Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT thị xã tam điệp tỉnh ninh bình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.32 KB, 110 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác
định: ''Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với
khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam. Những biện pháp cụ thể là: đổi mới cơ cấu tổ
chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng "chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hố, dân tộc hóa và quốc tế hóa". Phát huy trí sáng tạo, khả năng
vận dụng, thực hành của người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà
trường và xã hội". Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết
định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Sự phát triển của một quốc
gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tiềm năng tri thức của dân tộc
đó. Hội nghị TW4 khoá VII đã khẳng định: "Giáo dục và đào tạo là chìa khố
để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW2 khố VIII cũng khẳng định
"Muốn tiến hành cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững". Để chất lượng giáo dục đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu của xã hội, đội ngũ giáo viên đóng một vai trị rất quan trọng.
Điều đó đã được Luật Giáo dục cũng như Nghị quyết TW2 khoá VIII khẳng
định: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục", "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục".
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT đang đứng trước
nhiệm vụ nặng nề trong đó mâu thuẫn lớn là vừa phát triển nhanh về quy mô,
vừa phải đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo
dục, trong khi đó khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn hạn chế. Muốn
giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống


2


giải pháp, mà giải pháp quan trọng hàng đầu đã được Đảng và Nhà nước
khẳng định là: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện". Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng đề ra 6 nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ: "Đổi mới, nâng
cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục".
Các trường THPT thị xã Tam Điệp-Ninh Bình nằm trong mạng lưới các
trường THPT của ngành GD&ĐT tỉnh Ninh Bình. Trong 30 năm qua, các nhà
trường đã có những chiến lược và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục,
chuẩn hoá và nâng cao chất lượng ĐNNG nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã đạt được, đội ngũ giáo viên của các
nhà trường còn nhiều bất cập:
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với yêu cầu, cơ cấu chưa đồng bộ nên
khó khăn trong cơng tác giáo dục, trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ.
- Chất lượng đội ngũ cịn hạn chế, trình độ chưa đồng đều giữa các bộ
môn và về năng lực chuyên môn.
- Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội
ngũ GV chưa được tổ chức một cách có hệ thống.
Xuất phát từ những bất cập nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT thị xã Tam
Điệp-tỉnh Ninh Bình” với mong muốn góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục của thị xã Tam Điệp nói riêng và của tỉnh Ninh Bình nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm n©ng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
ở các trường THPT thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


3

Công tác nõng cao cht lng i ng giỏo viờn ở các trường THPT thị
xã Tam Điệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường
THPT thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách khoa học, có tính
khả thi thỡ s nõng cao đợc cht lng i ng giáo viên ở các trường THPT
thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện của luận văn Cao học Quản lý Giáo dục, đề tài chỉ
nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và
quản lý, các cơng trình và các tài liệu khoa học; Nhóm các phương pháp này
được sử dụng nhằm xây dựng hoặc chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ,
chỉ ra các cơ sở lý luận, thực hiện các phán đốn và suy luận, phân tích, tổng
hợp, khái qt hố các tri thức đã có nhằm chỉ ra bản chất sự vật, hiện tượng
và quy luật vận hành của chúng; đặc biệt là các yếu tố quản lý có ảnh hưởng
đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THPT.


4

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động giảng dạy, giáo dục của đội
ngũ GV trường THPT. Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là
tìm hiểu về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động theo chức năng và nhiệm
vô của GV trường THPT, đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên cứu
có thể khẳng định thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT của thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống các câu hỏi điều tra theo những nguyên
tắc và nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử
dụng với mục đích chủ yếu là thu thập số liệu nhằm minh chứng thực trạng
chất lượng đội ngũ GV trường THPT và thực trạng công tác quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THPT.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của các trường THPT trong thị xã, cán bộ quản lý
và chuyên viên phòng GDTrH của Sở GD&ĐT) phương pháp này được sử
dụng với mục đích xin ý kiến chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp được đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy
của phương pháp điều tra.
8. Đóng góp của luận văn


