Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở trường trung cấp y tế bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.76 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ ĐỨC TOÀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGÔ ĐỨC TOÀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. MAI VĂN TƯ
NGHỆ AN - 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc và trân trọng nhất tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn của mình tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học trường Đại học Vinh,
Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức cán bộ trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều
kiện cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu khoa học nâng cao trình độ của
mình nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn với yêu cầu, nhiệm vụ được giao;
Xin được trân trọng cảm ơn quý thầy cô, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu suốt


khóa học. Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sĩ Mai
Văn Tư người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này;
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Phòng Ban chức năng,
đội ngũ Cán bộ, Giáo viên trường Trung cấp Y tế Bình Phước, đã quan tâm
tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu, xin cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp, các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này;
Xin gởi lời tri ân sâu sắc đến các nhà khoa học, các tác giả của những
tài liệu mà tôi đã sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu;
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng Luận văn này chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của quý thầy
cô và ý kiến đóng góp của các bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Ngô Đức Toàn
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương Pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp của luận văn 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6

1.2. Các khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Học sinh TCCN 9
1.2.2. Quản lý và quản lý học sinh TCCN 13
1.2.3. Đổi mới và đổi mới công tác quản lý học sinh TCCN 22
1.2.4. Giải pháp và giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh TCCN 23
1.3. Một số vấn đề lưu ý về đổi mới công tác quản lý học sinh 24
1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý học sinh ở trường TCCN 24
1.3.2. Đổi mới mục tiêu quản lý 25
1.3.3. Đổi mới nội dung quản lý 26
1.3.4. Đổi mới phương pháp quản lý 27
1.3.5. Đổi mới cách thức tiến hành quản lý 28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề đổi mới công tác quản lý học sinh 29
Kết luận chương 1 30
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BÌNH PHƯỚC 31
2.1. Khái quát về trường Trung Cấp Y Tế Bình Phước 31
6
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường 32
2.1.3. Cơ sở vật chất - Trang thiết bị kỹ thuật 35
2.1.4. Kết quả hoạt động đào tạo chủ yếu của Nhà trường từ khi thành lập đến nay
37
2.2. Thực trạng công tác quản lý học sinh của trường Trung Cấp Y Tế Bình Phước 37
2.2.1. Thực trạng đội ngũ quản lý học sinh ở trường Trung cấp Y tế Bình Phước 38
2.2.2. Thực trạng về quản lý các hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh 43
2.2.3. Thực trạng các giải pháp công tác quản lý học sinh đang áp dụng tại trường
Trung cấp Y tế Bình Phước 47
2.3. Đánh giá chung về thực trạng 50
2.3.1. Thành công 50

2.3.2. Hạn chế 51
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 51
Kết luận chương 2 52
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC
SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ BÌNH PHƯỚC 54
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở trường Trung
Cấp Y Tế Bình Phước 54
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 54
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 54
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 54
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 55
3.2. Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh của trường Trung Cấp Y Tế Bình
Phước 55
3.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản, quy chế, quy định mang tính pháp lý cho công
tác quản lý học sinh 55
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách
công tác quản lý học sinh 57
3.2.3. Tăng cường vai trò giáo dục của đội ngũ giáo viên 59
7
3.2.4. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách, lối
sống cho học sinh; đẩy mạnh công tác Đoàn thanh niên, công tác tư vấn
học đường 61
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý học sinh nội trú, ngoại trú và quản lý học sinh
tại cơ sở thực tập 64
3.2.6. Tăng cường mối liên hệ phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong việc
giáo dục học sinh 68
3.2.7. Xây dựng văn hóa nhà trường 70
3.2.8. Đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin trong công tác

quản lý học sinh 71
3.2.9. Tiến hành tốt công tác thi đua khen thưởng 72
3.3. Thăm dò, đánh giá tính thực tiễn và khả thi của các giải pháp đề xuất 75
3.3.1. Khái quát về việc thăm dò, đánh giá tính thực tiễn và khả thi của các giải
pháp 75
3.3.2. Kết quả điều tra 76
3.3.3. Kết luận phần thăm dò 77
Kết luận chương 3 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH : Công nghiệp hóa
CTHS : Công tác học sinh
HĐH : Hiện đại hóa
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
KTX : Ký túc xá
NXB : Nhà xuất bản
8
QLGD : Quản lý giáo dục
QLHS : Quản lý học sinh
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
9
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giáo viên theo trình độ 34

Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ giáo viên theo chuyên ngành 34
Bảng 2.3. Thống kê số lượng học sinh đào tạo theo ngành
từ 1999 đến 2013 37
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý học sinh 38
Bảng 2.5. Thống kê đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý học sinh 41
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả học tập của học sinh từ năm 2011 - 2013 44
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp kết quả học tập của học sinh từ năm 2011 - 2013 44
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả rèn luyện của học sinh từ năm 2011 - 2013 45
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp kết quả rèn luyện của học sinh từ năm 2011 - 2013 45
Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp thăm dò tính cần thiết của các giải pháp 76
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp thăm dò tính khả thi của các giải pháp 76
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [1].
Quyết định số 138/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020 nêu quan điểm quy hoạch: “Phát triển giáo dục và đào tạo phải
hướng mục tiêu vào phát triển toàn diện con người, nâng cao dân trí, tạo lập
đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng
góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát hiện, bồi
dưỡng nhân tài và đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân
dân” [26].
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020, một

trong những mục tiêu đào tạo nhân lực Việt Nam là “có thể lực tốt, tầm vóc
cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, năng lực và đạo đức, có năng lực
tự học, tự đào tạo, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề
nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động
trong môi trường sống và làm việc” [24].
Để thực hiện được các mục tiêu trên thì công tác chăm sóc và đảm bảo
sức khỏe cho nguồn nhân lực là một công tác cực kỳ quan trọng vì sức khỏe
là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân
1
lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính
sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Trường Trung cấp Y tế Bình Phước là trường trung cấp chuyên nghiệp
công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập ngày 02/7/1998
theo Quyết định số 1492/QĐ-UB của UBND tỉnh Bình Phước, thuộc nhóm
ngành sức khỏe, từ khi thành lập đến nay nhà trường luôn nhận được sự quan
tâm sâu sắc của UBND tỉnh Bình Phước và các sở, ban, ngành. Trong Quyết
định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến
năm 2020 của UBND tỉnh Bình Phước nêu rõ: “Tiếp tục đầu tư các nguồn lực
nâng cấp trường Trung cấp Y tế Bình Phước thành trường Cao đẳng Y, Dược
có khả năng đào tạo 1000 - 1500 học sinh/năm trong đó số học sinh trung học
và cao đẳng gia tăng và số sơ học giảm dần nhằm tạo nguồn nhân lực trung
học, kỹ thuật viên, cao đẳng y, dược các loại, có chất lượng cho cả hệ khám
chữa bệnh và hệ Y tế dự phòng của tỉnh” [27]
Trong những năm qua công tác đào tạo của nhà trường đã đạt được
những thành tích đáng kể, từ khi thành lập đến nay trường đã đào tạo được đội
ngũ cán bộ, nhân viên y tế có kiến thức, có kỹ năng thuần thục, có đạo đức
nghề nghiệp, góp phần không nhỏ vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân tỉnh Bình Phước và các tỉnh bạn lân cận đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao và đa dạng của ngành y tế. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt
được nhà trường vẫn gặp không ít những khó khăn, hạn chế đặc biệt là công tác
quản lý học sinh, trong đó có những nguyên nhân khách quan cũng như chủ
quan: Hiện nay, trong bối cảnh chung, chất lượng, hiệu quả trong quản lý công
tác quản lý học sinh ở các trường TCCN chưa cao, công tác học sinh chưa
được coi trọng đúng mức, người làm công tác quản lý học sinh còn thiếu và
chưa đồng bộ, thành tích trong quản lý CTHS chưa nổi bật, việc quản lý công
tác quản lý học sinh chỉ dừng lại ở mức đơn giản và chủ yếu dựa trên kinh
2
nghiệm. Vì vậy việc học tập, tiếp thu kinh nghiệm từ các trường bạn hầu như
không có. Với quy mô đào tạo ngày một tăng, bên cạnh việc giáo dục học sinh
trong học tập, tu dưỡng rèn luyện, nâng cao ý thức đạo đức, nắm vững kiến
thức chuyên môn thì công tác quản lý học sinh nội trú, ngoại trú, quản lý học
sinh tại các cơ sở thực tập là những vấn đề hết sức nan giải, đội ngũ cán bộ
Phòng CTHS chủ yếu là kiêm nhiệm, không được đào tạo bài bản, hệ thống
văn bản pháp lý có liên quan đến công tác này chưa được chú ý xây dựng vì
vậy gây không ít khó khăn cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý học sinh tại trường Trung cấp Y tế Bình Phước góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của nhà trường, chúng tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở trường Trung cấp Y
tế Bình Phước”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở trường
Trung Cấp Y Tế Bình Phước, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý học
sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội đối với nhóm ngành y tế.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý học sinh trung cấp chuyên nghiệp.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở trường Trung cấp Y
tế Bình Phước.
4. Giả thuyết khoa học
3
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi,
thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh của Trường Trung cấp Y tế
Bình Phước.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về đổi mới công tác quản lý học sinh ở Trường TCCN.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý học sinh ở Trường Trung cấp Y
tế Bình Phước.
Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở Trường
Trung cấp Y tế Bình Phước.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đội ngũ cán bộ quản lý, học sinh trường Trung cấp Y tế
Bình Phước.
6. Phương Pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các luận án, đề tài, các văn bản pháp lý có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng công tác quản
lý học sinh của đội ngũ cán bộ quản lý và nhu cầu về các điều kiện học tập,
sinh hoạt khác của học sinh Trường Trung cấp Y tế Bình Phước.
6.2.2. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu tiếp cận và xem xét các hoạt động quản lý học sinh của đội
ngũ cán bộ quản lý, các hoạt động của học sinh Trường Trung cấp Y tế Bình

