lệ người ăn theo
cao là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của hộ.
Thứ tư, việc chi tiêu không có kế hoạch, không tính toán cũng là một nguyên nhân
chủ quan gây nên nghèo đói. Chi tiêu không có kế hoạch thường dẫn đến tình trạng
thiếu ăn trong những tháng giáp hạt. Do đó, để đảm bảo nhu cầu sinh sống và sản xuất
họ phải vay mượn với lãi suất cao làm cho đời sống càng trở nên khó khăn hơn.
Thứ năm, một thực tế cho thấy, trong những gia đình có người mắc các tệ nạn xã
hội (rượu chè, cờ bạc, ma túy…), ốm yếu, bệnh tật là những vấn đề ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập và chi tiêu của họ, họ phải chịu hai gánh nặng khi vừa mất đi thu
nhập từ lao động đó, lại phải chi phí cao cho khám chữa bệnh, mua rượu, thuốc, ma
túy… đây cũng là nguyên nhân đẩy họ vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Thứ sáu, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của xã hội, lười lao động, không
có ý thức vươn lên thoát nghèo cũng là một nguyên nhân chủ quan gây nên nghèo đói
và hiện tượng “tái nghèo”.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 12
Niên luận năm 3
1.3. Ý nghĩa của công tác XĐGN và vai trò của Nhà nước trong việc xóa đói giảm
nghèo
1.3.1 Ý nghĩa của công tác XĐGN
Từ việc phân tích một số nguyên nhân cũng như khái niệm của nghèo đói như trên,
chúng ta có thể thấy những ý nghĩa thiết thực và quan trọng của chính sách XĐGN
như sau:
Thứ nhất, XĐGN làm giảm sự phân hóa giàu nghèo, giảm ngăn cách giữa nhóm
giàu với nhóm nghèo, từ đó thắt chặt hơn mối liên kết giữa các nhóm dân cư trong xã
hội. Đây là một yếu tố có tác động tích cực ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc - yếu tố cơ bản trong việc đảm bảo vấn đề an ninh chính trị của mỗi
quốc gia.

Thứ hai, XĐGN có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển. Nếu giải
quyết tốt vấn đề giảm đói nghèo sẽ tác động tích cực tới mục tiêu phát triển nền kinh tế
một cách bền vững, tạo thêm thu nhập chính đáng cho người dân, ổn định cuộc sống
và hạn chế các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ ba, đói nghèo dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo là hiện tượng có tác động trực
tiếp đến bất bình đẳng xã hội, tạo ra tâm lý bất bình đối với sự phân hóa giàu nghèo,
có nguy cơ dẫn đến phân hóa giai cấp, đe dọa tình hình ổn định chính trị, xã hội và
chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường là
sự thương mại hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục sẽ làm cho người nghèo khó có thể tiếp
cận. Vì thế, họ không được hưởng các phúc lợi xã hội mà lẽ ra họ có quyền được
hưởng dẫn tới tình trạng người dân suy giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, vào chế độ; tạo ra tâm lý chống đối, làm phát sinh “khiếu kiện” và những
“điểm nóng” với những diễn biến phức tạp về an ninh xã hội. Do đó việc thực hiện có
hiệu quả các chính sách XĐGN sẽ khắc phục được những tồn tại trên, củng cố lòng tin
của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội mà chúng ta đang
xây dựng.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 13
Niên luận năm 3
Thứ tư, XĐGN nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, giúp họ có
quyền và cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội như nhau, có điều kiện và
tiếng nói trong việc tham gia vào các công việc của đoàn thể, chính quyền, đối với
những vấn đề của Nhà nước thì “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” , từ đó phát huy
quyền làm chủ của mỗi người dân, để nước ta thực sự là Nhà nước “của dân - do dân -
vì dân”.
1.3.2 Vai trò của Nhà nước trong việc xóa đói giảm nghèo
Nhà nước có vai trò to lớn đối với công cuộc XĐGN trong phạm vi Quốc gia cũng
như trên phạm vi toàn cầu, thể hiện ở những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, tạo môi trường cho tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc tạo
hành lang pháp lí để mọi cá nhân, tổ chức có quyền cạnh tranh bình đẳng trong sản
xuất kinh doanh, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu hợp pháp; thực hiện tốt