5

- Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về giải pháp quản lý giáo
dục, chuẩn nghề nghiệp của GV THPT, yêu cầu phẩm chất năng lực của
người giáo viên.
- Chỉ ra thực trạng của đội ngũ giáo viên ở các trường THPT thị xã
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV ở các
trường THPT thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
- Giúp cho giáo viên làm việc khoa học hơn; năng động, sáng tạo hơn
trong công tác; ý thức trách nhiệm cao trong cơng việc.
9. CÊu tróc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chơng:
Chng 1. C sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường
THPT thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
các trường THPT thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Cuộc cách mạng khoa học-cơng nghệ với những bước tiến nhảy vọt
trong thế kỷ XXI đã đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển tri thức với xã hội học tập, hướng vào nền văn minh trí
tuệ, diễn ra trong xu thế tồn cầu hóa và hợp tác quốc tế. Trong tình hình thế
giới biến đổi nhanh chóng, khoa học cơng nghệ phát triển mạnh mẽ, học vấn
mà trường phổ thông trang bị khơng thể thâu tóm được mọi tri thức mong

muốn. Vì vậy phải coi trọng việc dạy phương pháp, giúp học sinh tự tìm kiếm
và chiếm lĩnh những thành tựu tri thức của nhân loại, trên cơ sở đó mà học tập
suốt đời.
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, nhiều quốc gia đã tiến hành chuẩn
bị và triển khai cải cách giáo dục, tập trung vào giáo dục phổ thông mà trọng
điểm là cải cách chương trình và sách giáo khoa. Chương trình của các nước
đều hướng tới việc thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, trực tiếp
góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người, khắc phục tình trạng học tập nặng nề, căng thẳng, ảnh hưởng
tới sức khỏe, hứng thú và niềm tin đối với việc học tập của học sinh. Sự tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học-cơng nghệ đã làm
biến đổi nội dung, phương pháp giáo dục; giáo viên từ chỗ là người cung cấp
thông tin duy nhất, chuyển sang chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích,
tư vấn để học sinh tham gia vào quá trình học tập, giáo dục, tự chiếm lĩnh tri
thức. Quá trình giảng dạy, giáo dục cũng có thêm những phương tiện hiện đại
hỗ trợ cho phương pháp dạy học. Do đó, yêu cầu về đào tạo, cơ cấu, bồi
dưỡng ĐNGV để thích ứng với sự thay đổi trở thành áp lực thường xuyên.
Có 5 điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục, đó là:


7
- Mơi trường kinh tế của giáo dục;
- Chính sách và cơng cụ thể chế hóa giáo dục;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính giáo dục;
- Đội ngũ giáo viên và người học;
- Nghiên cứu lý luận và thơng tin giáo dục.
Vì vậy, nhiều nước đã đi vào cải cách giáo dục, phát triển giáo dục
thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ giáo viên.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, Chiến lược phát

triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của Nhà nước đều nhất quán đặt
đội ngũ giáo viên vào vị trí trung tâm, được xã hội tơn vinh và có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục của nước nhà.
Nhà trường, các cấp quản lý giáo dục và toàn xã hội có trách nhiệm
chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên để học đáp ứng yêu cầu và
theo kịp với sự thay đổi, phát triển của thực tiễn giáo dục. Đội ngũ giáo viên
là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn lực cơ bản của
ngành GD&ĐT, của một nhà trường; nó thừa hưởng tất cả những ưu tiên của
quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và cũng đòi hỏi phải được nghiên cứu
đổi mới theo những thay đổi của nền giáo dục.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng
rãi. Sau khi có chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng, đã có một số dự án, cơng trình nghiên cứu
khoa học lớn liên quan đến đội ngũ giáo viên được thực hiện. Như:
- Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân tích nguồn
nhân lực (mã số VIE/89/022), với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả trong và ngoài


