Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và quản trị rủi ro của các ngân hàng TMCP Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.18 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



THÁI THỊ THANH DUYÊN




NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Đà Nẵng - Năm 2014


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG







Người hướng dẫn khoa học
:
TS. TRƯƠNG HỒNG TRÌNH





Phản biện 1: TS. Đinh Thị Lệ Trâm

Phản biện 2: TS. Huỳnh Huy Hòa



Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận
văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 04
tháng 10 năm 2014.







Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - H
ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị công ty là chủ đề luôn giành được nhiều quan tâm
trong suốt quá trình phát triển của nền kinh tế. Ðối với lĩnh vực ngân
hàng tài chính, do vai trò quan trọng và đặc thù của ngân hàng đối
với tính ổn định và bền vững của toàn bộ nền kinh tế, do sự bùng nổ
của khủng hoảng tài chính kèm theo những yếu kém và thất bại trong
hoạt động của nhiều ngân hàng thời gian qua, quản trị công ty và
quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính đang trở thành vấn đề quan
tâm hàng đầu tại nhiều quốc gia trên thế giới, từ những nước phát
triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản… cho
đến những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Hệ thống tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
một nền kinh tế thị trường và mối đe dọa quan trọng nhất đối với
ngành tài chính là quản trị rủi ro không đúng. Vì vậy việc điều tra
các hoạt động quản trị rủi ro của các ngân hàng và vai trò của hệ
thống quản trị trở nên cấp thiết. Nghiên cứu mối liên kết giữa quản
trị công ty đến công tác quản trị rủi ro tài chính của các ngân hàng
Việt Nam là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Từ đó mà các
ngân hàng có những hướng giải pháp điều chỉnh để hoạt động quản
trị mang lại hiệu quả tốt hơn, giảm thiểu rủi ro nhiều hơn. Vì vậy
nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT và QTRR của các ngân hàng
TMCP Việt Nam sẽ giúp các ngân hàng giải quyết được vấn đề này.

2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Tìm hiểu một cách hệ thống các yếu tố Quản trị công ty
thông qua tìm hiểu cơ chế bên ngoài và bên trong.
+ Tìm hiểu về quản trị rủi ro và cách thức đo lường rủi ro tài
chính trong ngân hàng.
+ M
ục đích chính là nghiên cứu mối quan hệ giữa Quản trị
công ty và Quản trị rủi ro tài chính của hệ thống các ngân hàng
2

TMCP Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu:
đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố về QTCT có mối quan hệ như
thế nào với QTRR tài chính của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi
nghiên cứu: nghiên cứu chỉ tập trung vào QTCT theo cơ chế bên
trong, bên ngoài, QTRR tài chính thuần túy. Mẫu nghiên cứu của đề
tài bao gồm các Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo
quản trị công ty, Báo cáo tình hình hoạt động của 26 Ngân hàng
TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2013, không nghiên cứu các
Ngân hàng TMCP được cổ phần hóa từ ngân hàng quốc doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu các lý thuyết có
liên quan đến QTCT và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Đề
tài dùng phương pháp định lượng để đo lường và nghiên cứu mối
quan hệ giữa QTCT và QTRR tài chính.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị công ty và Quản trị rủi ro
ngân hàng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT
và QTRR của các NHTMCP Việt Nam
Chương 3: Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT và

QTRR của các NHTMCP Việt Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về QTCT, QTRR, đặc biệt là nghiên cứu mối
quan hệ này đã ngày càng phổ biến trong những năm gần đây.
Vấn đề này đã được nghiên cứu ở nhiều quốc gia, nhiều thời điểm
và phạm vi khác nhau. Mỗi tác giả tiếp cận một khía cạnh khác
nhau và cũng có những kết quả đánh giá tương đồng. Từ việc kế thừa
và ch
ọn lọc những nhân tố đặc trưng, phổ biến của các nghiên cứu đi
trước, đề tài đã xây dựng mô hình nghiên cứu riêng để xem xét mối
tương quan giữa hai cấu trúc trên.
3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm Quản trị công ty
a. Định nghĩa về Quản trị công ty
QTCT là một hệ thống các cơ chế và quy định, thông qua đó,
công ty được định hướng điều hành và kiểm soát nhằm đáp ứng
quyền lợi của nhà đầu tư, người lao động và những người điều hành
công ty.
b. Nội dung của quản trị công ty
QTCT xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các nhóm lợi
ích, các thành viên khác nhau trong công ty (các cổ đông, HĐQT,
ban điều hành, ban kiểm soát và những người liên quan khác của
công ty). QTCT lập ra các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết
định trong công ty, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức

vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến hoặc có nguồn gốc từ
những giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột lợi ích
tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân
thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch.
1.1.2. Tầm quan trọng của Quản trị công ty đối với ngân
hàng
Các ngân hàng có tầm vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế. QTCT hiệu quả rất cần thiết để xây dựng và duy trì
sự tín nhiệm và lòng tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng.
QTCT yếu kém có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng, gây nên
những tổn thất kinh tế và xã hội cực kỳ nghiêm trọng. QTCT yếu
4

