Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Bách Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.05 KB, 116 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH THỊ TRÚC ĐÀO
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH THỊ TRÚC ĐÀO
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN TƯ
Nghệ An, năm 2014
2
Lời cảm ơn
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Vinh
và quá trình công tác của bản thân trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy,
Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 20 chuyên ngành Quản lý
giáo dục, đến Phòng Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Vinh, lãnh đạo
và tất cả cán bộ quản lý Trường Đại học Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh đã
truyền đạt kiến thức, hướng dẫn học tập và nghiên cứu trong thời gian khóa
học.


Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Mai Văn Tư
- người Thầy hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn này.
Xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo, cán bộ, giáo viên
Trường Cao đẳng Bách Việt, nơi giúp tôi tìm hiểu về trường cũng như đã góp
ý, tư vấn, cung cấp các số liệu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã dành
mọi tình cảm động viên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ để
bản thân có được kết quả tốt.
Với những kiến thức học hỏi được từ các thầy, cô đã giảng dạy, vốn kinh
nghiệm của bản thân trong quá trình công tác, luận văn này chỉ là bước khởi
đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, không thể tránh khỏi sơ sót, khiếm
khuyết. Kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý của Thầy giáo, Cô giáo để kết
quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Huỳnh Thị Trúc Đào
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
3
1. CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2. XHCN Xã hội chủ nghĩa
3. GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
4. CLĐT Chất lượng đào tạo
5. GV Giảng viên
6. HS-SV Học sinh - sinh viên
7. CBQL Cán bộ quản lý
8. NV Nhân viên
9. DN Doanh nghiệp
4
MỤC LỤC
Lời cảm ơn

Những chữ viết tắt
Mục lục
Mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài 8
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước 8
1.2 Khái niệm 10
1.2.1 Chất lượng và chất lượng đào tạo 10
1.2.2 Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo 16
1.3 Những định hướng chỉ đạo về phát triển giáo dục và
đào tạo cao đẳng 20
1.3.1 Trường Cao đẳng trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa 20
1.3.2 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
trường cao đẳng Tư thục 22
1.3.3 Chiến lược và kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của
TPHCM đến năm 2020 23
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT 27
2.1 Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh và về Trường Cao đẳng
Bách Việt 27
2.1.1 Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh. 27
2.1.2 Tổng quan về Trường Cao đẳng Bách Việt 39
5
2.2 Thực trạng về hoạt động đào tạo ở Trường Cao đẳng Bách Việt 41
2.2.1 Nhiệm vụ đào tạo và phương thức hoạt động 41
2.2.2 Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo 42
2.2.3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị 44
2.2.4 Thời gian, chương trình, tài liệu 46
2.2.5 Các giai đoạn triển khai nhiệm vụ đào tạo 48

2.3 Đánh giá chung về thực trạng 58
2.3.1 Ưu điểm 58
2.3.2 Hạn chế 58
2.3.3 Nguyên nhân 59
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT 64
3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 64
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 64
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 64
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 65
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 65
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường
Cao đẳng Bách Việt 65
3.2.1 Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ tổ chức hoạt động đào tạo ở
Trường Cao đẳng Bách Việt theo tôn chỉ “Chuẩn mực – Chất lượng
– Chuyên nghiệp” 65
3.2.2 Xây dựng đội ngũ giảng viên vững mạnh và đội ngũ cán bộ quản lý
chuyên nghiệp 69
3.2.3 Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu phát triển đào tạo trong
giai đoạn mới 76
3.2.4 Tăng cường qui mô, cơ cấu các ngành nghề và loại hình đào tạo 78
6
3.2.5 Phát triển chương trình đào tạo, xây dựng quy trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ và đổi mới phương pháp dạy học 80
3.3 Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Phụ lục
7
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Những thành tựu to lớn và quan trọng về lĩnh vực giáo dục trong những
năm qua đã khẳng định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đang từng bước đưa
Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về thế và lực; Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI là “Đưa đất nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” trong đó “Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
[ ]
1
.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi giáo
dục phải phát triển mạnh mẽ để góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa; sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ; xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì nhu cầu học tập của nhân dân ngày
càng tăng vừa là thời cơ, vừa tạo ra thách thức to lớn với giáo dục Việt Nam.
Những kết quả mà chủ trương xã hội hóa giáo dục mang lại là không thể
phủ định, nó không những chứng minh trong thực tế tính đúng đắn mang tầm
trí tuệ của Đảng và Nhà nước, sát hợp với tình hình thực tế của nước ta nói
riêng, mà còn phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục và đào tạo của thế
giới nói chung và từ đó, thu được những kết quả rất đáng khích lệ.
8
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo, Chính phủ phê duyệt chiến lược phát

