Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.76 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG
Nghệ An - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục, các nhà khoa học và các giảng
viên giảng dạy các học phần cho chuyên ngành Quản lý giáo dục - những
người đã dành cho chúng tôi nhiều chỉ dẫn khoa học quý báu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng,
người trực tiếp hướng dẫn đề tài và luôn tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, các đồng
chí cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT thành phố Biên Hoà, gia


đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến góp
ý của các chuyên gia, các nhà khoa học, các giảng viên và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, giáo viên THPT
1.2.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên THPT
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.3. Giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
1.4. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
1.4.1. Vai trò, vị trí của người giáo viên THPT
1.4.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên
1.4.3. Thách thức đặt ra đối với người giáo viên
1.4.4. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của GV THPT
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GV THPT
1.5. Vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ GV
1.5.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV
1.5.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
1.5.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
1.6. Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát tình hình KT-XH và GD thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và dân cư
2.1.2 .Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Biên Hòa
2.1.3. Tình hình giáo dục của thành phố Biên Hòa
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THPT thành phố Biên Hòa
2.2.1. Số lượng giáo viên
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
2.2.3. Phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp
2.2.4. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
2.2.5 Trình độ tin học, ngoại ngữ của giáo viên
2.2.6. Kiến thức chuyên môn và kiến thức bổ trợ
2.2.7. Năng lực sư phạm
2.2.8. Khả năng tự phát triển của giáo viên

2.3. Thực trạng về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT
2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ, tuyển dụng giáo viên
2.3.2. Công tác bố trí, sử dụng giáo viên
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
2.3.4. Công tác đánh giá giáo viên
2.3.5. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường 69
2.3.6. Chế độ, chính sách, đãi ngộ đối với GV
2.4. Nhận định, đánh giá tổng quát về thực trạng
2.4.1. Những mặt mạnh
2.4.2. Những điểm yếu (tồn tại và bất cập)
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Kết luận chương 2
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc mục tiêu
3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả
3.1.4. Đảm bảo nguyên tắc khả thi
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT thành phố BH
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường
3.2.3. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ và tuyển dụng giáo viên
3.2.4. Đổi mới công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đối với giáo viên
3.2.6. Vận dụng, thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với giáo viên 102
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp 105
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 106
3.4.1. Mục đích thăm dò 106
3.4.2. Nội dung 106

3.4.3. Đối tượng 107
3.4.4. Phương pháp 107
3.4.5. Kết quả 107
Kết luận chương 3 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
Tài liệu tham khảo 114
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BDTX: Bồi dưỡng thường xuyên
CBQL : Cán bộ quản lý
CNTT: Công nghệ thông tin
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
PPDH: Phương pháp dạy học
TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
THPT : Trung học phổ thông
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Hơn nửa thế kỷ lãnh
đạo sự nghiệp giáo dục, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định “giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”.
Nói đến giáo dục thì không thể tách rời khỏi vai trò của đội ngũ giáo
viên. Họ chính là lực lượng nòng cốt, nhân tố quyết định trong việc phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục.
Khẳng định vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo trong việc phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục, Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm
2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về việc xây dựng, nâng cao

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo, thông qua việc phát triển đúng định hướng và có hiệu quả
sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [2]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt" [18]. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (ngày 04 tháng 11 năm
2
2013) đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn
diện bậc giáo dục, trong đó “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” là một trong chín nhiệm vụ cần
tập trung thực hiện trong thời gian tới [19].
Để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục 2011 - 2020 là “Đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện”, Chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra tám giải pháp cần thực hiện tốt, trong đó,
giải pháp “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” là giải
pháp then chốt [30].
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển
kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích 5.903 km
2
, dân số khoảng 2,7 triệu
người. Với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 là “Phát triển
nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, xã hội; xây dựng Đồng Nai

trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía
Nam, phấn đầu trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm
2015 và tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại
vào năm 2020” thì phát triển nguồn nhân lực chất lượng luôn được sự quan
tâm của Đảng, chính quyền tỉnh Đồng Nai. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh
Đồng Nai lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015 khẳng định: “Tiếp tục đổi mới và
phát triển toàn diện, mạnh mẽ giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao” [20].
Những năm gần đây, ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh Đồng Nai phát triển
tương đối nhanh và khởi sắc: Mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, ngân
sách đầu tư cho giáo dục tăng mạnh (chi xây dựng cơ bản cho giáo dục chiếm
24,06% tổng chi xây dựng cơ bản của tỉnh, chi thường xuyên cho giáo dục
3
chiếm 45,15% tổng chi ngân sách), chất lượng Giáo dục - Đào tạo có tiến bộ
rõ rệt.
Song bên cạnh đó, vẫn còn những tồn tại, yếu kém, bất cập như: Đầu tư
cho giáo dục tuy ở mức cao nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vừa thừa vừa thiếu cục bộ; chất lượng giáo viên
chưa tương xứng với bằng cấp hiện có; chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo chưa tương xứng với thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chưa
ngang tầm với lợi thế và yêu cầu của thực tế, chưa thực sự trở thành khâu đột
phá động lực trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Đồng Nai.
Thành phố Biên Hòa với dân số chiếm 24,5 % dân số của tỉnh, là trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học kỹ thuật của tỉnh
Đồng Nai, là nơi tập trung toàn bộ các cơ quan Đảng, hành chính Nhà nước
của tỉnh. Trên địa bàn thành phố hiện có 06 khu công nghiệp với hơn 200
ngàn công nhân lao động. Để đáp ứng nhu cầu về nguồn lao động chất lượng
cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố, đòi
hỏi phải đào tạo ra đội ngũ lao động lao động có trình độ, có tay nghề cao. Vì
vậy, nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT là một việc làm hết sức cần

thiết. Điều đó, gắn liền với việc phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT.
Với số lượng 16 trường THPT (chiếm 25% tổng số trường THPT của
tỉnh), các trường THPT ở thành phố Biên Hòa là nơi cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao cho thành phố và cho tỉnh Đồng Nai, vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT - nhân tố quyết định hàng đầu
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên,
trong thời gian qua, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT ở
thành phố Biên Hòa chưa được nghiên cứu, thực hiện một cách bài bản, hệ
4
thống và đồng bộ. Đội ngũ giáo viên chưa thực sự đáp ứng với đòi hỏi, yêu
cầu của xã hội trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp
giáo dục ở Biên Hòa, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất một số giải pháp
phù hợp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp đảm bảo tính khoa học sẽ
nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh

Đồng Nai trong thời gian tới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc
THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ giáo viên và vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
5.1.2. Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THPT và các
giải pháp đã và đang được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THPT ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của các trường THPT ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ thu thập, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GV ở các
trường THPT công lập trong địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo và
quản lý, các công trình và các tài liệu khoa học; tổng hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học nhằm chuẩn hoá các khái niệm, các thuật
ngữ, chỉ ra các cơ sở lý luận, đặc biệt là các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến
việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THPT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
- Tiến hành điều tra để khảo sát thực trạng tình hình giáo dục nói chung
và tình hình giáo dục bậc THPT của thành phố Biên Hòa, điều tra thực trạng
về chất lượng đội ngũ GV, khảo sát thực trạng việc thực hiện các giải pháp các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV của các trường THPT ở thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
6

- Xây dựng hệ thống các câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến dành cho tổ
trưởng chuyên môn, GV THPT về các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
GV.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các kinh nghiệm về
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các đơn vị. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT ở thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
6.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, xử lý số liệu nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghận định, đánh
giá một cách chính xác, khách quan, khoa học về các vấn đề nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng giáo viên THPT và
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng GV THPT ở thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ GV
THPT ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, góp phần nâng cao chất lượng
GD trong nhà trường, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
7
Chương 1. Cơ sở lí luận của nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong xu thế phát triển của thời đại, các quốc gia trên thế giới đang phấn
đấu để đưa nền kinh tế - xã hội của đất nước phát triển đạt trình độ cao nhất.
Để đáp ứng được tình hình đó, mỗi quốc gia đầu phải trang bị cho mình một
nguồn nhân lực dồi dào. Nguồn nhân lực chịu tác động bởi nhiều nhân tố:
Giáo dục và đào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, Nhưng giáo dục
và đào tạo là nhân tố cốt lõi, là cơ sở của các nhân tố khác và đồng thời cũng
là cơ sở quan trọng nhất cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội bền vững. Có
thể nói, giáo dục và đào tạo là con đường, biện pháp tối ưu nhằm nâng cao
trình độ về mọi mặt cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì thế, để phát
triển đất nước thì điều cần thiết các quốc gia phải chú trọng phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong sự nghiệp đó, mỗi quốc gia đều có sự quan
tâm đặc biệt đến nguồn lực, vai trò của đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên
chính là lực lượng quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục, đồng thời,
họ cũng là một nguồn lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việt Nam - một đất nước đang phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Sự nghiệp phát triển của đất nước Việt Nam luôn gắn với những mục
tiêu cụ thể là làm cho nhân dân ngày càng được ấm no, hạnh phúc và ngày
càng được nâng cao về trí tuệ, về phẩm chất đạo đức. Sự nghiệp đó không thể
thực hiện được nếu như thiếu vai trò của giáo dục và đào tạo và cũng không
thể thực hiện được nếu như thiếu vai trò của đội ngũ giáo viên. Vì thế, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã khẳng đinh: “Giáo dục và đào tạo
9
cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động

lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [17]
Giáo dục với chủ thể là đội ngũ nhà giáo là con đường ngắn nhất và
khoa học nhất để truyền thụ tri thức cho học sinh một cách cơ bản có hệ thống
và hiệu quả. Đội ngũ nhà giáo có vai trò quyết định đối với sự nghiệp giáo
dục, vì vậy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Hầu hết các văn kiện, nghị quyết của Đảng
từ Trung ương đến các địa phương có liên quan đến sự nghiệp giáo dục và
đào tạo đều đề cập đến công tác này.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng ngày 15/6/2004 về
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo đề ra
mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước [2].
Ngày 11 tháng 01 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
09/QĐ-CP phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” đã đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu:
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục . Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò và trách nhiệm của nhà giáo và
nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục có chất lượng cao, giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tuỵ về nghề nghiệp, làm
10
trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” [33].
Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng, như các tác giả: Trần Bá Hoành,

Thái Văn Thành, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo Một số
Luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu về quản lý chất lượng đội ngũ như:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT
thị xã Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Văn Cường; “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT quận 9, thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Nguyễn Hồng Anh
Các công trình khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và
thực tiễn đã được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định
trong quản lý GD, quản lý nhà trường. Phần lớn các công trình đó chủ yếu đi
sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý GD, quản lý nhà
trường, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ và góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn công tác quản lý giáo dục của
đất nước và của từng cơ sở giáo dục cụ thể.
Tuy vậy cho đến nay, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
các trường THPT trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai vẫn chưa
được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, còn có những khía cạnh chưa được nghiên
cứu sâu, còn thiếu những biện pháp mang tính hiệu quả và đồng bộ. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng cần thiết.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định
cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn thành
11
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa
phương và đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên, giáo viên THPT
Điều 70 Luật Giáo dục quy định:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường

hoặc các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên [29, điều 70].
- Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc
cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh [, điều 30].
- Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
trường THPT.
1.2.1.1. Tiêu chuẩn của nhà giáo
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng [29].
1.2.1.2. Nhiệm vụ của nhà giáo
Điều 72 Luật Giáo dục quy định cụ thể:
12
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [29].

1.2.1.3. Quyền của nhà giáo
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
luật lao động [29, điều 73].
1.2.1.4. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ
thông [29, điều 77].
13
1.2.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên THPT
Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng
nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” [27].
Đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng,
nhiệm vụ và nghề nghiệp. Các quan niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng
đều thống nhất ở chỗ, đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng,
thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả
cụ thể nào đó.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên được tổ chức thành một lực
lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho
tổ chức đó.
Đội ngũ giáo viên THPT là tập hợp những giáo viên THPT được tổ chức
thành một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục
trong nhà trường THPT.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên

1.2.3.1. Chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự việc, sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm
cho sự vật này khác sự vật kia” [27]. Theo TCVNISO 8402: Chất lượng là tập
hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng
thoã mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ
Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc trưng sản phẩm là
con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống,
hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của người
14
GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong hệ
thống giáo dục quốc dân [3,1-2]
1.2.3.3. Chất lượng giáo viên
Chất lượng GV được thể hiện ở 3 lĩnh vực [21, tr.43]:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, thái độ nghề nghiệp: Chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; có hòa bão với nghề
dạy học; có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, đoàn kết hợp tác với
đồng nghiệp.
- Trình độ kiến thức cơ bản: Kiến thức chuyên ngành giảng dạy, kiến
thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá trị
giáo dục
- Kỹ năng sư phạm: Có phương pháp luận, kỹ thuật giảng dạy, kỹ năng
tự học, tự bồi dưỡng, kỹ năng ứng xử, kỹ năng giáo dục học sinh.
1.2.3.4. Chất lượng đội ngũ GV
Chất lượng đội ngũ giáo viên dược thể hiện ở năm yếu tố cơ bản:
- Tư cách đạo đức của người giáo viên.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ.
- Nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ.
- Số lượng đội ngũ giáo viên.