kém có thể khiến thị trường mất niềm tin vào khả năng quản lý hiệu
quả tài sản và nợ phải trả của ngân hàng, kể cả tài sản tiền gửi.
1.1.3. Học thuyết liên quan tới quản trị công ty
a. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
b. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)
c. Lý thuyết trách nhiệm quản lý (stewardship theory)
1.1.4. Cách tiếp cận theo cơ chế Quản trị công ty trong
ngành ngân hàng
a. Cơ chế hệ thống bên ngoài
Ciancanelli and Gonzales (2000) chỉ ra rằng trong ngành ngân
hàng, những quy định và quy tắc điều chỉnh cơ chế là đại diện do cơ
chế QTCT bên ngoài. Quy định ngân hàng đại diện cho sự tồn tại của
lợi ích khác nhau giữa lợi ích của cá nhân và công ty. Những quy
định và quy tắc điều tiết hoạt động ngân hàng thông qua sự quản lý
và điều chỉnh của Ngân hàng Trung ương, cơ quan giám sát Quốc tế.
Nghĩa vụ pháp lý và quy định chính thức là một phần của cơ chế
khuyến khích bên ngoài.

b. Cơ chế hệ thống bên trong
QTCT nội bộ là cơ chế về trách nhiệm, giám sát, kiểm soát và
quản lý của một công ty liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực và
chấp nhận rủi ro (Llewellyn và Sinha, 2000). Quản trị nội bộ công ty
bắt đầu với HĐQT. Một công ty điều chỉnh tốt cần phải cân bằng vai
trò của ba nhóm: cổ đông, HĐQT, và quản lý, trong khi đáp ứng tất
cả các cam kết tài chính và các nghĩa vụ khác với một loạt các các
bên liên quan. Các cơ chế nội bộ của công việc quản trị doanh nghiệp
để kiểm tra và cân bằng quyền lực của nhà quản lý, các cổ đông,
giám đốc và các bên liên quan. Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng
(1999) dựa trên trách nhiệm của hội đồng quản trị và quản lý ngân
5

hàng để đánh giá thực hiện quản trị công ty tốt.
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro
a. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương
lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và
mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những
cơ hội thị trường.
Theo quan điểm của Greuning và Bratanovic (2003), rủi ro
ngân hàng được phân thành bốn loại chính: rủi ro hoạt động, rủi ro
kinh doanh, rủi ro sự kiện và rủi ro tài chính.
b. Khái niệm về quản trị rủi ro
Theo Dan G (2009), Quản trị rủi ro là một quá trình mà các
nhà quản lý ngân hàng đáp ứng nhu cầu phù hợp, đo lường rủi ro
hoạt động, xác định các rủi ro chính, lựa chọn các rủi ro có thể giảm
và tăng, có được nguồn sản xuất phù hợp và giám sát các vị trí có
khả năng rủi ro.

1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong ngân hàng
QTRR luôn là hoạt động trung tâm trong các tổ chức tài chính
– ngân hàng. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường nếu không chấp
nhận rủi ro thì không thể tạo các cơ hội đầu tư, kinh doanh mới. Do
đó QTRR là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát
triển của NHTM. Quản trị rủi ro là một phần quan trọng của quản trị
chiến lược của bất kỳ tổ chức. Nó là quá trình mà các tổ chức có
phương pháp giải quyết các rủi ro gắn với hoạt động của mình với
mục tiêu đạt được lợi ích bền vững trong từng hoạt động và trên
danh mục đầu tư của tất cả các hoạt động.

6

1.2.3. Nguyên tắc của quản trị rủi ro
Theo thông lệ quốc tế, một hệ thống quản trị rủi ro lành mạnh
phải có:
-
Có sự giám sát của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành
(BOM);
-
Có chính sách, quy trình và hạn mức thích hợp và đầy đủ
(PPL);
-
Có các hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ thống theo dõi
giám sát và đo lường rủi ro thích hợp;
-
Kiểm soát nội bộ toàn diện (ICs).
1.2.4. Quản lý các loại rủi ro tài chính
a. Quản trị rủi ro vốn
• Khái niệm về vốn của ngân hàng

Về khái niệm vốn tự có của ngân hàng thương mại, theo Luật các
TCTD Việt Nam đã sửa đổi và bổ sung năm 2010, vốn tự có của Ngân
hàng thương mại bao gồm: giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự
trữ và một số tài sản nợ khác, gồm các khoản vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro,lợi
nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản cố định, vốn
Nhà nước cấp để cho vay dài hạn, các loại vốn, quỹ khác,…
• Đo lường rủi ro vốn
Các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng: Tỷ lệ giữa Vốn
tự có so với tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ giữa Vốn tự có so với
tổng tài sản (*), tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy
Ratio).
b. Qu
ản trị rủi ro tín dụng
• Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là xác suất mà một số tài sản
7

của ngân hàng (đặc biệt là các khoản vay) sẽ suy giảm giá trị hay
không thể thu hồi.
Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt
chẽ mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín
dụng trong nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín
dụng, mức độ tập trung, loại tiền tệ, thời gian đáo hạn, các hình thức bảo
đảm và các loại công cụ tín dụng.
• Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng: Chỉ số tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ xóa nợ. Để đánh giá rủi
ro tín dụng, ta còn sử dụng các chỉ số khác như: Dư nợ trên vốn huy
động, chỉ tiêu hệ số thu nợ, chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng, trích lập
dự phòng rủi ro.