triển giáo dục 2001-2010 đã khẳng định “ Ưu tiên nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học trình độ cao, cán bộ quản
lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế”.
[ ]
13
. Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược là
khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách có
hệ thống và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước, đưa đất nước phát triển
nhanh và bền vững, nhanh chóng sánh vai với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Riêng về giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học, chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010 đã xác định phải đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trình
độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội. Tiến hành đổi mới mạnh mẽ
chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa để có
thể mau chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình của các nước phát
triển về khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, … phù hợp với yêu cầu của
đất nước. Nhận thức được vấn đề mang tính quyết định của giáo dục đại học
đối với tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày
02/11/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết 14/2005/NQ-CP phê duyệt đề án
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
một bản đề án kết tinh sức lực, trí tuệ của các chuyên gia, nhà giáo, nhà quản
lý, nhà nghiên cứu tâm huyết với nghề. Đây là văn kiện pháp lý định hướng
xuyên suốt cho giáo dục đại học Việt Nam từng bước với khu vực và quốc tế,
mà trong đó đã coi vấn đề “chấn chỉnh công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội
dung, phương pháp đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo” là mục tiêu hết
sức quan trọng. [6]
9
Đa dạng hóa loại hình trường lớp và hình thức đào tạo ngoài công lập đã

được triển khai mạnh mẽ, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự
nghiệp giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với Nhà trường thực hiện
mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn
[ ]
12
.
Qua phân tích trên, chúng ta hiểu rõ đổi mới giáo dục đang được triển
khai từ giáo dục mầm non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học ở các
trường rất quan trọng, rất cấp thiết. Mỗi trường phải tích cực phát triển điều
kiện đặc trưng của đơn vị mình trong sự phát triển đào tạo, góp phần thực
hiện trọn vẹn nhiệm vụ mà ngành Giáo dục - Đào tạo đặt ra.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Ra đời sau khi nhà nước có chủ trương xã hội hóa giáo dục, Trường Cao
đẳng Bách Việt là một trong số ít các trường Cao đẳng tư thục được thành lập
sớm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hội đồng sáng lập của Trường mong muốn
xây dựng Trường là một cơ sở đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cao để góp phần đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của quốc gia trong
sự nghiệp phát triển đất nước.
Một trong những vấn đề đang được xã hội hết sức quan tâm là chất
lượng và hiệu quả đào tạo. Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
không chỉ là nhiệm vụ cấp bách mà về thực chất là nhiệm vụ lâu dài, có tính
chiến lược của ngành giáo dục. Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ
đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo.
[ ]
37
Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và
được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người đã được đào tạo, nhằm
cung cấp cho học sinh - sinh viên những kiến thức cơ sở khoa học về tự

