Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.86 KB, 20 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM.
I.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM.
1. Củng cố các mối quan hệ tài chính.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty phải đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng hoá dịch
vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp,
nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa.
Qua phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa
qua, cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả, tình
hình quản lý tài chính tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong năm 2007 lại xuất
hiện một số vấn đề như: lượng hàng tồn kho tăng, các khoản phải thu tăng lên,
giá vốn hàng bán và một số chi phí khác cũng tăng đột biến. Nguyên nhân chủ
yếu là công ty chưa tạo lập và duy trì được mối quan hệ với thị trường tiêu thụ,
thị trường hàng hoá dịch vụ… Vì vậy yêu cầu cấp bách đặt ra là: công ty phải
kịp thời có bện pháp củng cố mối quan hệ với các thị trương này. Do đó để công
ty tiếp tục phát triển bền vững, để giải quyết vấn đề trước mắt và lâu dài của
công ty, em xin nêu ra một số giải pháp để củng cố các mối quan hệ tài chính
của công ty.
1.1. Củng cố mối quan hệ tài chính giữa công ty với nhà nước.
Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình phân phối và tái phân phối
Tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nước với các
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khoản thuế mà công ty có
nghĩa vụ phải nộp cho NSNN. Và ngược lại các chủ trương, chính sách tài chính
vĩ mô của nhà nước sẽ tác động đến quá trình thành lập và hoạt động của công
ty. Như trên đã phân tích, trong thời gian vừa qua công ty đã duy trì được mối
quan hệ này tương đối tốt. Số thuế còn phải nộp trong năm 2007 đã giảm xấp xỉ
6 lần so với năm 2006, nhưng vẫn còn tương đối cao.
Để củng cố mối quan hệ với nhà nước, công ty phải nộp đầy đủ, đúng kỳ


hạn và nhanh chóng giải quyết thuế còn ứ đọng để tạo sự tin tưởng với nhà
nước. Bên cạnh đó, còn phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy
định của hiến pháp và pháp luật, tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả để
đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước và cũng góp phần vào việc giải
quyết các vấn đề xã hội , đặc biệt là tạo công ăn việc làm, góp phần cải thiện
mức sống cho người lao động.
1.2. Củng cố mối quan hệ giữa công ty với thị trường tài chính.
Công ty thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm thoả
mãn mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong quá trình đó công ty luôn phải tiếp
xúc với thị trường tài chính, thông qua thị trường này để tìm kiếm các nguồn tài
trợ khác nhau. Mối quan hệ giữa công ty với thị trường tài chính là mối quan hệ
tương hỗ nhau. Trên thị trường này, công ty có thể tạo được nguồn vốn ngắn
hạn, trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có
thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn. Đối với nguồn vốn nhàn rỗi
tạm thời chưa sử dụng thì công ty có thể đầu tư chứng khoán để kiếm lời.
Ngược lại, thị trường tài chính cần đến các doanh nghiệp vì đó là nơi hoạt động
kinh doanh và sinh lãi của thị trường tài chính.
Để củng cố mối quan hệ này, công ty cần phải tạo lập được tiềm năng tài
chính vững mạnh để thuận lợi cho việc huy động vốn. Để làm được điều này,
công ty cần phải tìm các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ đang tồn đọng, tiến
hành đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với điều kện cụ thể của công
ty. Bên cạnh đó, cũng cần phải xây dựng và ban hành các quy định đầu tư tài
chính hợp lý.
Các nhà quản lý tài chính cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
• Tính toán cân nhắc cơ cấu vốn cho thật hợp lý.
• Nghiên cứu xem nên vay từ nguồn tài trợ nào sao cho chi phí thấp nhất -
hiệu quả nhất, thuận lợi cho hoạt động của công ty nhất.
• Đồng vốn lên đầu tư như thế nào, lĩnh vực nào và khi nào…để đem lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty.
1.3. Củng cố mối quan hệ giữa công ty với các thị trường khác.

Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, công ty quan hệ với thị trường
cung cấp đầu vào và thị trường cung phân phối đầu ra. Đó là thị trường hàng
hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động…Thông qua các thị trường này, công ty có
thể xác định được nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, công
ty xác định được số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất kinh doanh , tiếp thị,
quảng cáo, …nhằm thoả mãn các nhu cầu thị trường và công ty thu được lợi
nhuận tối đa với lượng chi phí chi ra là thấp nhất, công ty luôn luôn đứng vững
và liên tục phát triển trong môi trường cạnh tranh. Như vậy, việc duy trì tốt mối
quan hệ với các thị trường này khá quan trọng trong tình hình của công ty hiện
nay .
Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ với thị trường đầu vào với mục
tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để giảm giá vốn hàng bán, tăng khả
năng cạnh tranh của công ty, đảm bảo công ty có đủ sức mạnh về tài chính duy
trì hoạt động sản xuất vững mạnh và đi lên. Thực tế cho thấy giá cả thị trường
đầu vào hiện nay rất đắt. Vì vậy, mà công ty cần phải giữ mối quan hệ làm ăn
với các nhà cung cấp uy tín từ trước của công ty và thiết lập mối quan hệ với
bạn hàng mới có chính sách ưu đãi cho công ty. Để từ đó có được những đầu
vào với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán,
giảm chi phí phát sinh không cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng của công ty trong năm 2007 lượng hàng tồn kho
tăng. Vì vậy công ty cần thiết lập mối quan hệ với thị trường tiêu thụ sản phẩm
với mục tiêu giảm bớt hàng tồn kho và tránh ứ đọng vốn. Do vậy trong thời gian
tới, công ty cần phải tập trung đầu tư vào những khâu, những điểm tiêu thụ có
hiệu quả, thực hiện hình thức chiết khấu cho người mua với số lượng lớn, thanh
toán ngay. Công ty cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu, thăm dò, thâm nhập
thị trường với mục đích đánh giá khái quát về khả năng và tiềm năng phát triển
của công ty ở giai đoạn thị trường đó, để từ đó đưa ra các quyết định lựa chọn
thị trường và có chiến lược phù hợp.
Đối với thị trường lao động, Công ty phải xây dựng cho mình các tiêu
chuẩn và đưa ra các chính sách về tuyển dụng nhân sự. Với đặc điểm là một

công ty chuyên về lĩnh vực công nghệ, công ty cần tổ chức các lớp huấn luyện,
đào tạo để năng cao tay nghề cho nhân viên kỹ thuật, để đảm bảo cho họ có đầy
đủ năng lực về trình độ và lý luận để tiếp nhận những tiến bộ về công nghệ
không ngừng thay đổi như hiện nay. Ngoài ra công ty nên xây dựng chế độ khen
thưởng và xử phạt hợp lý, để động viên khuyến khích nhân viên tham gia tích
cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho họ hăng say vào công
việc, đồng thời cũng nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc hơn, đem lại
lợi ích thiết thực cho công ty.
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta như hiện nay, vấn đề
thông tin càng trở nên quan trọng hơn , do đó công ty cần phải theo dõi sát sao
các luồng thông tin, công ty nên đầu tư cho mạng lưới thông tin trong công ty,
chẳng hạn như: nên đặt thêm nhiều các tạp chí, sách báo…
1.4. Củng cố các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong công ty. Đây là
các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, Giữa các
đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn…Các
mối quan hệ này được biểu hiện thông qua chính sách tài chính của công ty,
như:
- Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động
- Chính sách chia lãi cho các Cổ Đông
- Chính sách cơ cấu nguồn vốn
- Chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư
Về chính sách phân phối thu nhập cho người lao động, được thể hiện
thông qua chế độ lương thưởng. Do đó để củng cố mối quan hệ này công ty cần
phải xây dựng được chế độ lương thưởng hợp lý, để vừa tạo động lực làm việc
vừa tạo sự bình đẳng trong công ty. Cụ thể là: mức lương trung bình trong công
ty hiện tại là 2.000.000 đồng, trong thời gian tới công ty nên nâng mức lương
lên khoảng 3.000.000 đồng, để đảm bảo nguồn tài chính chi tiêu cho nhân viên
với sự biến động của giá cả như hiện nay. Bên cạnh đó cần phải nâng cao mức
thu nhập theo doanh thu cho cán bộ công nhân viên kinh doanh.

Về chính sách cơ cấu nguồn vốn, ta thấy vốn của công ty chủ yếu được
tạo thành từ nguồn vay ngắn hạn, do đó trong thời gian tới công ty nên áp dụng
hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu để thu hút vốn. Bên cạnh đó công ty có
thể huy động vốn bằng cách khuyến khích nhân viên ở công ty mua cổ phiếu
của công ty, việc đó cũng sẽ làm cho nhân viên gắn bó hơn nữa với công ty, với
sự phát triển của công ty.
2. Hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định ( vốn đầu tư dài hạn).
Mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung là tối đa hoá lợi nhuận, để thực
hiện được mục tiêu đó doanh nghiệp cần đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Do
vậy, đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp công ty có
thể vươn lên có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Việc đầu
tư ra bên ngoài cũng có thể giúp công ty tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo an toàn
về vốn. Tuy nhiên muốn công ty vững mạnh thì cần chú ý đầu tư vào tài sản cố
định, để tạo nên sức mạnh cho chính công ty mình.
Thông qua việc phân tích các thông số tài chính, ta thấy hiệu suất sử dụng
tài sản cố định của công ty năm 2006 là 35,64 lần, năm 2007 tăng lên là 73,36
lần, như vậy năm 2007 đã tăng lên 37,72, nhưng con số này tăng lên không
đáng kể, vì vậy công ty cần phải quản lý tốt hơn vốn đầu tư dài hạn. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định thì công ty phải tổ chức tốt việc sử
dụng TSCĐ, bao gồm:
 Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và
nâng cao hiệu suất công tác của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản
xuất, giảm chi phí khấu khao trong giá thành sản phẩm.
 Xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý
nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho
sản xuất – kinh doanh.
 Phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử
dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa ca
hoặc phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch.

 Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố
định,chẳng hạn như: quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát
hoặc hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu khao. Hàng năm phải lập hế hoạch
khấu khao theo tỷ lệ nhà nước quy định. Bên cạnh đó phải điều chỉnh kịp thời
giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu khao vào giá thành sản
phẩm, bảo toàn vốn cố định.
 Sau mỗi kỳ hế hoạch, người quản lý cần phải tiến hành phân tích, đánh
giá tình hình sử dụng vốn cố định, thông qua các chỉ tiêu phân tích và hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá hiệu. Từ đó có thể rút ra những bài học về quản lý, bảo
toàn vốn cố định.
3. Hoàn thiện quản lý vốn lưu động.
Qua việc nghiên cứu thực trạng của công ty 2 năm vừa qua, em thấy việc
quản lý vốn lưu động là vấn đề nổi cộm nhất của công ty trong năm 2007.
Quản lý vốn lưu động sẽ đảm bảo sự quay vòng của đồng vốn và sức mua
của đồng vốn không bị giảm sút, giúp ta biết được thời gian vốn lưu động nằm
trong khâu nào là nhiều, khâu nào ít và có bị ứ đọng vốn ở khâu nào không.
Quản lý vốn lưu động tốt sẽ giúp công ty kịp thời phát hiện ở đâu vốn lưu động
đọng lại lâu nhất để từ đó kịp thời tìm biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó việc
quản lý tốt vốn lưu động còn giúp các nhà quản lý tính toán chính xác số lượng
vốn tối ưu cho hoạt động của công ty, đồng thời giúp cho nhà quản lý xây đựng
chính sách huy động vốn hợp lý.
Do đó căn cứ vào tình hình thực tế của công ty CP ĐT & PT CN Phương
Nam , để hoàn thiện việc quản lý vốn lưu động công ty cần phải tăng cường các
biện pháp quản lý TSLĐ, vốn lưu động sau đây:
 Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất, kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính không đúng nhu
cầu vốn lưu động dễ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, công ty sẽ gặp khó khăn về
khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, hoặc là huy động thừa
dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
 Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành

thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất
phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động.
 Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm.
 Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật của sản xuất và các
quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế
đến mức tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích thích vật
chất thông qua tiền lương, tiền thưởng và kích thích tinh thần, nhằm động viên
công nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết
kiệm chi phí tiền lương.
 Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng ( cung cấp vật tư,
hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tín dụng…) nhằm củng cố uy tín trên
thương trường. Trong các giao dịch kinh tế - tài chính với khách hàng phải tổ
chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc qúa hạn
chưa đòi được. Đồng thời không thể để tình trạng công nợ dây dưa không có
khả năng thanh toán. Do vậy công ty cần xây dựng chính sách bán chịu cho
khách hàng hợp lý. muốn vậy việc đầu tiên là công ty nên tìm hiểu về khách
hàng ở các mặt sau:
1) Phẩm đức: là chỉ danh dự của khách hàng, chủ yếu là chỉ khách hàng có
thành ý thanh toán công nợ đúng thời hạn hay không.
2) Năng lực: là chỉ khả năng thanh toán công nợ của khách hàng.
3) Vốn: là chỉ tình trạng tài chính và thực lực tài chính của khách hàng.
4) Vật thế chấp: là chỉ những tài sản có thể đem ra làm thế chấp khi khách
hàng từ chối thanh toán và không có khả năng thanh toán.
5) Điều kiện : là chỉ những môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán công nợ của khách hàng.
Nếu làm tốt công tác này thì công ty sẽ thu hồi được vốn nhanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp
phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.

 Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, thông
qua các thông số tài chính như: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn
lưu động, hệ số nợ…Việc này sẽ giúp ích cho người quản lý có thể điều khiển
kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh
lợi.
II. KIẾN NGHỊ.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ Phương Nam hoạt động tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật Việt
Nam, hoạt động dưới sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Vì vậy, để công ty
hoạt động có hiệu quả hơn nữa phụ thuộc rất nhiều vào việc đổi mới, tạo điều
kiện từ phía cơ chế chính sách của nhà nước.
Trên cơ sở phân tích về thực trạng quản lý tài chính của công ty, đặc biệt
từ những hạn chế, tồn tại mà công ty đang mắc phải và đi sâu tìm hiểu nguyên
nhân của những tồn tại đó. Em xin nêu ra một số kiến nghị như sau:
1.Một số kiến nghị với Nhà nước.
1.1.Ban hành, bổ sung và sửa đổi các chính sách, quy định hiện hành liên
quan đến doanh nghiệp và thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp.
Đây là giải pháp nhằm để loại bỏ sự mâu thuẫn trong hệ thống các văn
bản, quy phạm pháp luật, gây khó khăn, cản trở cho các doanh nghiệp. Hệ thống
chính sách này định kỳ cần được xem xét, nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung

×