c. Quản trị rủi ro thanh khoản
• Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản có thể xuất phát từ những nguyên nhân
như đặc điểm tài sản tài chính do ngân hàng suy giảm về niềm tin; do
dự mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và đầu tư vốn;
do những người rút tiền ổ ạt, tức thời; hoặc liên quan đến các cam
kết tín dụng của ngân hàng, các khoản ngoại bảng.
Quản trị rủi ro thanh khoản liên quan tới việc không chỉ phân
tích bảng cân đối kế toán và các khoản ngoại bảng của ngân hàng mà
còn phải dự báo dòng tiền tương lai cũng như các yêu cầu tài trợ mà
ngân hàng cần đáp ứng. Đồng thời ngân hàng cần xác định được khả
năng huy động/vay mượn trên thị trường, giám sát các dấu hiệu xói
mòn lòng tin của thị trường.
• Ph
ương pháp QTRR thanh khoản - PP tiếp cận chỉ số
thanh khoản: Chỉ số trạng thái tiền mặt, chỉ số năng lực cho vay, chỉ
số chứng khoán thanh khoản, chỉ số tiền gửi cơ sở , chỉ số cấu trúc
8

tiền gửi, chỉ số Dư nợ / TG khách hàng, chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại
các TCTD) / tiền gửi khách hàng.
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH THỰC
NGHIỆM
1.3.1. Nghiên cứu của Christopher và Mo Fung Yung
(2009)
Christopher và Mo Fung Yung đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa QTCT và hiệu quả hoạt động ngân hàng của 76 ngân hàng tại
HongKong. Nghiên cứu này đã tập trung vào cách các ngân hàng lựa
chọn cấu trúc và chiến lược mà sẽ lần lượt ảnh hưởng đến hiệu quả
của họ trong ngành công nghiệp ngân hàng Hồng Kông. Tác giả sử

dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để kiểm tra mối quan hệ
giữa QTCT, hoạt động ngân hàng, trong việc kiểm soát đối với một
số yếu tố cụ thể công ty mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động ngân
hàng. Đối với việc đo lường các biến đại diện cho QTCT, tác giả đã
lựa chọn các yếu tố về quy mô HĐQT, mức độ cho vay các bên liên
quan, thị phần các khoản nợ và quy mô tài sản ngân hàng để đưa vào
mô hình nghiên cứu.
Kết quả của nghiên cứu: Nghiên cứu này đã phát hiện ra rằng
các ngân hàng có quy mô HĐQT lớn hơn và với một mức độ cho vay
các bên liên quan thấp hơn có xu hướng hoạt động tốt. Quy mô của
các ngân hàng đang liên quan tích cực đến hiệu quả ngân hàng, chỉ ra
rằng các ngân hàng lớn hơn có hiệu quả hoạt động tốt hơn.
1.3.2. Nghiên cứu của Joan Selorm Tsorhe, Anthony
Q.Q.Aboagye và Anthony Kyereboah-Coleman
Nhóm tác gi
ả nghiên cứu về QTCT và quản trị rủi ro ngân
hàng ở Ghana. Nghiên cứu báo cáo tài chính của 23 ngân hàng giai
đoạn 2005-2008. Các yếu tố về QTCT được đo lường thông qua chỉ
9

số sức mạnh HĐQT. Nghiên cứu điều tra trạng thái của QTCT trong
các ngành công nghiệp ngân hàng Ghana tác động ba biện pháp rủi
ro ngân hàng – rủi ro vốn, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản như
thế nào. Chỉ số về tình trạng của QTCT là số điểm của HĐQT dựa
trên một chỉ số theo dõi sức mạnh của HĐQT. Chỉ số bảng được xây
dựng dựa trên tổng các thành phần sau: HĐQT độc lập, quy mô
HĐQT, Ủy ban Kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ, Chủ tịch/ Giám
đốc điều hành (CEO) và một số yếu tố khác.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu kết luận rằng sức mạnh của
HĐQT không có tác động đáng kể đến rủi ro vốn, rủi ro tín dụng

cũng như rủi ro thanh khoản. Hành vi gửi tiền dường như ảnh hưởng
duy nhất đến quản lý thanh khoản. Nhóm tác giả cũng không tìm
thấy bằng chứng cho thấy hành động của cổ đông làm giảm rủi ro tín
dụng của các ngân hàng. Đồng thời kết quả còn cho thấy ngân hàng
ít vốn hơn có khả năng tổ chức, trong khi tổng tài sản ngân hàng chỉ
quan trọng trong quản trị rủi ro vốn.
1.3.3. Nghiên cứu của Terry McNulty, Chris Florackis,
Phillip Ormrod (2012)
Nghiên cứu của nhóm tác giả về QTCT và rủi ro. Nghiên cứu
này tập trung vào một khía cạnh của QTCT chính là cơ cấu HĐQT
và quy trình. Nghiên cứu sử dụng một cách tiếp cận thu thập dữ liệu
và phân tích kết hợp định lượng (ví dụ: hồi quy) và các phương pháp
định tính (ví dụ như khảo sát và phỏng vấn chuyên gia) để làm sáng
tỏ các nội dung hoạt động của HĐQT và quản trị rủi ro.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu diễn ra trong bối cảnh tài
chính kh
ủng hoảng, nghiên cứu đã tìm cách: Xác định cơ cấu hội
đồng quản trị và các quy trình tại chỗ trước cuộc khủng hoảng 2008
– 2009. Mối liên hệ giữa các sắp xếp HĐQT và rủi ro tài chính và
10