nhiên, xã hội và tư duy rèn luyện các kỹ năng thực hành chuẩn bị các cơ sở
10
ban đầu cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật nghề nghiệp và bước vào cuộc
sống. Trang bị những kiến thức, kỹ năng lao động cơ bản giúp cho HS-SV
làm quen với lao động và nghề nghiệp, tạo nên tâm lý sẵn sàng lao động và
rèn luyện một số phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, khả năng vận dụng và thích
ứng với cơ chế thị trường
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay của Thành phố Hồ Chí
Minh, đòi hỏi giáo dục - đào tạo phải nâng cấp ngang tầm với khu vực và
quốc tế. Giáo dục và đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh đang đứng trước
yêu cầu phải đáp ứng và tạo điều kiện cho HS-SV được tiếp cận với các kiến
thức tiên tiến.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn như đã nêu chúng
tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng
Bách Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Cao đẳng Bách Việt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Bách
Việt.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Bách Việt.
11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận cho vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo.
5.2 Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Bách Việt.
5.3 Xây dựng và ứng dụng thực nghiệm một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Bách Việt.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các văn kiện, các kinh nghiệm phát triển đào tạo và các
hoạt động liên quan.
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu: Tiếp cận hệ thống các tư
liệu để tìm hiểu các khái niệm, cơ sở lý luận về đào tạo bậc Cao đẳng.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: tiếp cận các ý kiến,
nhận định, quan điểm độc lập từ các nguồn tài liệu khác nhau về vấn đề phát
triển đào tạo, từ đó khái quát lên thành ý kiến, nhận định, quan điểm riêng của
mình.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra: áp dụng phương pháp an-ket
Đặt một số câu hỏi cho người dạy và người học về phương pháp đào tạo
hiện tại ở trường.
Thực hiện khảo sát thông qua phiếu điều tra trưng cầu ý kiến đối với Ban
giám hiệu, cán bộ quản lý, người học nhận xét về các giải pháp được người
nghiên cứu đề ra.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý hoặc so sánh trong giáo
dục: Lấy lý luận quản lý hoạt động đào tạo cao đẳng công lập ra phân tích
thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo cao đẳng tư thục và từ phân tích thực tiễn
rút ra kết luận.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
12
6.3. Phương pháp toán thống kê
Nhằm xử lý các số liệu sau khi điều tra, thu thập ý kiến.
7. Đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận: làm sáng tỏ những lý luận cơ sở khoa học về giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục.
Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
ở trường Cao đẳng Bách Việt. Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo loại
hình trường ngoài công lập.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
có 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2 Thực trạng việc quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Cao đẳng
Bách Việt.
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao
đẳng Bách Việt.
13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là hiện tượng xã hội được nảy sinh, tồn tại, phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người. Với chức năng cơ bản là đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội, hoạt động giáo dục ngày càng được chú trọng, là
"quốc sách hàng đầu" của nhiều quốc gia. Nhờ có những tri thức được trang
bị trong quá trình giáo dục, con người đã thành công trong quá trình cải tạo tự
nhiên, xã hội và bản thân, không ngừng đáp ứng những khát vọng của mình
và của xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tốc độ bảo đảm sự phát
triển kinh tế xã hội bền vững, vừa là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách phát triển toàn diện con người của Đảng và Nhà nước ta. Đây là
một trong những yếu tố quyết định khả năng tăng trưởng và cạnh tranh, có ý
nghĩa quan trọng đối với cơ cấu sản xuất, lĩnh vực công nghệ và quản lý.
Những thay đổi này tạo ra cho mỗi quốc gia, dân tộc những vận hội mới và
cũng đặt ra những thách thức mới, tính đột phá trong đó đào tạo nguồn nhân

lực có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập được xem như là một trong những vấn đề có tầm chiến lược.
Với những công trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về quản lý giáo
dục thì các công trình nghiên cứu về nhà trường, quản lý nhà trường có ý
nghĩa rất quan trọng và thiết thực. Trong quản lý nhà trường thì việc quản lý
quá trình dạy học, quản lý chất lượng dạy học là một bộ phận cấu thành chủ
yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục - đào tạo. Nói đến nhà
trường là nói đến dạy và học; đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
nâng cao chất lượng đào tạo.
14
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Việc đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo là việc tất yếu phải làm trong
giáo dục ở nhiều nước phát triển trên thế giới và trong khu vực, nhằm đảm
bảo và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Ở nhiều nước, công việc
này được tiến hành dựa trên các tiêu chí chuẩn do chính các cơ quan và hiệp
hội đánh giá chất lượng hoặc chính Bộ Giáo Dục đề ra.
Ở Hoa Kỳ, có 6 hiệp hội kiểm định chất lượng vùng và 5 tổ chức kiểm
định chất lượng cấp quốc gia. Ngoài ra Hoa Kỳ còn có 43 Hiệp hội khẳng
định chất lượng chuyên ngành.
Ở Úc, năm 1992 Uỷ ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục Đại học (The
Committee For Quality Assurance in Higher Education) được thành lập với
nhiệm vụ tư vấn cho chính phủ về các vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo.
Ở Hàn Quốc, Uỷ ban Kiểm định Chất lượng Giáo dục Đại học Hàn
Quốc (The Committee For University Accreditation) chịu sự quản lý và quan
sát của hội đồng giáo dục Đại học Hàn Quốc (Korean Council For University
Education-KCUE).
Trên cơ sở các chương trình đào tạo đã được xây dựng theo chương trình
khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, cần phát triển các chương
trình đào tạo cho phù hợp với điều kiện thực tế của các trường. Chương trình
giáo dục của Trường Cao đẳng Bách Việt khi thiết kế cần tham khảo các