việc quản lí kinh tế - xã hội, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định bằng chính sách tiền
tệ tích cực, hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo cân đối ngân sách vững chắc.
Thứ hai là kết hợp chặt chẽ, hợp lí các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
trong phạm vi cả nước, trong từng lĩnh vực, từng địa phương. Thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực thi dân chủ
cơ sở, tăng cường mối liên kết và các cuộc đối thoại giữa chính quyền địa phương với
nhân dân.
Thứ ba, ban hành các chính sách, giải pháp để phát triển kinh tế đi đôi với XĐGN
như: chú trọng đầu tư cho phát triển “tam nông” (nông nghiệp - nông thôn - nông dân);
đầu tư xây dựng hạ tầng cho các vùng nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận với
các dịch vụ công như cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa… cho người nghèo;
ổn định và nâng cao đời sống của người nghèo, của cộng đồng các DTTS; phát triển
mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp các nhóm người yếu thế và người nghèo.
Thứ tư, huy động và phân bổ nguồn lực cho XĐGN; đa dạng hóa các nguồn lực và
phương thức thực hiện XĐGN theo hướng phát huy cao độ nội lực kết hợp với sử
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 14
Niên luận năm 3
dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế, khuyến khích và kêu gọi sự tham gia của các
tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước vào chương trình XĐGN.
Thứ năm, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá và tổng kết kết quả công tác
XĐGN.
Cuối cùng là hợp tác quốc tế với Chính phủ các nước khác trong nỗ lực XĐGN
trên phạm vi toàn cầu.
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xoá đói giảm nghèo
Đảng và Nhà nước ta có 4 quan điểm về xóa đói giảm nghèo.
Một là, XĐGN vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước
mắt, vì: Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là nội dung, là nhiệm vụ cần thực hiện để bảo
đảm công bằng xã hội. Thực tiễn cho thấy, có những nguyên nhân nảy sinh nghèo đói
không phải do môi trường xã hội, không do điều kiện kinh tế - địa lý, mà do hoàn cảnh
và đặc điểm của từng cá nhân, từng hộ gia đình. Những trường hợp này luôn có khả

năng xuất hiện và việc xóa đói giảm nghèo mang tính thường trực. Thứ hai, chủ
trương của Đảng ta phát triển kinh tế nhiều thành phần là một định hướng chiến lược.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn có xu hướng phân hóa hai cực giàu
nghèo. Vì vậy, cùng với việc tăng cường sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa thường xuyên và liên tục, lâu dài, thì nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, nhất
là giảm nghèo, cũng là vấn đề liên tục và lâu dài mới giải quyết được. Thứ ba, dân
giàu nước mạnh là mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Thực hiện mục tiêu này là
một quá trình phấn đấu gian khổ, lâu dài.
Xóa đói giảm nghèo vừa có tính cơ bản và cần thực hiện liên tục, lâu dài, lại là một
công việc cần kíp, trước mắt, bởi vì sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới luôn
đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội là một bước cải thiện đời sống
của nhân dân; bởi vì đây không chỉ là việc thực hiện truyền thống, đạo lý của dân tộc
“thương người như thể thương thân”, mà còn là nhiệm vụ để bảo đảm ổn định xã hội,
củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 15
Niên luận năm 3
Hai là, tăng trưởng kinh tế là điều kiện giúp cho việc xóa đói giảm nghèo, nhưng
đây là hai nhiệm vụ có tính độc lập tương đối và không phải là một. Có người cho
rằng, muốn xóa đói giảm nghèo trước hết phải đầu tư phát triển sản xuất để tăng
trưởng kinh tế. Chỉ đến khi kinh tế đã phát triển đến giai đoạn nhất định sẽ hết đói
nghèo, vì thế không nên đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ lâu dài và trọng
yếu. Thực ra tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến việc giải quyết vấn đề nghèo đói,
bởi vì nguyên nhân chính yếu của đói nghèo nói chung là do kinh tế chưa phát triển.
Tuy nhiên, đói nghèo lại do nhiều nguyên nhân khác mang tính đặc thù. Vả lại trong
điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, chúng ta chấp nhận kinh tế nhiều thành phần cùng
vận động, phát triển cũng là phải chấp nhận tình trạng phân hóa giàu nghèo tương đối.
Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không những là công việc cần thiết mà là nhiệm vụ cấp
bách và quan trọng.
Ba là, xóa đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội không có nghĩa là kìm
hãm sự phát triển kinh tế, không có nghĩa là cào bằng. Kinh nghiệm của chủ nghĩa

xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu trước đây đã cho thấy, nếu đặt công bằng xã
hội lên trên hết và tách rời với phát triển kinh tế thì trước hết dẫn tới sự triệt tiêu các
động lực phát triển. Tuy nhiên, nếu đặt hiệu quả kinh tế là mục tiêu duy nhất thì sẽ làm
tăng tình trạng phân hóa hai cực, làm tăng sự khốn khó đối với không ít quần chúng
nhân dân. Bởi vậy, trong khi thực hiện bài toán phát triển đất nước, làm sao phải tạo
mọi điều kiện và tăng nguồn lực cho sự phát triển, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực của
nó, đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo thành công việc thường xuyên, liên tục.
Bốn là, xóa đói giảm nghèo là công việc của toàn xã hội. Cần khẳng định một cách
mạnh mẽ rằng, xóa đói giảm nghèo không dừng lại ở việc thực hiện chính sách xã hội,
không phải việc riêng của ngành lao động - xã hội hay một số ngành khác, mà là
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân.
Muốn thực hiện thành công việc xóa đói giảm nghèo, tất cả mọi cán bộ Đảng, chính
quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và
phải có sự tham gia của toàn thể cộng đồng.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 16
Niên luận năm 3
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở XÃ
THƯỢNG NHẬT, NAM ĐÔNG, THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2011 -
2014
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên , kinh tế, xã hội tại thị trấn Ái Nghĩa
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Huyện Nam Đông là
thị trấn Khe Tre và 10 xã: Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Quảng, Thượng Long,
Thượng Nhật, Thượng Lộ, Hương Lộc, Hương Hoà, Hương Giang, Hương Hữu. Tọa
độ: 16 độ 4’13”B 107 độ 41’46”Đ. Tổng diện tích tự nhiên 65.051,8 ha trong đó diện
tích đất nông nghiệp có 4.019,38 ha, đất lâm nghiệp chiếm 41.799,31 ha, còn lại là đất
khác và chưa sử dụng. Dân số 2,3 vạn gồm 2 dân tộc Kinh và Cơ-tu, trong đó người
dân tộc thiểu số (9.320 người) chiếm 41%. Toàn huyện có 10 xã trong đó có 7 xã đặc
biệt khó khăn mà 6 xã là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%. Địa bàn huyện chỉ có

1 tuyến đường thông thương ra ngoài. Địa bàn huyện là một thung lũng phía Đông dãy
Trường Sơn, có chiều dài 37km, nơi rộng nhất là 27km, hẹp nhất là 14km. Phía Tây
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 17
Niên luận năm 3
giáp huyện A Lưới, phía Đông giáp huyện Phú Lộc, phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam
và thành phố Đà Nẵng, phía Bắc giáp thị xã Hương Thủy. Huyện Nam Đông có vị trí
địa kinh tế khá thuận lợi. Huyện tiếp giáp dễ dàng với quốc lộ 1A và sẽ nằm trên tuyến
đường cao tốc từ Cam Lộ (Quảng Trị) đến Túy Loan (thành phố Đà Nẵng).
Xét về vị trí địa lý, huyện có một số thuận lợi nhất định trong giao lưu kinh tế với
các thành phố lớn ở vùng Duyên hải miền Trung, nhưng do hệ thống giao thông hiện
nay chưa phát triển, nên lợi thế này còn ở dạng tiềm năng là chủ yếu.
Nam Đông là huyện có những tài nguyên thiên nhiên và giá trị văn hóa độc đáo, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch như: các thác nước đẹp thác Phướn, thác Mơ,
thác Trượt (xã Hương Phú), lễ hội truyền thống (lễ hội đâm trâu) và di sản văn hóa đặc
sắc của các dân tộc (nhà Gươl của dân tộc Cà Tu), di tích lịch sử kháng chiến (căn cứ
địa của Tỉnh uỷ Thừa Thiên).
Trên địa bàn huyện Nam Đông có một số loại khoáng sản phi kim loại gồm: đá vôi,
đá granit, đá pirit với trữ lượng tương đối lớn. Trữ lượng đá vôi vào khoảng 500
triệu m3 và nằm ở vị trí thuận lợi (gần đường giao thông) cho việc phát triển công
nghiệp sản xuất xi măng và sản xuất đá xây dựng.
Được sự quan tâm đầu tư của các cấp, ngành, những năm gần đây, Nam Đông có
kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội được đầu tư kiến cố và từng bước theo hướng đồng bộ; các ngành, lĩnh vực
đều phát triển, các dự án lớn được khởi động; văn hoá, xã hội có tiến bộ, đời sống
nhân dân được cải thiện, giảm hộ nghèo, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc;
quốc phòng, an ninh được giữ vững
Mặc dù là huyện miền núi, nhưng hiện nay, diện mạo đô thị Nam Đông đã thay
đổi, đặc biệt thị trấn Khe Tre ngày càng đô hội với sự tập trung dân cư, hệ thống hạ
tầng giao thông, điện chiếu sáng, bưu chính viễn thông, nước sạch và các công trình
công cộng,thiết chế văn hóa xã hội được xây dựng khang trang, tạo cho thị trấn dáng