8
của hệ thống giáo dục; Đề xuất chiến lược dài hạn thích nghi với yêu cầu
đang thay đổi của xã hội và sự hạn chế về tài chính.
- Dự án Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trung học
giai đoạn 2001-2010 do Ngân hàng thế giới tài trợ.
Tùy các mức độ, các đề tài khoa học, các dự án nêu trên đều đề cập đến
vấn đề xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Hằng năm, hoạt động nghiên cứu của các Sở GD&ĐT cũng có những
giải pháp nhất định để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Ở Ninh Bình từ
trước đến nay đã có một vài nghiên cứu cấp ngành về đội ngũ giáo viên trung
học nhằm phục vụ cho công tác quản lý giáo dục của địa phương, song các đề

tài chưa đề cập một cách toàn diện về các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trong giai đoạn mới. Các nghiên cứu này mang tính chất nội bộ
và cũng chỉ mới đề cập đến một số khía cạnh về thực trạng đội ngũ làm cơ sở
cho việc xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Quan điểm của Đảng ta về vấn đề nâng cao chất lượng ĐNNG và nâng
cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý không những là sự kế thừa
truyền thống coi hiền tài là ngun khí Quốc gia của cha ơng, mà còn phù hợp
với quan điểm của các nhà khoa học quản lý trên thế giới ngày nay, truyền
thống đó được thể hiện ở việc dân ta đã lập Văn miếu để thờ đạo học và tôn
vinh các bậc hiền tài.
Ngày 11 thág 01 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
09/QĐ-CP phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”, với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đảm
bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD


9
trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước". Quyết định số 09/QĐ-CP
đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQLGD. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vai trị và trách
nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD có
chất lượng cao, giỏi về chun mơn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tuỵ
về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo nhân lực”.
Ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng. Như các tác giả: Trần Bá

Hoành, Thái Văn Thành, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo...
Nhiều tác giả cho rằng: “Đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí GD: quản lí các
nhà trường và quản lí các cơ quan trong hệ thống GD quốc dân có vai trò rất
quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp GD.... Sứ mệnh của đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí GD có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động
tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát
triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững”.
Các cơng trình khoa học trên với tầm vóc quy mơ về giá trị lý luận và
thực tiễn đã được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định
trong quản lý GD, quản lý nhà trường. Phần lớn các cơng trình đó chủ yếu đi
sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý GD, quản lý nhà
trường, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Từ kết quả của khoa học GD và so sánh quốc tế, chúng ta thấy rằng
một số nước trong khu vực ASEAN như: Singapo, Thái Lan,… các nước ở
khu vực châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước phát
triển khác như: Anh, Pháp, Hoa Kỳ,… trong phát triển giáo dục đã luôn quan
tâm nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, ứng dụng thành công việc quản


10
lý phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD của nước mình đáp ứng u cầu
của xã hội, đã đóng góp vào sự thành cơng về sự phát triển giáo dục nói riêng
và sự phát triển KT – XH của mỗi nước nói chung.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, trong đó
có quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THPT nói riêng đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Đó là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Vũ
Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền,… Và một số Luận văn thạc sĩ
như: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở các trường
trung học phổ thông thị xã Vũ Quang - Tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Trần

Trọng Thức...
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những thành tựu ban đầu
đáng khích lệ và góp phần cải tiến, hồn thiện hơn công tác quản lý giáo dục
của đất nước và của từng cơ sở giáo dục cụ thể. Tuy vậy cho đến nay, vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn thị xã
Tam Điệp vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, cịn có những khía
cạnh chưa được nghiên cứu sâu, cịn thiếu những biện pháp mang tính hiệu
quả đồng bộ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng cần thiết.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định
cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trên địa
bàn thị xã Tam Điệp cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Trường trung học phổ thơng
1.2.1.1. Vị trí của trường THPT
Điều 2, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học (Thông tư số: 12/2011/TT-GDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT):