chuẩn chất lượng giáo dục và chuẩn kỹ năng ở các khu vực phát triển (như
Bắc Mỹ, Nhật Bản, …). Hướng tới những chuẩn quốc tế cao có thể bảo đảm
cho HS-SV một sự nghiệp chắc chắn không chỉ cho cá nhân mà còn góp phần
phát triển nền kỹ thuật, công nghệ của đất nước.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đã thu hút
được sự quan tâm cũng như nhiều nhà nghiên cứu như tác giả Trần Bá Hoành
15
đã đề cập đến việc đổi mới phương pháp dạy học lấy HS-SV làm trung tâm,
phát triển các phương pháp tích cực, tăng cường phương pháp học tập, tự
học… trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục
cũng mở ra nhiều hội thảo bàn về giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục,
chất lượng dạy học trên thông tin mạng giáo dục.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Hiện nay, chúng ta đang đẩy nhanh
tốc độ CNH,HĐH phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng đào tạo là vấn đề quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt là các nhà
nghiên cứu giáo dục. Cho đến nay, ở nước ta có khá nhiều tài liệu, đề tài và
hội thảo khoa học nghiên cứu các vấn đề về thực trạng và giải pháp quản lý để
nâng cao CLĐT giáo dục cụ thể như:
- Đề tài luận văn thạc sĩ: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội năm 2010 của
tác giả Nguyễn Thị Hiếu. [27]
- Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa
học ở trường Cao đẳng sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh năm
2012 của tác giả Hà Thị Túc. [41]
Qua tìm hiểu các đề tài luận văn và các tài liệu, tác giả nhận thấy mỗi đề
tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số khía cạnh và đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao CLĐT nói chung. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao

CLĐT tại trường cao đẳng vẫn đang đứng trước những thách thức to lớn và
cấp bách cần được tháo gỡ để không những phát triển về quy mô mà còn phát
triển về CLĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Qua nhiều công trình nghiên cứu đều cho thấy vai trò quan trọng của các
giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Đây
16
cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục
của Đảng ta. Chính vì vậy, chúng tôi quan tâm vấn đề này và muốn tìm ra giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Bách Việt. Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở
Trường Cao đẳng Bách Việt” có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc nâng cao CLĐT của Trường Cao đẳng Bách Việt.
1.2. Khái niệm
1.2.1. Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.2.1.1. Chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là tổng thể những tính chất thuộc
tính cơ bản của sự việc (sự vật) làm cho sự việc (sự vật) này phân biệt với sự
việc (sự vật) khác”, là: “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” [42]
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN - ISO 8402), “Chất lượng là tập hợp
các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả
năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. Theo định nghĩa của
ISO 9000-2000: “Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp
các đặc tính vốn có”, trong đó yêu cầu được hiểu là nhu cầu mong đợi đã
được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc. Vì vậy, khi xem xét khái niệm “Chất
lượng” chúng ta nên xem xét ở khía cạnh khác nhau. Trong sản xuất nếu xét
theo quan điểm triết học, chất lượng của quá trrình sản xuất là yếu tố bên
trong của quá trình sản xuất đó như: nguyên vật liệu, quy trình sản xuất nói
chung là các yếu tố sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác chất lượng là mức độ
đáp ứng của sản phẩm so với mục tiêu.
Ngoài ra, chất lượng còn được hiểu là: “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so