Phước để đánh giá thực trạng chất lượng công tác quản lý học sinh tại Trường
Trung cấp Y tế Bình Phước.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
4
Phỏng vấn trực tiếp hoặc sử dụng các phiếu hỏi để lấy thông tin từ các
nhà quản lý, các chuyên gia liên quan đến công tác quản lý học sinh về tính
cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, các báo cáo có liên quan đến công
tác quản lý học sinh.
6.3. Phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần hệ thống và cụ thể hóa một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục.
7.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý học sinh ở
trường Trung cấp Y tế Bình Phước qua đó xác định được những nguyên nhân
tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý học sinh ở trường Trung cấp Y tế
Bình Phước. Đề ra được các giải pháp đổi mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý học sinh trong quá trình đào tạo ở trường Trung cấp Y tế
Bình Phước.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề đổi mới công tác quản lý học
sinh ở trường TCCN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý học sinh ở trường Trung Cấp
Y Tế Bình Phước.
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở
trường Trung Cấp Y Tế Bình Phước.

5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tại bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng một
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng
đồng, dân tộc và cả nhân loại. Từ xa xưa các học giả, các nhà lãnh đạo, quản
lý ở trong nước và trên thế giới đã từng luận bàn rất nhiều xung quanh vấn đề
này. Theo C.Mác: Giáo dục - đào tạo “Tạo ra cho nền kinh tế của một dân
tộc những nhà khoa học, chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó
những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công
nghệ mới. Nếu chúng ta không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng CNXH
chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng tuếch”. Còn Ph.Ăngghen thì khẳng
định: “Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh cao của nền văn minh nhân loại,
dân tộc ấy phải có trí thức”. Như vậy cả C.Mác và Ăngghen đều coi giáo dục
- đào tạo là chìa khoá, là động lực đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là
đối với quá trình xây dựng CNXH của một quốc gia, một dân tộc.
Mục tiêu của giáo dục thật sự rất rõ ràng là dạy làm người, nghĩa là
rèn luyện đạo đức và nhân cách con người. Giáo dục đồng thời cung cấp
kiến thức, kỹ năng để con người xây dựng cuộc sống hạnh phúc, văn minh.
Nền giáo dục của nước ta cũng phải tìm ra các biện pháp để đạt được hai
mục tiêu trên.
Nước ta có lịch sử lâu đời, đạo đức con người Việt Nam không những
được hình thành từ sự đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên, tạo nên sức mạnh
cộng đồng thương yêu bảo vệ nhau, mà còn tiếp thu được nhiều nguồn tư
6
tưởng và đạo đức của loài người, trong đó Phật giáo dạy lòng từ bi, vị tha, yêu
thương mọi sinh linh…; Nho giáo dạy cách xử lý mối quan hệ giữa người với
người, với cha mẹ (chữ hiếu), với cộng đồng quốc gia (chữ trung) và các mối