11
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trong Luật giáo dục, trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân quy định: “ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba
năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm.” (Sơ đồ 1.1- Phụ lục)
Mục 2 - Điều 30 “Luật Giáo dục” đã quy định:
Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
+ Trường tiểu học;
+ Trường trung học cơ sở;

+ Trường trung học phổ thông;
+ Trường phổ thơng có nhiều cấp học;
+ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
bậc tiểu học của hệ thống GD quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thơng.
1.2.1.2. Vai trị, chức năng của trường THPT
Trường THPT là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc
dân có nhiệm vụ chung là chuyên trách hình thành và xây dựng nhân cách
người học theo những mục tiêu, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo dục
đã được luật giáo dục quy định. Ngoài ra trường THPT có mối liên hệ mật
thiết với cộng đồng và xã hội ở các mặt chủ yếu sau:
- Trường THPT ln phải tận dụng những nhân tố tích cực có được từ
cộng đồng và xã hội như truyền thống cách mạng, bản sắc văn hoá, thành tựu
khoa học kỹ thuật, nguồn lực, để thực hiện quá trình giáo dục. Từ đó chúng ta
thấy trường THPT chịu sự chi phối của những đặc trưng cơ bản của xu hướng
thời đại, đất nước vµ phát triển KT - XH.


12
- Cuộc cách mạng KH - CN đang phát triển với những bước tiến nhảy
vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Nó làm biến đổi nhanh chóng và sâu
sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội và tác động đến tất cả các lĩnh
vực đời sống, xã hội trong đó quan trọng là giáo dục và đào tạo.
- Vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế nhờ các phương tiện truyền
thơng và mạng Intenet vừa tạo ra q trình hợp tác để phát triển và vừa là quá
trình đấu tranh gay gắt của các nước phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo
tồn bản sắc văn hố, truyền thống của các dân tộc.
- Trường THPT được coi là trung tâm giáo dục, văn hoá, khoa học kỹ
thuật tại cộng đồng và nó góp phần tích cực vào q trình phát triển KT-XH

của cộng đồng xã hội.
Những xu thế chung nêu trên đã tạo nên sự thay đổi sâu sắc trong giáo
dục và đặc trưng là vấn đề đổi mới giáo dục đang diễn ra trên toàn cầu. Sự đổi
mới đó được thể hiện trước hết ở quan niệm xây dựng nhân cách con người
dẫn đến quan niệm mới về chất lượng giáo dục, trong đó vấn đề then chốt và
có tính quyết định là chất lượng đội ngũ giáo viên và đội ngũ CBQL giáo dục.
- Chiến lược phát triển KT-XH ở nước ta đến năm 2020 nêu rõ:
Đến năm 2010 phải đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Như vậy để phấn đấu đạt mục tiêu phát triển về kinh tế xã hội đến
năm 2020, trong đó có nguồn nhân lực có đủ năng lực phẩm chất đáp ứng yêu
cầu thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước thì điều kiện tiên quyết cần phải
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên nói chung trong đó giáo viên
trường THPT là đặc biệt quan trọng.


13
1.2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp, học nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. "Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên cán bộ và nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường,
quản lý học sinh theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục,
kết hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

6. Quản lý, sử dụng CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật"
1.2.1.4. Mục tiêu phát triển giáo dục THPT
- Luật Giáo dục nêu rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông là:
"Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động".
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 nêu rõ mục tiêu phát triển
giáo dục học phổ thông như sau: "Thực hiện giáo dục tồn diện về đức, trí,


14
thể, mỹ cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng
nghiệp, tiếp cận trình độ các nước đang phát triển trong khu vực. Xây dựng
thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo;
lịng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực tự vận dụng vào cuộc
sống"
- Với mục tiêu phát triển giáo dục cấp THPT là:
"Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh
có học vấn phổ thơng, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo ra
điều kiện cho sự phát triển năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những
hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân luồng sau trung học phổ thông, để học sinh vào đời hoặc chọn
ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp".

"Tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuæi vào trung học phổ thông từ 38% lên
45% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010".
1.2.2. Giáo viên trung học phổ thông.
Luật Giáo dục đã ghi: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác: nhằm thực hiện mục tiêu
của giáo dục là truyền thụ tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và xây dựng
nhân cách cho người học. Giáo viên là người dạy học ở các bậc phổ thông
hoặc tương đương".
Tiêu chuẩn chung của nhà giáo trong Luật Giáo dục đã ghi:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn và nghiệp vụ.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của GV THPT.


15
- Chức năng của GV THPT
+ Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện
đầy đủ nhất tính nghề nghiệp của người giáo viên. Để thực hiện tốt chức năng
này, đòi hỏi giáo viên phải tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình
hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.
+ Chức năng của một nhà khoa học: Người GV có tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu khoa học thì mới giải quyết được những vấn đề thường
xuyên nảy sinh trong công tác giảng dạy – giáo dục của mình. Nghiên cứu
khoa học cịn là con đường để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học – giáo
dục cũng như các hoạt động xã hội của người giáo viên.
+ Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Người giáo viên không chỉ biết
tham gia các hoạt động xã hội, nhất là các hoạt động liên quan đến nghề
nghiệp của mình mà cịn phải biết tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt

động xã hội.
Luật Giáo dục đã quy định như sau:
- Nhiệm vụ của nhà giáo:
+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và Điều lệ nhà trường;
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học;
+ Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.


16
- Quyền của nhà giáo:
+ Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường,
cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình cơng tác;
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
+ Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
luật Lao động.
1.2.2.2. Chuẩn GV THPT
Trong Luật Giáo dục quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo như sau: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại

học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học
phổ thông.
Để thực hiện tốt chức năng của một nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà
hoạt động xã hội, người GV THPT phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:
- Phải có hiểu biết rộng, vững chắc những vấn đề của giáo dục THPT
+ Về tri thức khoa học: GV THPT phải nắm vững và có hiểu biết sâu
sắc nội dung, chương trình, SGK của mơn học mà mình đảm nhận. Những
hiểu biết này được xây dựng trên nền tảng văn hố chung. Điều đó giúp cho
GV có khả năng thuần thục nội dung chương trình các mơn học, sáng tạo
trong việc sử dụng các phương pháp để truyền đạt tri thức đến HS một cách rõ
ràng, rành mạch. Và cũng nhờ có vốn kiến thức nào đó mà khi tiến hành bài
giảng, GV có thể liên hệ, so sánh, đối chiếu với các tri thức có liên quan, gần
gũi giúp quá trình tiếp thu của HS diễn ra một cách thuận lợi dễ dàng.
+ Về kỹ năng sư phạm


17
Dạy học là một nghề mà muốn làm nghề dạy học với đúng nghĩa của
nó, GV cần có những kỹ năng sư phạm:
• Kỹ năng dạy học: là kỹ năng rất quan trọng của người giáo viên.
Kỹ năng này được đặc trưng bởi các hoạt động sau:
• Xác định mục đích, yêu cầu, xây dựng cấu trúc của một bài trên lớp.
• Tổ chức hoạt động nhận thức của HS, nhằm chiếm lĩnh tri thức và
cách thức hoạt động mới.
• Tổ chức các mối quan hệ giữa GV và HS, giữa HS và tài liệu học
tập, giữa HS với nhau trong giờ học.
• Tổ chức q trình kiểm tra, đánh giá để xác định mức độ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo hiện có ở HS...
* Kỹ năng giáo dục HS: Là một yếu tố không thể thiếu được trong tay
nghề của GV.