rủi ro kinh doanh của công ty dựa trên dữ liệu công ty trong giai
đoạn 2007- 2009. Xác định cơ cấu hội đồng quản trị và các quy trình
quan trọng đối với việc thực hiện trách nhiệm HĐQT đối với rủi ro.
1.3.4. Nghiên cứu của nhóm tác giả Eduardus Tandelilin
và các cộng sự (2007)
Nhóm tác giả cũng đã đưa ra kết quả nghiên cứu về mối quan
hệ giữa ba cấu trúc QTCT, quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân
hàng. Nghiên cứu này cung cấp một mô hình khái niệm được gọi là
Mô hình tam giác và sau đó kiểm tra nó trong một nghiên cứu thực

nghiệm. Mục đích là để điều tra mối quan hệ giữa QTCT quản trị rủi
ro, và ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng Indonesia.
Nghiên cứu này xem xét liệu các loại quyền sở hữu đã quản ảnh
hưởng đến các mối quan hệ, và có quyền sở hữu cấu trúc là một yếu
tố quyết định quan trọng của quản trị công ty. Nhóm tác giả đã xây
dựng ba cấu trúc thành các biến cụ thể để có thể xác định và đo
lường hoạt động.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu này đã cung cấp một cách
tiếp cận mới để giải thích cơ chế QTCT được gọi là mô hình tam
giác. Mô hình cho thấy rằng việc thực hiện QTCT tốt xảy ra khi có
mối quan hệ giữa ba cấu trúc. Riêng đối với mối quan hệ giữa QTCT
và QTRR, nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng QTCT có ảnh hưởng
đáng kể và tiêu cực về quản trị rủi ro. Đồng thời mối quan hệ giữa
QTCT và QTRR là nhạy cảm với loại quyền sở hữu ngân hàng.
1.3.5. Nghiên cứu của Bassem Salhi, Younes Boujelbene
Mục tiêu của nghiên cứu này là để điều tra mối quan hệ
gi
ữa cơ chế quản trị nội bộ và rủi ro ngân hàng trong bối cảnh
Tunisia. Đặc biệt nhấn mạnh vào tác động của cơ cấu sở hữu và
hội đồng quản trị đối với rủi ro ngân hàng. Một mặt, thông qua
11

việc xem xét tài liệu lý thuyết và thực nghiệm, tác giả đã xây
dựng giả thuyết hoạt động sau khi đưa ra nền tảng lý thuyết của
lĩnh vực quản trị rủi ro và ngân hàng. Mặt khác, trên một bảng
điều khiển của 10 ngân hàng Tunisia niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán của Tunis trong giai đoạn 2002 - 2009, các tác giả
sử dụng phần mềm Eviews 7, tiến hành kiểm tra các đặc điểm kỹ
thuật của mô hình kinh tế.
Kết luận: Mỗi tác giả có một cách tiếp cận khác nhau, họ khai

thác một hay nhiều khía cạnh của QTCT và QTRR. Điểm chung của
các nghiên cứu này là các tác giả đều dùng yếu tố về HĐQT và cơ
cấu sở hữu để đại diện cho việc đánh giá về QTCT. Riêng về yếu tố
QTRR, nhiều tác giả nghiên cứu về rủi ro hoạt động, rủi ro kinh
doanh và phổ biến nhất là đo lường các yếu tố về rủi ro tài chính.

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ
GIỮA QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
Theo số liệu thống kê của NHNN, tính đến 31/12/2013, Việt
Nam hiện có 1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển,
5 ngân hàng thương mại nhà nước, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân
hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài, 49 văn phòng đại diện của ngân
hàng nước ngoài, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 32 NHTM cổ
ph
ần. Theo thống kê của NHNN, mặc dù số lượng NHTM cổ phần
lớn gấp hơn 6 lần NHTM nhà nước, nhưng tổng vốn tự có lại chỉ
khoảng 50,000 tỷ đồng, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động cũng thấp.
12

Điều này cho thấy, sự tăng trưởng về số lượng các NHTM cổ phần
không đồng hành với tăng chất lượng và quy mô. Do đó, hệ thống
ngân hàng cần được tái cấu trúc lại theo hướng giảm và loại bỏ các
ngân hàng yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp thúc
đẩy phát triển nền kinh tế.
2.2. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH


NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ
GIỮA QTCT VÀ QTRR CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM
2.2.1. Xác định mối quan hệ giữa QTCT và QTRR ngân
hàng
a. Biến phụ thuộc: Tác giả sử dụng các tiêu chí đại diện cho
rủi ro vốn, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản để đo lường rủi ro tài
chính ngân hàng (biến phụ thuộc).
b. Biến độc lập: Ba nhân tố chính (biến độc lập) sẽ đưa vào
mô hình nghiên cứu để phân tích mối quan hệ giữa chúng với QTRR
tài chính ngân hàng, đó là: Cấu trúc sở hữu công ty, cấu trúc quản lý
công ty, QTCT theo cơ chế bên ngoài.
2.2.2. Đo lường và mã hóa biến
Với một số cách thức đo lường các chỉ tiêu đại diện cho
QTCT, QTRR trong phần tổng quan về các nghiên cứu đi trước, đề
tài đề xuất đo lường các biến như sau:
13

Bảng 2.1. Bảng mã hóa biến quan sát
Biến

hóa
Đo lường
Rủi ro tài chính
RRTC


1. H
ệ số an toàn vốn tối
thiểu ( đại diện rủi ro vốn)

CAR
Vốn tự có
Tổng tài sản có rủi ro

2. Tỷ lệ nợ xấu (đ
ại diện
rủi ro tín dụng)
NPL Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

Biến
phụ
thuộc

3. Ch
ỉ số tiền mặt và tiền
gửi (đại di
ện rủi ro thanh
khoản)
CST
Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD
Tiền gửi khách hàng