quan hệ với người chung quanh khác, hình thành nên hệ thống đạo đức “lễ,
nghĩa, liêm, sỉ, nhân, trí, tín, dũng”…; Thiên Chúa giáo và đạo Tin Lành dạy
lòng bác ái, yêu tự do…; tư tưởng của Karl Marx dạy sự bình đẳng, yêu
thương bênh vực người cô thế, đứng về phía quyền lợi người nghèo khó…
Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, quan điểm về vai trò
của giáo dục trong việc phát huy nhân tố con người giữ vị trí hết sức quan
trọng, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Hồ Chí Minh đối với con người, coi
con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định mọi thành công; con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng. Đó cũng là cơ sở
khoa học, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta trong nhận thức và hoạt
động xây dựng nền giáo dục Việt Nam.
Nhận thức vai trò to lớn của giáo dục trong sự phát triển của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã bỏ nhiều công
sức nghiên cứu vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Có
thể nêu ra một số công trình như:
+ M. Rađacốp - Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục - Trường
cán bộ quản lý GD&ĐT TW1, 1984.
+ MiKoKaZu - Nghệ thuật quản lý kiểu Nhật Bản - NXB Khoa học Xã
hội, 1993.
+ Karol Koon - Những vấn đề cốt yếu của quản lý - NXB Khoa học kỹ
thuật, 1992.
+ Phạm Minh Hạc - Một số vấn đề về giáo dục và QLGD - NXB GD
TW1 1986.
7
+ Nguyễn Minh Đạo - Cơ sở của khoa học quản lý - NXB Chính trị
Quốc gia, 1997.
+ Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý giáo dục - Trường cán
bộ quản lý GD & ĐT TW1, 1997.
Về quản lý nhà trường, các tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Văn Lê, Hà Sỹ
Hồ, Nguyễn Ngọc Quang, Thái Văn Thành đã nêu lên những nguyên tắc

chung của việc quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, tư những nguyên tắc
chung đó, các tác giả đã chỉ rõ một số giải pháp quản lý nhà trường.
Tác giả Trần Kiểm đã viết: “Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc
nhiều vào chừng mực người Hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan đáng
tin cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến
thức, mức độ được giáo dục và tính kỷ luật của học sinh” [13]. Với mảng đề
tài về công tác quản lý học sinh, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
nâng cao chất lượng Quản lý học sinh - sinh viên tại các cơ sở đào tạo như:
- “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh sinh
viên ngoại trú trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh” - Tác giả Vũ Thị Việt
Thái, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2010.
- “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý học sinh ngoại trú ở
trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội” - Tác giả Đỗ Minh Phong, luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2011.
- “Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh, sinh viên ở
trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp” - Tác giả Phan Kim Lan, luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục năm 2012.
- “Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở trường Trung
cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn” - Tác giả Phạm Khải Hoàn, luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2013.
8
Với những kết quả nghiên cứu trên lĩnh vực quản lý giáo dục nói chung
và quản lý nhà trường nói riêng, đặc biệt là những nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý học sinh phần nào đã cung cấp những cơ sở lý luận cũng như những
giải pháp khá hiệu quả cho công tác này khi đưa vào ứng dụng thực tiễn tại
các cơ sở giáo dục. Chính vì thế, chúng tôi lựa chọn đề tài này với mong
muốn đóng góp và hoàn thiện hơn nữa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác
quản lý học sinh cũng như góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý học
sinh ở trường Trung cấp Y tế Bình Phước.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Học sinh TCCN
Theo điều 83 của Luật giáo dục 2005 thì người học tại các cơ sở giáo
dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự
bị đại học thì gọi là Học sinh.
Theo Quy chế học sinh, sinh viên được ban hành kèm theo Quyết định
số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì học sinh TCCN có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyền của học sinh, sinh viên:
1. Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ
các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
nhà trường.
2. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy
đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường;
được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp,
rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến HSSV.
3. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
9
a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao;
b) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi, thi Olympic các
môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
c) Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
d) Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các
trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của HSSV, các hoạt động
xã hội có liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật;
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu

đào tạo của nhà trường;
e) Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến
độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của
quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ
lễ theo quy định.
4. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà
nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài
trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông,
giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy
định của Nhà nước.
5. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt
10
nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng của HSSV.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường. Việc ưu
tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội
trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. HSSV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ HSSV, các giấy tờ có liên
quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
8. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào
các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng
các chính sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
- Nghĩa vụ của học sinh, sinh viên:
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống

văn minh.
3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ
và phát huy truyền thống của nhà trường.
4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng
tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và
khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
11
6. Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
7. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do
nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành
phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của HSSV, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa,
phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc
những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của HSSV,
cán bộ, giáo viên trong trường.
10. Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác. [2]
Học sinh hệ Trung cấp chuyên nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Là những người có học lực trung bình, trung bình khá… ở trường
trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiếp thu nhanh, có động cơ, ý thức học
tập, ham học hỏi…
- Đại đa số họ có độ tuổi từ 15 - 23; chưa có nghề nghiệp, còn phụ
thuộc gia đình.