sánh hay đặc trưng tuyệt đối, các dữ kiện, các thông số cơ bản” là “Tiềm năng
của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoã mãn nhu cầu người sử dụng”. Có
17
thể nói chất lượng là khái niệm động và đa chiều nên có rất nhiều cách tiếp
cận khác nhau để hiểu được khái niệm chất lượng.
Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ rất lâu, ngày nay được sử dụng phổ
biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như trong sách báo.
Bất cứ ở đâu hay trong tài liệu nào, chúng ta đều thấy xuất hiện thuật ngữ chất
lượng. Tuy nhiên, hiểu thế nào là chất lượng lại là vấn đề không đơn giản.
Chất lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội
dung kinh tế, kĩ thuật và xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều
khái niệm khác nhau về chất lượng. Mỗi khái niệm đều có cơ sở khoa học
nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Dưới đây là một
số cách hiểu về khái niệm “chất lượng”.
Theo Juran “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.
Theo Feigenbaum “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên
kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên
những yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được nêu ra hoặc
không được nêu ra, được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ
quan hoặc mang tính chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong
một thị trường cạnh tranh”.
Theo Russell “Chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ,
đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài
lòng khách hàng”.
Theo Ishikawa (Nhật Bản) “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị
trường”.
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) - ISO 9000:2000 “Chất
lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu
cầu”.
18

1.2.1.2. Chất lượng đào tạo
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo
đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có
một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo
chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự
đào tạo
Khái niệm “chất lượng giáo dục” hay “chất lượng đào tạo” có nhiều cách
hiểu khác nhau, nguyên nhân là do cách tiếp cận vấn đề của các nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên, theo định nghĩa của Green và Harvey (1993) được đánh giá
có tính khái quát và hệ thống. Green & Harvey đã đề cập đến năm khía cạnh
của chất lượng giáo dục: chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc); là sự
hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không sai sót); là sự phù hợp với mục tiêu (đáp
ứng nhu cầu của khách hàng); là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh
đánh giá để đầu tư); là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ trạng thái này sang
trạng thái khác). Trong số các định nghĩa trên, định nghĩa: “chất lượng là sự
phù hợp với mục tiêu” đang được sử dụng bởi nhiều cơ quan đảm bảo chất
lượng trên thế giới như: Hoa Kỳ, Anh Quốc và các nước Ðông Nam Á,v.v
Theo cách tiếp cận về chất lượng trong giáo dục đào tạo, Glen A.J đã
đưa ra khái nhiệm về chất lượng giáo dục.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Ðầu vào”
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một
trường đại học, cao đẳng phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của
trường đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là:
nguồn lực bằng chất lượng.
Theo quan điểm này, một trường đại học, cao đẳng tuyển được HS-SV
giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang
bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là sẽ có
19
chất lượng cao. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo
diễn ra rất đa dạng và phong phú của một chương trình đào tạo hiệu quả.

- Chất lượng được đánh giá bằng “Ðầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “đầu ra” của giáo
dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào
tạo. “Ðầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng mức
độ hoàn thành công việc của HS-SV tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các
hoạt động đào tạo của trường đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận chất lượng giáo dục
đại học này: Thứ nhất, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được
xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ này có thực cho dù đó không
phải là quan hệ nhân quả. Một trường có thể tiếp nhận những HS-SV xuất sắc,
không có nghĩa là HS-SV của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Thứ hai, cách
đánh giá “đầu ra” của các trường rất khác nhau.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Ðây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây,
chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội
ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận
chất lượng đào tạo. Ðiều này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo
sư, tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng
cao.
Ðiểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có
thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những
cuộc cạnh tranh của các trường đại học, cao đẳng để nhận tài trợ cho các công
trình nghiên cứu trong môi trường bị chính trị hóa. Hơn nữa, liệu có thể đánh
giá được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi
20
xu huớng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa
dạng.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học, cao đẳng phải
tạo ra được “văn hóa tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình cải tiến liên tục chất