Kỹ năng giáo dục HS được đặc trưng bởi các hành động sau:
• Xây dựng nội dung, kế hoạch giáo dục HS (kế hoạch tuần, tháng, học
kỳ, năm học)
• Lựa chọn các con đường, biện pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi HS và nội dung cần giáo dục.
• Tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng nhằm hình thành
ở HS các phẩm chất nhân cách, đáp ứng yêu cầu xã hội.
• Uốn nắn, điều chỉnh những biểu hiện lệch lạc, vi phạm các chuẩn
mực đạo đức ở HS.
• Đánh giá kết quả của quá trình giáo dục căn cứ vào sự phát triển
nhân cách HS.
* Kỹ năng vận động và phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình – xã
hội: Kỹ năng này được đặc trưng bởi các hành động sau:


18
• Giúp cho mọi người dân nhận thức đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình đối với sự nghiệp giáo dục.
• Cung cấp cho các bậc cha mẹ những hiểu biết cần thiết để giúp đỡ
con cái học tập ở nhà.
• Vận động các tổ chức, đồn thể xã hội tích cực tham gia giáo dục HS
trên địa bàn dân cư.
• Xây dựng một mơi trường giáo dục lành mạnh có ảnh hưởng tích cực
đến sự hình thành và phát triển nhân cách HS...
* Kỹ năng tự học, tự nâng cao trình độ:
• Thường xun trang bị cho mình những kiến thức mới, thơng tin mới
• Tiếp cận nhanh chóng với các phương pháp và xu thế dạy học mới,
phát huy cao độ tính tích cực độc lập của HS.
• Mở rộng phạm vi hiểu biết các vấn đề xã hội, các vấn đề có ý nghĩa
quốc gia, quốc tế (hồ bình, dân số, mơi trường...)

* Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục:
• Xác định đề tài nghiên cứu.
• Xây dựng đề cương nghiên cứu.
• Lập kế hoạch nghiên cứu.
• Thực hiện cơng trình nghiên cứu.
• Hồn thiện văn bản cơng trình nghiên cứu.
• Bảo vệ cơng trình nghiên cứu...
- Phải hiểu biết và vận dụng có kết quả tri thức sư phạm học
Những tri thức sư phạm học là những tri thức đặc trưng cho lao động
nghề nghiệp của người GV. Chúng được tích hợp từ những môn khoa học
giáo dục giúp cho việc hiểu biết HS, tác động thích hợp đến từng HS... Người


19
GV không chỉ cần nắm vững các tri thức sư phạm học mà cịn phải vận dụng
có hiệu quả các tri thức đó vào q trình dạy học và giáo dục.
+ Hiểu HS: Đó là sự nắm bắt được tồn bộ thế giới tâm hồn của HS, từ
những đặc điểm chung của lứa tuổi đến những nét cá tính của từng HS.
+ Giao tiếp với HS: GV phải nhanh chóng hoà nhập vào đời sống tập
thể, vào các mối quan hệ của HS để từ đó tìm ra tiếng nói chung.
+ Tác động đến từng HS: Việc nắm vững đối tượng HS là cơ sở để GV
tác động thích hợp đến từng HS.
- Ngôn ngữ của GV phải chuẩn xác: Ngơn ngữ của một GV có năng
lực sư phạm ln hướng tới HS. Khi giao việc cho HS cũng như khi hướng
dẫn các em làm việc, nhận xét câu trả lời cho các em... ngôn ngữ của người
GV bao giờ cũng là sức mạnh bên trong, sức mạnh thuyết phục, hấp dẫn.
- GV cịn phải có lịng u nghề, u trẻ: Tình u trẻ và lịng u
nghề là hai yếu tố gắn bó mật thiết với nhau. Tình u trẻ là động lực thôi
thúc người GV sáng tạo, kiên nhẫn, miệt mài trong cơng việc. Cịn lịng u
nghề giúp người GV khắc phục khó khăn để ln ln được gần gũi, tiếp xúc

với HS, mãi mãi giữ cho tinh thần hăng hái, trí tuệ minh mẫn, tình cảm nhạy
bén. Thiếu những phẩm chất ấy, lao động của người GV trở thành một thứ
cực hình.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng
1.2.3.1. Khái niệm đội ngũ:
Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức
năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”.
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri
thức, đội ngũ công chức viên chức...