QTCT - Cơ chế bên trong


1. Quy mô HĐQT QMO

Số lượng thành viên HĐQT
2. Thành phần HĐQT TPH Tỉ lệ số thành viên bên ngoài/ tổng số thành viên HĐQT


3. Số thành viên UBKT BKT Số thành viên UBKT
4. Tỷ lệ vốn do cổ
đông
nước ngoài nắm giữ
CĐNN

Vốn cổ đông nước ngoài nắm giữ / Tổng vốn cổ phần
QTCT – Cơ chế bên ngoài


1. Sự công khai BCQT BCQT

1 - có, 0 - không
2. Ảnh hưởng của cổ đông

AHCĐ

Tổng VCSH / Tổng vốn vay của ngân hàng
Biến
độc
lập
3. A/h của người gửi tiền AHNG

Tỷ lệ cho vay/ Tổng tiền gửi
2.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và dựa vào kết quả nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa QTCT và QTRR ngân hàng của các
nhà kinh tế học, tác giả đã đưa ra bảy giả thuyết như sau:
Bảng 2.2. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài

Quản trị công ty Xu hướng tác động
Quy mô HĐQT (-)/(+)
Thành phần HĐQT (+)
Số lượng thành viên UBKT (+)
Tỷ lệ vốn CĐNN (+)
Sự công khai BCQT (+)
Ảnh hưởng của cổ đông (-)
Ảnh hưởng của người gửi tiền (-)
Trong đó: (+) Cùng chiều; (-) Ngược chiều.

14

2.2.4. Mô hình sử dụng
Dựa trên cách tiếp cận Macey và O'Hara (2001), đề tài xây
dựng mô hình nghiên cứu chính như sau:
Mô hình: Quản trị rủi ro tài chính = f (yếu tố quản trị công
ty) (1)
Do đó, ba phương trình được ngụ ý trong phương trình (1),
phương trình về Quản trị rủi ro vốn, phương trình về Quản trị rủi ro
tín dụng và phương trình về Quản trị rủi ro thanh khoản. Các biến
giải thích được lặp đi lặp lại cho mỗi rủi ro. Như vậy, ba bộ hệ số sẽ
được ước tính tương ứng với mỗi biến phụ thuộc.
Trong nghiên cứu sử dụng 2 mô hình ước lượng: mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình ảnh hưởng cố định (FEM).
Kiểm định Hausman là một trong những phương phá để lựa chọn
giữa FEM và REM. Vì thế trong phần hồi quy của nghiên cứu này sẽ
lần lượt đi qua cả 2 mô hình FEM và REM để chọn mô hình thích
hợp nhất.
2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
QTCT VÀ QTRR CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

2.3.1. Thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu được lấy dựa vào các báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên, báo cáo quản trị và thông tin được đăng tải trên các
trang web chính thức của 26 ngân hàng ngẫu nhiên trong số 32
NHTM cổ phần tính đến 31/12/2013 do ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố trong các năm từ 2009 đến 2013.
2.3.2. Kiểm định tính dừng
Để kiểm định tính dừng của các biến chuỗi thời gian, kiểm
định Augmented Dickey - Fuller (ADF) truyền thống như sau:
Chuỗi dữ liệu: Y
t
= µ + ρ Y
t-1
+ ε
t
(*)
15

Giả thuyết: H
0
: ρ = 1: Y
t
không dừng
H
1
: ρ < 1: Y
t
dừng
Chuỗi (*) có thể viết lại như sau:∆Y
t

= µ + (ρ-1) Y
t-1
+ ε
t

∆Y
t
= µ + αY
t-1
+ ε
t
với α = ρ-1
Giả thuyết được viết lại:
H
0
: α = 0: Y
t
không dừng
H
1
: α < 0: Y
t
dừng
Tiêu chí quan trọng đó là nếu thống kê t-stat (được tính toán
trong mô hình) đối với α có giá trị âm lớn hơn giá trị tra bảng DF
trong kiểm định Augmented Dickey - Fuller thì giả thuyết H
0
bị bác
bỏ hoặc biến có tính dừng hoặc không có nghiệm đơn vị.
2.3.3. Xử lý biến không dừng và đa cộng tuyến

a. Xử lý biến không dừng: Khi gặp một chuỗi không dừng cần
loại bỏ tính không dừng trước khi tiến hành các phân tích kế tiếp. Có
thể dễ dàng làm dừng một chuỗi bằng phương pháp sai phân.
b. Đa cộng tuyến : Mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa
các biến được xác định thông qua hệ số tương quan r. Dựa vào hệ số
tương quan r có thể thấy được mối quan hệ giữa các biến độc lập,
làm cơ sở phát hiện có hiện tượng đa cộng tuyến hay không.
2.3.4. Ước lượng các mô hình
Ước lượng lần lượt các mô hình: Mô hình ảnh hưởng cố định
FEM; Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM.
2.3.5. Kiểm định mô hình
a. Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Để đánh giá tính thích
hợp của mô hình, đề tài sử dụng một số kỹ thuật kiểm định bao gồm:
tính toán h
ệ số xác định, dùng thống kê F để đánh giá mức ý nghĩa
toàn diện của mô hình, tính toán sai số chuẩn của ước lượng và đánh
giá ý nghĩa của từng biến độc lập riêng biệt.
16

c. Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình: Sau khi ước
lượng, tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình ảnh
hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên.
Giả thiết được đặt ra như sau :
H
0
: Ước lượng của FEM và REM không khác nhau.
H
1
: Ước lượng của FEM và REM là khác nhau.
Sử dụng phần mềm Eviews để kiểm định giả thiết trên. Nếu p-

value < 0.05, bác bỏ H
0
. Khi đó, REM không hợp lý, nên sử dụng FEM.
2.3.6. Tóm tắt và kết luận
Dựa vào các hệ số trong mô hình, phân tích mối quan hệ giữa
QTCT và QTRR tài chính trong các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
Liên hệ với lý luận thực tiễn và các giả thuyết đã đặt ra để làm rõ vấn
đề nghiên cứu.
Kết luận : Chương này đã giới thiệu khái quát về hệ thống
Ngân hàng TMCP Việt Nam để làm tiền đề cho nghiên cứu.Quá
trình xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy tuân thủ theo một quy
trình nhất định, và được tiến hành tuần tự theo các bước. Qua đó sẽ
xác định được mối quan hệ giữa QTCT và QTRR tài chính trong các
ngân hàng TMCP Việt Nam.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QTCT
VÀ QTRR CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
3.1. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC NH TMCP VIỆT NAM
3.1.1. Quá trình phát tri
ển Quản trị công ty của các
ngân hàng Việt Nam
Hoạt động NHTM luôn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống luật
17

định chặt chẽ và sự giám sát thường xuyên. Trong đó, nhiều hướng
dẫn và khuyến nghị về quản trị NHTM đã được ban hành. Điển hình
như Ủy ban giám sát ngân hàng Basel từ lâu đã có những hướng dẫn
trong việc thúc đẩy thực hành QTCT tại các tổ chức ngân hàng.

Những hướng dẫn đầu tiên đưa ra từ năm 1999, sau đó năm 2006
chỉnh sửa lại trên cơ sở tham chiếu Bộ nguyên tắc Quản trị công ty
2004 của OECD. Các điểm chính của khuyến nghị Basel 2006 bao
gồm HĐQT phải xác định được chiến lược thích hợp cho ngân hàng,
phải có mô tả rõ ràng trách nhiệm của các cấp; các nguy cơ rủi ro
xuất phát từ các hoạt động thiếu minh bạch phải được quản lý một
cách thoả đáng. Năm 2010, Ủy ban Basel đã đưa ra trong Basel III
các hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phiên bản 2006, tập trung vào giải
quyết các vấn đề nổi cộm liên quan đến cơ chế phân bổ quyền hạn và
trách nhiệm, cách thức mà các hoạt động của NHTM được điều hành
quản trị bởi HÐQT và quản lý cấp cao, bao gồm việc làm thế nào
HÐQT và quản lý cấp cao.
3.1.2. Thực trạng về Quản trị công ty trong ngành ngân
hàng TMCP Việt Nam
a. Những kết quả đạt được
Các ngân hàng đều xây dựng và có sửa đổi điều lệ mẫu cho
phù hợp với các văn bản ban hành mới và phù hợp đặc điểm hoạt
động từng ngân hàng. Các thay đổi lớn đều được thông qua hội đồng
cổ đông và các đối tượng có liên quan khác. Vai trò nhiệm vụ của
HĐQT, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát được quy định rõ trong điều lệ
công ty. Bên cạnh các cuộc họp chức năng của HĐQT, của HĐQT
v
ới ban giám đốc, thì HĐQT còn giám sát đôn đốc tình hình thực
hiện hoạt động công ty, giải quyết các vấn đề tồn đọng, lấy ý kiến
của cổ đông đối với các vấn đề lớn. Hầu hết các ngân hàng đều thành
18

lập các ủy ban, hội đồng chuyên trách để hỗ trợ hoạt động của
mình.
b. Những điểm hạn chế

- Sự chồng chéo trong quản lý :
- Vai trò của ủy ban kiểm toán khá mờ nhạt
- Vấn đề sở hữu của cổ đông nước ngoài còn nhiều bất cập
- Công tác công khai thông tin và kiểm toán các báo cáo tài
chính thiếu minh bạch.
3.1.3. Thực trạng về quản trị rủi ro tài chính của các ngân
hàng Việt Nam
a. Tình hình về rủi ro vốn
Đến tháng 09/2011, hệ số an toàn vốn bình quân toàn hệ thống
là 11,85%, trong đó: Nhóm TCTD Việt Nam là 11,13% (NHTMNN:
8,49% - thấp hơn mức 9% theo quy định; Ngân hàng TMCP 13,55%;
Công ty Tài chính trong nước : 14,59%; công ty cho thuê tài chính
trong nước: -37,23%) và nhóm TCTD nước ngoài là 28,58%. Đến
năm 2013, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trung bình của hệ thống là
13,28% , trong đó thì tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMCP là 12.28%.
Tuy nhiên hệ số an toàn vốn của các TCTD Việt Nam chưa tuân thủ
đầy đủ các chuẩn mực quốc tế (Basel I) và thấp hơn so với nhiều
nước đang phát triển khác, trong khi nhiều hệ thống ngân hàng trên
thế giới có tỉ lệ an toàn vốn quốc tế (Basel II) cao hơn chuẩn mực
hiện nay đang áp dụng tại Việt Nam. Về mặt kỹ thuật, TCTD không
đạt mức an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Cơ quan Thanh tra,
giám sát thì TCTD đó không an toàn; TCTD không còn vốn tự có
hay h
ệ số an toàn vốn âm coi như phá sản.
b. Tình hình về rủi ro tín dụng
Tín dụng cho nền kinh tế tăng nhanh nhưng chất lượng tín
19

dụng của các TCTD thấp. Theo báo cáo của các TCTD, đến cuối
tháng 9/2011 nợ xấu của toàn hệ thống là 82.700 tỷ đồng tương