vẻ bề thế, hiện đại. Bên cạnh đó, đời sống văn hóa, chăm sóc y tế, giáo dục đào tạo
được chăm lo đúng mức. Hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở được xây dựng theo
hướng hiện đại, kết hợp bảo lưu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 18
Niên luận năm 3
tộc người, đảm bảo các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của người dân; hệ thống trường
lớp các cấp học từ giáo dục mầm non đến THPT hoàn chỉnh, đặc biệt tỷ lệ huy động
trẻ trong độ tuổi ra lớp luôn đạt cao. Nam Đông là huyện đầu tiên của tỉnh Thừa Thiên
Huế được phong tặng danh hiệu Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông đến năm 2020 đã xác định mục tiêu tổng
quát là xây dựng Nam Đông trở thành huyện có nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh
và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
ngày càng hoàn thiện, liên thông với hệ thống hạ tầng của tỉnh Thừa Thiên Huế và cả
nước; đời sống vật chất và chất lượng các lĩnh vực văn hóa - xã hội cải thiện, nâng
cao, bản sắc các dân tộc được bảo tồn và phát triển; an ninh - quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo; cảnh quan môi trường được giữ vững. Phấn đấu xây dựng,
phát triển Nam Đông đến năm 2020 trở thành huyện có trình độ phát triển ở mức độ
trung bình của tỉnh Thừa Thiên Huế. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng về giao
thông tại NamĐông đã được xác định là sẽ nâng cấp, mở rộng đường tỉnh lộ 14B La
Sơn - Nam Đông, thúc đẩy xây dựng đường 74 Nam Đông – A Lưới. Triển khai xây
dựng tuyến đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn - Túy Loan. Tiếp tục nâng cấp, từng bước
hoàn thiện mạng lưới đường giao thông tại trung tâm huyện lỵ, giao thông liên xã, liên
thôn; từng bước đầu tư đường vào các vùng sản xuất tập trung./.
Thượng Nhật là một xã thuộc huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt
Nam.Xã có diện tích 113,84 km², dân số năm 1999 là 1627 người, mật độ dân số đạt
14 người/km².
2.1.1.2. Lĩnh vực kinh tế
2.1.1.2.1. Về sản suất nông lâm nghiệp
a. Trồng trọt: Diện tích gieo trông cây hàng năm vụ Đông Xuân 2014-2015 là 223
ha/23 ha đạt 94,49% kế hoạch, trong đó: Diện tích cây lương thực có hạt 66 ha/75ha ,