20
Khái niệm đội ngũ tuy có khác nhau nhưng thực chất đó là một nhóm
người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp
nhưng có lý tưởng, có mục đích chung, hoạt động trong một tổ chức.
1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đội ngũ GV. Theo Virgil Rowland
cho rằng: Đội ngũ GV là những chyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm vững tri
thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có khả năng cống hiến tồn
bộ tài năng và sức lực của họ cho GD.
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những giáo viên được tổ chức thành
một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã
đặt ra cho tổ chức đó.
1.2.3.3. Đội ngũ giáo viên THPT:
Được cụ thể hoá từ khái niệm trên, đội ngũ gioá viên THPT là một tập
thể GV cùng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo
của trường THPT: là giúp HS phát triển tồn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,

xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Khi xem xét đội ngũ giáo viên THPT chúng tôi xem xét trên các yếu tố:
- Cơ cấu đội ngũ.
- Phẩm chất, năng lực.
- Chức năng nhiệm vụ.
1.2.4. Chất lượng
Theo quan điểm triết học thì chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương


21
đối của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính, nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng
thể, bao quát toàn bộ sự vật mà không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó, sự thay đổi chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao
giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại
ngồi tính quy định ấy, mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất
lượng và số lượng.
Theo Sallis, chất lượng được hiểu theo nghĩa tương đối
và tuyệt đối. Khái niệm dùng trong cuộc sống hàng ngày
thường theo nghĩa tuyệt đối. Nó được dùng để nói về “những
thứ tuyệt hảo, hoàn mỹ” tức là sản phẩm có chất lượng cao,
rất cao. Cịn theo nghĩa tương đối thì “Chất lượng là sản phẩm
hay dịch vụ đạt được những chuẩn mực quy định từ trước, khi
chúng làm hài lòng, vượt nhu cầu và mong muốn của người
tiêu dùng”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: "Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó

có khả năng thoả mãn nhu cầu đ· nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Chất lượng: là một khái niệm khó định danh chính xác bởi ý tưởng về
chất lượng rất rộng, tùy theo mỗi góc độ tiếp cận. Bởi thế, đã có nhiều tác giả
đề xuất các cách hiểu khác nhau về khái niệm này.
Johr.S.Oaklad định nghĩa: “Chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu”.
Theo Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO.9000 thì: “Chất
lượng là tập hợp các các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả
năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hoặc còn tiềm ẩn”.


22
Có quan niệm: Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu
vậy, khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu
cầu của khách hàng, để sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng
mong muốn với giá cả mà họ sẽ hài lòng trả. Trong GD, định nghĩa này gây
ra khó khăn cho việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong
GD? Đó là học sinh, sinh viên (người được hưởng những kinh nghiệm, kiến
thức, kỹ năng do giáo viên truyền đạt…) hay là chính phủ, nhà doanh nghiệp
(người trả tiền cho các dịch vụ đó) … Nếu học sinh, sinh viên là khách hàng
thì liệu học sinh, sinh viên có khả năng xác định được nhu cầu đích thực, dài
hạn của họ hay khơng? Liệu các nhà quản lý có phân biệt được đâu là nhu
cầu, còn đâu là ý thức nhất thời của họ.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chất lượng là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác”.
Như vậy, thuật ngữ “chất lượng” phản ánh thuộc tính đặc trưng và giá
trị bản chất của sự vật. Theo quan điểm triết học “chất lượng” hay sự biến đổi
về chất là kết quả của q trình tích luỹ về lượng và tạo nên bước nhảy vọt về
chất của sự vật và hiện tượng. Chất lượng là những đặc tính khách quan của
sự vật (hoặc sự việc) được biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính của nó.