- Cơ cầu đội ngũ giáo viên [21, tr.47].
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [27].
15
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một
công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ GV.
1.3. Giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông
Theo Điều 27 - Luật Giáo dục quy định: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [29].
1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
1.3.2.1. Vị trí của trường THPT
Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học nêu rõ:
- Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

16
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ
lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm [29], [5].
1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp, học nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý giáo viên cán bộ và nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục, kết
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[29], [5].
1.4. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
1.4.1. Vai trò, vị trí của người giáo viên THPT
Luật Giáo dục đã khẳng định “ nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục” [29, điều 15].
17
Giáo dục hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách học sinh
với những phẩm chất về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Ðạt được mục tiêu đó
bằng tác động giáo dục của môi trường xã hội, gia đình, nhà trường. Trong

đó, nhà trường có vai trò quyết định vì ở đó quá trình giáo dục được thực hiện
một cách hệ thống bởi các yếu tố xác định: Mục tiêu, chương trình, nội dung,
phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục. Hệ thống đó được vận hành,
phát triển bền vững nhờ động lực được tạo ra bởi tương tác hoạt động dạy và
học. Nói theo chủ thể hoạt động thì đó là tương tác hoạt động giữa giáo viên
và học sinh. Bản chất tương tác đó là vai trò quyết định của hoạt động dạy đối
với hoạt động học và cũng là nhấn mạnh vai trò quyết định của giáo viên đối
với chất lượng giáo dục.
Mặc dù nội dung, hình thức, phương pháp lao động sư phạm của GV
ngày nay đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói
chung, của khoa học kỹ thuật nói riêng nhưng vai trò của họ không thay đổi.
Dạy là hoạt động biến kinh nghiệm, tri thức của loài người thành tri thức của
học sinh. Học là hoạt động của học sinh có bản chất là hoạt động nhận thức.
Dạy và học chỉ tạo ra một hệ động lực khi giữa chúng tạo ra sự tương tác.
Ðộng lực càng lớn, hiệu quả giáo dục càng cao khi sự tương tác đó càng
phong phú. Sự tương tác càng phong phú khi GV tạo được hoạt động nhận
thức đáp lại của học sinh một cách tích cực, chủ động.
Trước đây, khi khoa học chưa phát triển, lượng và kênh thông tin khoa
học hạn chế thì thế hệ trước truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho thế hệ sau
chủ yếu bằng truyền khẩu hay thuyết trình, độc thoại. Hoạt động dạy chủ yếu
là cung cấp thông tin, được học sinh đáp lại bằng ghi nhớ. GV trở thành người
cung cấp tri thức chủ yếu nên người học phụ thuộc chủ yếu vào người dạy.
Ngày nay, tri thức khoa học của nhân loại tăng gấp đôi theo chu kỳ
khoảng năm năm. Bối cảnh đó xuất hiện một nghịch lý là thời gian học trong
18
nhà trường của học sinh là một số hữu hạn trong khi tri thức khoa học vừa đổi
mới, vừa tăng đột biến là vô hạn. Giải quyết nghịch lý đó chỉ bằng cách mỗi
người phải tự học suốt đời, hình thành ở học sinh năng lực tự học là mục tiêu
cơ bản của quá trình dạy học. Ðể đạt mục tiêu đó, nhà trường phải đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục. Nếu như trước đây nội dung

hướng vào cung cấp một khối lượng kiến thức nhất định thì ngày nay hướng
vào dạy cách học, phương pháp tư duy. Kiến thức khoa học có thể sẽ lạc hậu,
nhưng cách học và phương pháp tư duy thì ít hoặc lâu bị lạc hậu. Dạy học
hiện đại là dạy công cụ tìm kiếm kiến thức được hiểu theo nghĩa đó. Dạy cách
học là hình thành kỹ năng thu thập, xử lý thông tin để phát hiện, giải quyết
vấn đề. Công việc đó không ai khác ngoài GV và chỉ có GV mới đảm nhận
được.
Cho dù ngày nay lượng thông tin khoa học bùng nổ, cùng với nó là sự
bùng nổ công nghệ máy tính, truyền thông học sinh có thể thu nhận kiến thức
từ nhiều kênh, nhiều nguồn, mọi nơi, mọi lúc thì GV vẫn có vai trò quyết
định. Cung cấp thông tin không còn là chức năng chính của hoạt động dạy,
thay vào đó là tạo lập tình huống, nhiệm vụ, bài toán nhận thức được GV gia
công sư phạm một cách công phu. Cho nên không công cụ nào làm thay GV
được. Truyền kiến thức có sẵn cho học sinh ghi nhớ thì đơn giản hơn nhiều so
với việc tổ chức học sinh thực hiện tìm tòi, khám phá, cùng với sự hỗ trợ các
phương tiện như máy tính, ấn phẩm, các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn khác.
Việc đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng trên có tầm quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục. Ðiều này đã được khẳng định bằng cơ sở lý
luận, thực tiễn và Luật Giáo dục, cùng với nhiều văn bản của các cấp quản lý
nhà nước.
Phân tích trên cho thấy dù thời đại nào thì câu tục ngữ "Không thầy đố
mày làm nên" vẫn luôn luôn đúng. Tuy nhiên, đặc điểm lao động sư phạm của

×