đương 3,1% tổng dư nợ cho nền kinh tế, trong đó nhóm NHTMCP
là 2,44%. Vấn đề nợ xấu tuy tốc độ tăng có giảm nhưng quy mô nợ
xấu rất lớn và suốt cả năm 2012 chưa có biện pháp xử lý cơ bản nợ
xấu. Tháng 11/2011, NHNN báo cáo tỉ lệ nợ xấu trong hệ thống
NHTMCP vẫn ở ngưỡng an toàn với 3,1%. Nhưng đến cuối tháng
2012 tỉ lệ nợ xấu được NHNN báo cáo đã tăng lên đến 8,6%. Như
vậy, tỉ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đã tăng 2,7 lần. Trong
tổng thể tình hình nợ xấu của các NHTM, điều đáng lưu ý là nhóm
nợ có khả năng mất vốn ở một số ngân hàng đang ở mức cao.
c. Tình hình về rủi ro thanh khoản
Vấn đề thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng đã được
củng cố và ổn định. Ðiều này được thể hiện dựa trên các dấu hiệu sau
đây: (i) Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng khá ổn định và giảm
mạnh từ mức trên 20% xuống còn 10% - 12% tùy thuộc vào kỳ hạn,
đặc biệt các giao dịch qua đêm đã tạm thời lắng dịu; (ii) Không có
dấu hiệu sụt giảm tiền gửi trong khi các kênh đầu tư khác như bất
động sản, chứng khoán đang yên ắng; (iii) Thị trường không xuất
hiện các cuộc đua lãi suất huy động tiền gửi công khai.
NHNN đã giảm thiểu được rủi ro thanh khoản của hệ thống
bằng cách phối hợp với các ngân hàng mạnh hơn để cung cấp thanh
khoản cho các ngân hàng yếu hơn.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thống kê mô tả các biến
Đối với quy mô của HĐQT, giá trị trung bình là 7 thành viên.
Độ lệch chuẩn của biến quy mô HĐQT khá thấp, chỉ có 2.3, chứng tỏ
số lượng thành viên HĐQT của các ngân hàng chênh lệch không lớn.
20

Đối với biến thành phần HĐQT, mức trung bình của các ngân hàng là
88%, có ngân hàng có tỷ lệ thành viên không điều hành đến 100% và thấp

nhất là 46,15%. Tương tự đối với UBKT, số lượng thành viên trung
bình là 3 người, độ lệch chuẩn của biến này khá thấp. Nhìn chung
đối với các ngân hàng Việt Nam đều duy trì số lượng UBKT 3 thành
viên đến 70%. Đặc biệt đối với đặc điểm cấu trúc sở hữu, tỷ lệ vốn
cổ phần của cổ đông nước ngoài khá thấp chỉ có trung bình là 9.14%,
cao nhất là 30%, có ngân hàng hoàn toàn là vốn của cổ đông trong
nước. Kết quả thực nghiệm cho thấy phần lớn các ngân hàng chưa
công khai báo cáo quản trị một cách minh bạch. Đồng thời kết quả
còn cho thấy các NH có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trung bình
khoảng 17.17%, độ lệch chuẩn của thông số an toàn vốn tối thiểu
này là khá lớn 10.7%. Tỷ lệ nợ xấu trung bình khoảng 2.4%, độ
lệch chuẩn ở mức thấp 1.6%. Chỉ số thanh khoản của các ngân hàng
ở mức khá cao, CST trung bình là 51.85%, độ lệch chuẩn khá cao
39.4%, chứng tỏ có ngân hàng duy trì mức độ đáp ứng thanh khoản
một cách an toàn nhưng có ngân hàng không đáp ứng thanh khoản
cần thiết. Đối với sự ảnh hưởng của cổ đông và người gửi tiền, hầu
hết các ngân hàng đều chịu ảnh hưởng của người gửi tiền nhiều hơn
của cổ đông. Tuy nhiên độ lệch chuẩn của hai chỉ tiêu này khá lớn từ
18.2% đến 40.7%.
3.2.2. Kiểm định tính dừng của các biến, xử lý biến không
dừng và đa cộng tuyến
a. Kiểm định tính dừng và xử lý biến không dừng
Biến BKT không dừng, nhưng sai phân bậc 1 của chuỗi này lại
có tính d
ừng hợp lý ở mức ý nghĩa 5%. Từ đây, nghiên cứu sẽ sử
dụng các biến CAR, NPL, CST, QMO, TPH, D(BKT), CDN, BCQT,
AHCD, AHNG.
21