Chất lượng là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự
vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật nhưng không tách khỏi sự vật.
Chất lượng của sự vật ln gắn liền với tính quy định về số lượng và khơng
thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Chất lượng ln có tính khơng gian, thời
gian và nó tồn tại khách quan, thích nghi với sự phát triển.
1.2.5. Giải pháp quản lý.
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội
lồi người, khi xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội lồi người thì


23
đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động để gắn kết các lao động cá nhân,
tạo thành sản phẩm lao động hồn chỉnh, do đó cần có sự điều hành chung đó
là quản lý.
Theo Từ điển bách khoa tồn thư Việt Nam, thì giải pháp (giải: cởi ra;
pháp: phép): Cách giải quyết một vấn đề khó khăn. Như vậy, giải pháp là
cách làm, cách giải quyết một công việc cụ thể.
Để tồn tại thì con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển
thì xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển
theo. Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng
đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu, cá
nhân phải có giải pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành
và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình.
Nói cách khác, đây chính là giải pháp quản lý giúp con người đi đến
mục tiêu. Trong q trình lao động tập thể lại càng khơng thể thiếu được các
giải pháp quản lý như: Xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành
chung, sự hiệp tác và tổ chức công việc, các tư liệu lao động...
Giải pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật,
đạt mục đích đã đề ra và đúng ý trí của người quản lý.

Tìm hiểu giải pháp quản lý cũng cần xem xét khái niệm phương pháp
quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và
có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm
rộng lớn hơn biện pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai trị quan trọng
trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong quá trình quản lý.
Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng các
nguyên tắc đã được xác định - các nguyên tắc đó lại được vận dụng và được


24
thực hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp
quản lý phù hợp. Vì vậy, vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp
dụng các giải pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại: Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về quản lý, trong
phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định giải pháp quản lý là cách làm, cách giải
quyết những công việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của công tác quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, giải pháp quản lý là
những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ
thể và tình huống cụ thể.
1.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT.
Chất lượng giáo viên THPT là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên mơn
đảm bảo cho GV đáp ứng địi hịi ngày càng cao của sự nghiệp GD. Ngoài ra
chất lượng GV là mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp và mức độ đáp ứng yêu cầu
về cơ cấu.
1.3.1. Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1.1. Về trình độ chun mơn.
Chương II - Điều 4 trong Quy định về nội dung và hình thức tuyển
dụng GV trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công

lập và trung tâm giáo dục thường xuyên (Ban hành kèm theo QĐ số
62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/ 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT):
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành
tương ứng với ngạch GV dự tuyển. Cụ thể: Có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm đối với GV THPT.
1.3.1.2. Về cơ cấu lĩnh vực chuyên môn.


25
Theo Thông tư liên tịch của Bộ GD&ĐT-Bộ Nội vụ số 35/2006/TTLTBGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 về hướng dẫn định mức biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập:
- Định mức biên chế GV trong 1 lớp của các cấp học quy định tại
Thông tư này là số GV để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và làm
chủ nhiệm lớp, hoạt động giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp có trong kế hoạch giáo dục quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành chương trình
giáo dục phổ thông.
- Số tiết dạy trong 1 tuần của GV THPT được quy định là 17 tiết.
- Định mức biên chế viên chức của GV THPT: Mỗi lớp được bố trí
biên chế khơng q 2,25 GV; GV làm cơng tác Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (Bí thư, Phó bí thư hoặc Trợ lý thanh niên, cố vấn Đồn) được
hưởng chế độ, chính sách quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày
24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phỉ về chế độ, chính sách đối với
cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam,
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.
1.3.1.3. Yêu cầu về cơ cấu theo độ tuổi.
Tại Chương III - Điều 6 - Quyết định số 22/2006/QĐ-BGDĐT ngày 12
tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về việc bồi dưỡng, sử
dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn:

Những nhà giáo còn trong độ tuổi đào tạo theo quy định hiện hành của
Nhà nước, cụ thể: từ 55 tuổi trở xuống đối với nam, từ 50 tuổi trở xuống đối
với nữ nếu có đủ sức khoẻ, có Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đạt loại
khá trở lên theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại GV thì được bố trí
bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn.


×