đạt 88% kế hoạch. Tổng diện tích lúa nước vụ Đông Xuân là 33 ha, đạt 100% so với
kế hoạch vụ. Năng suất đạt 53,1/50,0 tạ/ha, đạt 106,2% tăng 2,8 tạ/ha so với Đông
Xuân năm trước, nguyên nhân tăng do kịp thời phòng trừ sâu bệnh, đầu tư thâm canh
được nhân dân quan tâm hơn. Ngô 13/8 ha, đạt 162,5% KH, chủ yếu ngô lại. Năng
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 19
Niên luận năm 3
suất bình quân 29 tạ/ha. Sản lượng ước đạt 37,7 tấn. Sản lượng lương thực có hạt ước
đạt 219.9 tấn ( trong đó lúa nước : 175,2 tấn, ngô: 37,7 tấn). Lúa rẫy 20 ha, chủ yếu tận
dụng diện tích trồng keo đã thu hoạch ở phía sau.
Diện tích các loại cây có củ lấy bột: 133 ha/169 ha kế hoạch , đạt 79,69% so với kế
hoạch ( trong đó sắn công nghiệp 120ha/125 ha, đạt 96% KH; Săn địa phương 5/20ha,
đạt 25% KH, Cây có củ lấy bột khác; 8/24 ha, đạt 33,33% so với kế hoạch), Tổng sản
lượng cây có củ lấy bột ước đạt: 5,085 tấn.
Diện tích gieo trồng cách loại cây màu khác là 24/33 ha. Đạt 72,7%( trong đó Đậu
các loại: 8/14 ha, đạt 57,14 % KH, Rau các loại 14/16ha, đạt 87,5% KH, ớt 0,5 /1ha,
đạt 50% KH, Mía 1,5/2 ha. Đạt 75% KH.
Nhìn chung các loại cây màu gieo trồng vụ Đông- Xuân xấp xỉ đạt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, năng suất đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Cây cao su: Hiện nay tổng
diện tích hiện có 393,38 ha, diện tích được đưa vào khai thác năm 2015 khoảng 180
ha ( trong đó có 5 ha khai thác lần đầu). Chỉ đạo nhân dân chăm sóc, bón phân cho cao
su, tuyên truyền cho người dân không nóng vội chặt bỏ cây cao su trong thời gian giá
mủ cao su còn thấp. Tuy nhên qua kiểm tra, từ năm 2014 đến nay khoảng 8 ha diện
tích cao su đã bị người dân hủy bán gỗ, chủ yếu là cao su năm 1933 và cao su năm
1996 nguyên nhân hủy bán là do cây già cỗi, kém chất lượng ( trong đso 3.5 ha diện
tích đã chuyển đổi trồng cây keo, còn lai diện tích mới hủy chưa đưa vào trồng cây gì.
Chỉ đạo người dân đã tiến hành khai thác mũ đúng theo kỹ thuật hướng dẫn.
Kinh tế vườn: Thực hiện theo kế hoạch số 31/KH-UBND, ngày 10 tháng 3 năm
2015 của UBND huyện về triển khai chăm sóc, cải tọa nâng cao giá trị kinh tế vường
năm 2015, Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng kế hoạch số 08 KH-UBND ngày 05 tháng
3 năm 2015 về việc phát động chiến dịch chăm sóc, cải tạo vường năm 2015. Tổ chức

hội nghị triển khai kế hoạch và giao chỉ tiêu cụ thể mỗi thôn chọn 8 vườn mẫu. Thành
lập Ban chỉ đạo của xã, phân công, tổ chức họp triển khai kế hoạch tại 6/7 thôn; đồng
thời thành lập tổ vận động của thôn nhằm để tổ chức vận động, thúc đẩy, kiểm tra tình
hình, tiến độ thực hiện.
Qua triển khai, chỉ đạo vận động đến nay đã thực hiện được như sau: Tổng số hộ
toàn xã có vườn nhà 450/514 bộ gia đình, có 376 vườn đã có chăm sóc cải tạo, có 600
cây chuối trồng mới /45 hộ và trồng 200 cây gấc của chương trình dự án Ilen tại 2
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 20
Niên luận năm 3
thôn Atin và thôn La Vân ( trong đó thôn A tin 100 cây/10 hộ, thôn la Vân 90 cây/ 9
hộ, thôn Hợp Hòa 10 cây/01 hộ). Hiện nay số cây trồng mới đang phát triển khá tốt.
b. Chăn nuôi- Thú y: Đến nay tổng đàn gia súc 1.206 con, ( trong đó: Trâu 130
con; bò 202 con. Lợn 822 con, dê 52 con) . Tổng đàn gia cầm 5.249 con. Chỉ đạo nhân
dân che chắn chuồng trại đảm bảo , dự trữ thức ăn để phòng ngừa mưa rét nhằm hạn
chết thiệt hại về gia súc, gia cầm.
Công tác Thú y: Từng bước được quan tâm cũng cố, kiện toàn, thường xuyên chỉ đạo
tăng cường công tác kiếm soát, kiểm dịch và triển khai tiêm phòng gia súc đạt 87%,
dại chó đạt 57%. Tổ chức phun tiêu độc khử trùng chuồng trại tại các thôn trong xã đạt
100% hộ gia đình có chăn nuôi gia súc, gia cầm.
c. Nuôi các nước ngọt: Tổng diện tích ao hồ toàn xã vẫn duy trì 3.8 ha , trong đó
diện tích có thả cá 2,8 ha. Diện tích còn lại do khó khăn về nguồn nước, kinh phí vật tư
nên đã bị bỏ hoang.
d. Lâm nghiệp: Chỉ đạo tốt công tác chăm sóc rừng trồng hiện có của các năm,
hiện nay rừng trồng đang phát triển tốt đến nay đã trồng được 39 ha rừng keo sau khai
thác và diện tích mới mở rộng thêm. Trồng 3.000 cây sao đen vs diện tích 2,9 ha tại
thôn Atin của dự án CARBI. Trồng lâm sàn ngoài gỗ dưới tán rừng tại 2 rừng cộng
đồng thôn La Vân 6.000 cây mây, 700 cây sên và thôn Lập với số lượng 6.000 cây
mây dưới tán rừng của dự án ICCO; Phòng Nông Nghiệp hỗ trợ 70 cây Ba Kích trồng
thí điểm tại rừng cộng đồng của thôn Lappj. Chú trọng chỉ đạo khâu xử lý thực bì
không để gây cháy rừng. Công tác quản lý, bảo vệ rừng tại địa bàn cơ bản tốt, các đối