- Về cơ cấu tâm lý - xã hội có đặc điểm riêng là:
+ Xuất thân từ nhiều giai tầng, thành phần khác nhau trong xã hội.
+ Đang theo học nhiều ngành nghề, hệ đào tạo ở các trường công lập
cũng như ngoài công lập khác nhau.
12
+ Là một bộ phận lớn trong thanh niên, là nguồn lao động được đào tạo
phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước.
+ Là một lực lượng đông được quản lý có tổ chức chặt, có vai trò, vị trí
quan trọng ở các thành phố lớn…
+ Môi trường học tập thay đổi: Khi ở gia đình và học ở trường phổ
thông, họ có sự giám sát, quản lý chặt chẽ của cha mẹ, thầy cô giáo. Nhưng
đến bậc học TCCN thì không còn khép kín như thế. Trong môi trường mới,
học sinh có tính chủ động cao, cùng với sự trưởng thành về nhận thức xã hội,
về tâm sinh lý; qua đó nhiều nhu cầu được khơi dậy và xuất hiện, phát triển
theo hướng đa dạng, phong phú hơn như: nhu cầu tìm hiểu, mở rộng kiến thức
tăng lên, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần (tình bạn và tình yêu), nhu
cầu được học tập, tự học, tự đào tạo, rèn luyện để tự khẳng định bản thân,
khẳng định vị trí của mình trong trường, trong xã hội ngày càng tăng.
+ Độ tuổi thanh niên: Đây là giai đoạn tâm - sinh lý của các em phát
triển nhanh, mạnh nên đại bộ phận học sinh còn thiếu kinh nghiệm cuộc sống
xã hội, tò mò, … Do đó, học sinh đánh giá các hiện tượng đời sống xã hội
một cách nông cạn nên dễ có thái độ cực đoan đối với các sự việc này
1.2.2. Quản lý và quản lý học sinh TCCN
1.2.2.1. Quản lý
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận và
với các góc độ khác nhau như:
- Quản lý là chức năng của hệ thống có tổ chức với những bản chất khác
nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy
trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:

Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
13
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
- Quản lý là một hệ thống xã hội, là tác động có mục đích đến tập thể
người – thành viên của hệ thống, nhằm làm cho hệ thống vận hành thuận lợi
và đạt tới mục đích dự kiến.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra”.
Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội. Một số nhà nghiên cứu
khoa học cho rằng trong quá trình lao động quản lý có thể phân chia thành
một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó chủ thể quản lý có thể
tác động vào đối tượng quản lý. Các hoạt động xác định này được gọi là các
chức năng quản lý.
Trong quá trình quản lý, thường có 04 chức năng quản lý cơ bản sau đây:
Chức năng kế hoạch:
Là chức năng đầu tiên trong quá trình quản lý, nó có vai trò định hướng
cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc
thực hiện mục tiêu và là căn cứ cho các hoạt động khác.
Khi thực hiện chức năng quản lý cần thỏa mãn được 02 nhiệm vụ đó
là: xác định đúng mục tiêu để phát triển đơn vị và quy định những biện pháp
14
có tính khả thi (phù hợp với đường lối, quan điểm ở từng giai đoạn phát triển
đất nước).

Chức năng tổ chức:
Là quá trình hình thành bộ máy, sắp xếp, phân phối hợp lý nguồn lực
vào những bộ phận cụ thể, hình thành các mối quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức, nhằm bảo đảm thực hiện thành công các
kế hoạch và đạt được mục tiêu chung của đơn vị. Nhờ tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực, tài lực, vật lực.
Tổ chức được xem là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành
công hay thất bại trong hoạt động của đơn vị.
Chức năng chỉ đạo:
Là quá trình tác động, ảnh hưởng, liên kết tới hành vi, thái độ của
những người khác và động viên họ hoàn thành mọi nhiệm vụ để đạt mục tiêu
của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo được xem là cơ sở để phát huy các động lực của các
thành viên tạo nên chất lượng và hiệu quả của các hoạt động và mục tiêu chung.
Chức năng kiểm tra:
Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
của đơn vị đạt tới mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra được xem là công cụ sắc bén góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý.
Các chức năng quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng
lẫn nhau, tạo thành một chu trình quản lý. Để thực hiện một chu trình quản lý
không thể thiếu yếu tố thông tin quản lý.
15

×