lượng. Vì vậy, một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được
“Văn hóa tổ chức riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất
của chất lượng và bản chất của tổ chức.
- Theo cách tiếp cận của Tổ chức Ðảm bảo chất lượng Giáo dục Ðại học
quốc tế.
Tổ chức Ðảm bảo chất lượng Giáo dục Ðại học quốc tế (INQAHE -
International Network of Quality Assurance in Higher Education) đã đưa ra 2
định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học là: (i) Tuân theo các chuẩn qui
định; (ii) Ðạt được các mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho Giáo dục Ðại
học về tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường đại học,
cao đẳng sẽ dựa vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Theo định nghĩa thứ hai, khi không
có bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất lượng Giáo dục Ðại học sẽ được dựa
trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác
lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và những điều
kiện đặc thù của trường đó.
- Một số cách tiếp cận khác về chất lượng đào tạo
+ Chất lượng được hiểu theo quan niệm truyền thống
Một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm ra và hoàn thiện bằng
các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Sản phẩm đó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho
người sở hữu nó. Với khái niệm về chất lượng như vậy khó có thể dùng để
21
đánh giá chất lượng giảng dạy đại học, cao đẳng nói riêng và toàn bộ hệ thống
giáo dục đào tạo nói chung. Chất lượng với nghĩa này có thể tương đồng với
chất lượng đào tạo của các trường đại học danh tiếng thế giới như Harvard,
Oxford, Cambridge. Nếu mỗi trường đại học được đánh giá bằng các tiêu
chuẩn như đã sử dụng cho các trường trên thì đa số các trường đại học còn lại
đều là những trường chất lượng kém.
+ Chất lượng là sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật)

Cách tiếp cận này xuất phát từ thực tế kiểm soát chất lượng trong các
ngành sản xuất dịch vụ. Trong bối cảnh này tiêu chuẩn được xem như là công
cụ đo lường hoặc bộ thước đo, một phương tiện trung gian để miêu tả đặc tính
cần có của một sản phẩm hay dịch vụ. Trong giáo dục đại học cách tiếp cận
này tạo cơ hội cho các trường đại học muốn nâng cao chất lượng đào tạo có
thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định về các lĩnh vực trong quá trình đào tạo và
nghiên cứu khoa học và phấn đấu theo các tiêu chuẩn đó. Nhược điểm của
cách tiếp cận này là không nêu rõ các tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở
nào. Trong một số trường hợp tiêu chuẩn trong giáo dục đại học được hiểu là
những thành tựu của HS-SV khi tốt nghiệp là chất lượng trong giáo dục đại
học. Tức là được sử dụng để nói đến đầu ra của giáo dục đào tạo với ý nghĩa
là trình độ, kiến thức, kỹ năng đạt được của HS-SV đáp ứng được nhu cầu của
xã hội.
+ Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Trong hai thập kỉ gần đây, người ta không chỉ nói tới việc sản phẩm phải
phù hợp với các thông số kĩ thuật hay tiêu chuẩn cho trước, mà còn nói tới sự
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng sản phẩm đó. Vì vậy, khi thiết kế một sản
phẩm hay dịch vụ yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để
sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả
mà họ sẽ hài lòng trả.
22
Với Giáo dục đại học, định nghĩa này gây ra một số khó khăn trong việc
xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong Giáo dục đại học?
Sinh viên (người sử dụng các dịch vụ thư viện, ký túc xá, phòng thí
nghiệm ), chính phủ, các nhà doanh nghiệp, cán bộ giảng dạy hay phụ
huynh. Hơn nữa khi xác định SV là khách hàng đầu tiên trong Giáo dục đại
học, lại nảy sinh thêm một khó khăn mới là liệu SV có khả năng xác định
được nhu cầu đích thực, dài hạn của họ hay không? Liệu các nhà quản lí có
phân biệt được đâu là nhu cầu còn đâu là ý thích nhất thời của họ?
+ Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường

học
Theo cách hiểu này, một trường đại học có chất lượng cao là trường
tuyên bố rõ sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách
hiệu quả và năng suất nhất. Cách tiếp cận này cho phép các trường tự quyết
định các tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình. Thông
qua kiểm tra, thanh tra chất lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá
hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó có khả năng giúp nhà trường
hoàn thành sứ mạng một cách có hiệu quả và năng suất nhất không?
1.2.2. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, “giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể” [42]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định, tựu trung lại nhằm đạt được mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh
chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có được những giải pháp
như vậy, chúng ta cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin
cậy.
23
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [20].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các
khái niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh
đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục
đích.
Theo Hoàng Phê, “phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến

hành một công việc nào đó ” [39].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “phương pháp được hiểu là trình tự cần
theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục
đích nhất định” [20].
Về khái niệm “biện pháp”, theo từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể” [42].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
Trong mọi hoạt động quản lý, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần phải có
một cách làm phù hợp với nội dung, kế hoạch đã đề ra. Cách thức tác động sẽ
có ảnh hưởng đến chất lượng, nội dung cũng như hiệu quả tiến hành công
việc. Do đó, để thực hiện công việc một cách hiệu quả, nhanh chóng cần phải
có những giải pháp thích hợp.
24
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng nhằm giúp cho HS-SV
thích thú hơn khi tham gia học tập và đạt kết quả tốt hơn. Giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo hiệu quả phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể
hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng
với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn
phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung - cầu, giá cả
sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của nhà nước và người
sử dụng lao động…
1.2.2.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo
Chất lượng đào tạo bị chi phối bởi nhiều thành tố, muốn sản phẩm của
cơ sở đào tạo có chất lượng trước tiên phải có quy trình xác định mục tiêu
đúng và đưa ra được mục tiêu đào tạo xác đáng. Chất lượng của sản phẩm đào

tạo (người tốt nghiệp) được xác định thông qua đạt được mục tiêu, quá trình
đào tạo hướng vào mục tiêu đó mà tiến hành. Muốn có mục tiêu đào tạo xác
đáng, khả thi cần thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản sau:
- Mục tiêu đào tạo là cụ thể hóa mục tiêu chung về đào tạo con người,
tức là ngành học cũng không thể nằm ngoài mục tiêu chung.
- Mục tiêu phải xác định trên cơ sở kiến thức, kỹ năng và thái độ của
trình độ ngành nghề.
Muốn có mục tiêu phù hợp và xác đáng thì mục tiêu đào tạo không phải
chỉ được xác định một lần rồi dùng mãi mà phải có quy trình xem xét, đánh
giá, điều chỉnh. Từ mục tiêu sẽ lựa chọn nội dung. Nội dung lựa chọn phải
đảm bảo:
- Phù hợp với mục tiêu, với thời lượng và điều kiện lĩnh hội.
- Được phân bổ hợp lý, hợp lôgíc.
25
Phương pháp đào tạo là một chân kiềng quan trọng trong bộ ba “Mục
tiêu - Nội dung - Phương pháp”. Năng lực của người tốt nghiệp (cũng là chất
lượng của sản phẩm đào tạo) phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp đào tạo
hướng vào phát triển khả năng tư duy và kỹ năng thực hành của người học,
khi thực sự đạt được mục tiêu đó, sản phẩm đào tạo sẽ có thể thỏa mãn yêu
cầu xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động
được thể hiện thông qua chính chương trình và phương pháp đào tạo, đó là
phân bố thời gian đào tạo sát thị trường lao động, tổ chức học tập của học
viên sát với thực tế hoạt động của doanh nghiệp, giảm thời gian học lý thuyết,
tăng thời gian thực hành thực tập để nâng cao kỹ năng cho HS-SV tốt nghiệp.
Đội ngũ giảng viên giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của
toàn xã hội. Tục ngữ có câu: “Không thầy đố mày làm nên”, câu nói đó nói
lên tầm quan trọng của người thầy giáo. Người thầy có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển con người. Bước sang thế kỷ XX, thế kỷ của nền kinh tế tri
thức, của khoa học công nghệ, vai trò của người thầy đối với sự phát triển của

đất nước ngày càng trở nên quan trọng. Người thầy phải đi đầu trong việc đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước.
Chất lượng đội ngũ giảng viên phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
- Chất lượng từng giáo viên
- Tính đồng bộ về cơ cấu (trình độ, ngành nghề, thâm niên…)
- Động lực của giáo viên
Chất lượng đầu vào phụ thuộc vào các yếu tố:
- Quy trình tuyển chọn, như: đề thi, tổ chức thi hoặc xét tuyển, sự lựa
chọn…
- Động lực của người học.

×