tượng khai thác lâm sàn trái phép có giảm.
Tổ chức Tổng kết công tác PCCCR và triển khai sớm phương án quản lý bảo vệ
rừng và phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn nên 6 tháng đầu năm không xảy ra
cháy rừng. Công tác quản lý bảo vệ rừng được kiểm tra, kiếm soát thường xuyên nên
việc khai thác gỗ trái phép có hạn chế. Nhưng bên cạnh đó tình trạng một số đối tượng
phát lấn chiếm rừng già và rừng cộng đồng vẫn còn xảy ra trên địa bàn như ở thôn
1,2,4,5 và 6.
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 21
Niên luận năm 3
2.1.1.2.2. Xây dựng cơ bản
Trong 6 tháng đầu năm đến nay không có đầu tư công trình nào cho xã, chủ yếu
hoàn thành thủ tục hồ sơ của nưm 2014. Tài nguyên và môi trường: Vận động nhân
dân tổng vệ sinh môi trường chào mừng các ngày lễ kỷ niệm lớn của đất nước và quê
hương; vận động cán bộ và nhân dân làm đường từ ngõ vào nhà, trồng hàng rào xanh,
làm hồ xí hợp vệ sinh. Hoàn thành việc kiểm kê đất đai trên địa bàn xã, triển khai xây
dựng phương án xử lý và thu gom rác thải tại thôn Hợp Hòa.
2.1.1.2.3. Ngân sách
Tổng thu ngân sách: 1.516.185.000 đồng, ( trong đó thu tại địa bàn 36.185.000 đồng
đạt 48,24% KH năm).
Tổng chi: 1.516.185.000 đồng. trong đó: Chi thường xuyên là 1.506,400.000 đồng.
• Công tác huy động thu các loại quỹ cho xã hội đã thu được:
Thứ nhất về Quốc phòng- an ninh là 3.564.000 đồng, đạt 79,2% kế hoạch (KH
4.500.000đ), (trong đó: Quỹ tuyển quan, huấn luyện 1.520.000 đồng. QP-AN
2.044.000 đồng ).
Thứ hai, đền ơn đáp nghĩa: 1.385.000 đồng đạt 51,29% Kế hoạch ( KH 2.700.000 đ).
Thứ ba, vì người nghèo 3.212.000 đồng, đạt 53,53 % Kế hoạch (KH 6.000.000 đ).
Thứ tư, quỹ khyến học: 1.000.000 đồng, đạt 5% kế hoạch (KH 20.000 đồng/hộ).
Thứ năm, thu phí giao thông đường bộ : 6.250.000 đồng, đạt 22.32% (KH 28.000.000).
Công tác khai thác các nguồn thu trên địa bàn chưa cố gắng tích cực dẫn đến thu đạt
rất thấp, đặc biệt các chỉ tiêu đóng góp cho xã hội.

2.1.2. Lĩnh vực văn hóa xã hội
2.1.2.1. Giáo dục
Đã hoàn thành xong nhiệm vụ năm học 2014-2015 , cơ sở vật chất , trang thiết bị
được xây dựng, công tác giảng dạy của thầy cô giáo chất lượng được nâng lên, tỷ lệ
huy động học sinh ở các bậc học đạt chỉ tiêu giao.
Trường Mầm non huy động trẻ ra lớp 204 cháu ( Trong đó: nhà trẻ huy động
63/157 cháu, đạt 41,1%. Mẫu giáo huy động 141/141 cháu đạt 100% ) Tỷ lệ trẻ phát
triển đạt yêu cầu 185/204 trẻ, đạt 90,6%. Tỷ lệ trẻ được học chương trình GDMN
SVTH: Đoàn Thị Hà Duyên 22

×