b. Đa cộng tuyến

Các biến hầu như không có tương quan đáng kể, được thể hiện
thông qua hệ số tương quan r khá bé, r cao nhất đạt giá trị là
0.771639, đa số các giá trị r còn lại đều dưới 0.5. Như vậy, có thể kết
luận, không tồn tại đa cộng tuyến giữa các biến phụ thuộc trong mô
hình. Từ đây tiến hành thực hiện các bước tiếp theo của quy trình
nghiên cứu.
3.2.3. Kết quả ước lượng và kiểm định
Nghiên cứu thực hiện hồi quy theo cả 2 phương pháp FEM,
REM cho cả 3 mô hình.
Mô hình 1 – nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT và QTRR vốn
Mô hình 2 – nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT và QTRR tín
dụng
Mô hình 3 – nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT và QTRR
thanh khoản
Kiểm định Hausman được thực hiện, kết quả cho thấy cả ba
mô hình hồi quy đều được ước lượng theo mô hình FEMCác mô
hình hồi quy về rủi ro vốn, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản có độ
phù hợp lần lượt là 89,6% ; 67,23% và 81,78%. Đồng thời các mô
hình đều không bị hiện tượng tự tương quan, hệ số Durbin-Watson
lần lược bằng 2,02 ; 2,43 và 2,37 vẫn nằm trong khoảng từ 1 đến 3.
Kết quả cụ thể của các mô hình như sau:
Mô hình 1 : CAR = 3.71+ 0.09*TPH + 2.53*BCQT +
0.19*AHCD
Mô hình 2: NPL = 6.8 – 0.49*CDN +0.02*AHCD
Mô hình 3: CST = 74.87 -1.1*AHCD - 0.35*AHNG
Nh
ận xét chung: qua ba mô hình hồi quy, các biến về quy
mô HĐQT, số lượng thành viên UBKT tuy có ảnh hưởng đến rủi
22


ro tài chính nhưng lại không có ý nghĩa thống kê riêng lẻ. Các
yếu tố về thành phần HĐQT, tỷ lệ góp vốn của cổ đông nước
ngoài, sự công khai BCQT, ảnh hưởng cổ đông, ảnh hưởng
người gửi hầu như có ý nghĩa thống kê riêng lẻ. Và trong từng
loại rủi ro mà mỗi biến có sự ảnh hưởng khác nhau.
3.3. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
3.3.1. Kết luận
Đầu tiên, quy mô HĐQT có mối quan hệ ngược chiều với
quản trị rủi ro mặc dù mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê.
Thứ hai, tỷ lệ thành viên không điều hành được phát hiện có mối
quan hệ cùng chiều với quản trị rủi ro. Thứ ba là quy mô ủy ban
kiểm toán lại không có ý nghĩa thông kê riêng lẻ trong mô hình. Thứ
tư là không tìm thấy ý nghĩa thống kê đối với tỉ lệ cổ phần mà cổ
đông nước ngoài nắm giữ đối với hai mô hình QTRR vốn và QTRR
thanh khoản. Thứ năm là hoạt động công bố các báo cáo quản trị có
mối quan hệ cùng chiều với QTRR. Cuối cùng là QTCT theo cơ chế
bên ngoài thực sự tác động đến QTRR.
3.3.2. Một số ý kiến đề xuất
a. Từ phía Ngân hàng Nhà nước
- Một là, cần một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt
động quản trị ngân hàng.
- Hai là, cần có lộ trình cụ thể cho việc tái cấu trúc ngân hàng.
Trên cơ sở tái cấu trúc ngân hàng lọc ra các ngân hàng yếu, sáp nhập
để tạo thành các ngân hàng mạnh, vững trên thương trường.
- Ba là, xiết chặt cơ chế quản lý, yêu cầu các ngân hàng thực
hi
ện tốt Quản trị công ty bởi đặc tính kinh doanh tiền tệ. Bắt buộc
công khai các thông tin liên quan tới công tác QTCT, các báo cáo
kiểm soát của BKS cùng với các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán
23


nhằm làm tăng tính minh bạch, cơ cấu sở hữu và tình trạng quản trị
của ngân hàng.
b. Về phía NHTMCP
- Một là Cơ cấu lại mô hình tổ chức, cơ cấu sở hữu của các
ngân hàng
- Hai là hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị và
Ban điều hành
- Ba là tăng cường năng lực quản trị cấp cao
- Bốn là hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro
- Năm là nâng cao năng lực quản trị rủi ro
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của QTCT
thực sự ảnh hưởng đến QTRR tài chính. Các nhân tố về thành phần
hội đồng quản trị, cổ đông nước ngoài, ảnh hưởng của cổ đông, ảnh
hưởng của người gửi tiền thật sự tác động đến QTRR tài chính.
Trong đó các yếu tố thuộc về QTCT theo cơ chế bên ngoài tác động
nhiều nhất. Để các ngân hàng TMCP nâng cao hiệu quả kinh doanh,
giảm thiểu rủi ro tài chính thì cần đến sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng
Nhà nước và sự nổ lực của chính bản thân các NHTMCP.

KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
a. Về nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu đã hệ thống hóa các khái niệm, các nguyên tắc và
quy trình cơ bản QTCT, QTRR, cách thức đo lường rủi ro tài chính
trong ngân hàng. Đề tài chỉ ra một số nghiên cứu đã được thực hiện
tr
ước đó, so sánh và cung cấp thêm chứng cứ chứng minh mối quan hệ
giữa Quản trị công ty và Quản trị rủi ro. Bằng thống kê toán học và
phân tích của phần mềm Eviews, đề tài xây dựng thành công quy trình

×