Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.41 KB, 105 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN TRUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________
TRẦN VĂN TRUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Văn Đệ
Nghệ An, 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu đến nay Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Giáo dục với đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang” đã cơ bản hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, khoa
Sau Đại học, xin cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng


dạy, giúp đỡ chúng tôi suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn PGS,TS. Nguyễn Văn Đệ đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
Hậu Giang; Ban giám hiệu, các phòng ban Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu
Giang đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian và động viên tinh thần để tôi
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên lớp Cao học Quản
lý Giáo dục K20 đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như để hoàn thành Luận văn này.
Thông qua những nội dung học tập được ở trường với sự giảng dạy nhiệt
tình và tâm huyết của các thầy cô giáo đã giảng dạy hướng dẫn tôi nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp đã giúp tôi nâng cao kiến thức để
có thể hoàn thiện đề tài.
Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng nhưng Luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả: Trần Văn Trung
4
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN…………… ……… ….…………… ……
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT…………… ………………….…………… …
MỞ ĐẦU………………………………………………………………… ……1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Những khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Giáo viên 8
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên 9
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên 10
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 12
1.3. Nội dung quản lý hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
trung cấp nghề 13
1.3.1. Quản lý về số lượng và về cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy
nghề 13
1.3.2. Nâng cao phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề 15
5
1.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên dạy
nghề 16
1.3.4. Nâng cao kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề……… ………
17
1.3.5. Nâng cao nghiệp vụ sư phạm và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường trung cấp nghề 18
1.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên 18
1.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 19
1.4.3. Chế độ chính sách đối với giáo viên 19

1.4.4. Môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên 20
Kết luận chương 1 23
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH
HẬU GIANG 24
2.1. Khái quát về Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình KT - XH của tỉnh Hậu Giang 24
2.1.2. Khái quát về Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu
Giang 25
2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu
Giang 31
2.2.1. Thực trạng về số lượng và về cơ cấu đội ngũ giáo viên 31
2.2.2. Thực trạng về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 33
2.2.3. Thực trạng về năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang……………………………….
………… 36
6
2.2.4. Thực trạng về kỹ năng nghề của đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề tỉnh Hậu
Giang 40
2.2.5. Thực trạng về nghiệp vụ sư phạm và nghiệp vụ quản lý của đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang………
…………………… 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 44
2.3.1. Thực trạng quản lý về số lượng và về cơ cấu đội ngũ giáo viên 44
2.3.2. Thực trạng quản lý nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của đội
ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 46
2.3.3. Thực trạng quản lý nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo

viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang…………………
……………….….47
2.3.4. Thực trạng quản lý nâng cao kỹ năng nghề của đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang
48
2.3.5. Thực trạng quản lý nâng cao nghiệp vụ sư phạm và nghiệp vụ quản lý
của đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang………………
… 49
2.3.6. Thực trạng quản lý việc sử dụng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên 51
2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo
viên 52
2.4. Nguyên nhân thực trạng 54
Kết luận chương 2 54
7
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HẬU
GIANG 56
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp 56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 56
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề tỉnh Hậu Giang 56
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 56
3.2.2. Quản lý công tác xây dựng quy hoạch và điều hành quy hoạch đội ngũ giáo
viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 59

3.2.3. Quản lý công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân
chuyển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 62
3.2.4. Quản lý công tác đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 66
3.2.5. Quản lý công tác thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang 69
3.2.6. Quản lý việc xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công
tác 73
3.2.7. Quản lý việc đổi mới công tác nhận xét, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên 75
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi các giải pháp 79
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp 79
3.3.2. Thăm dò tính cần thiết và khả thi các giải pháp 79
8
Kết luận chương 3 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Kiến nghị 85
2.1. Đối với Nhà nước 85
2.2. Tổng cục Dạy nghề 86
2.3. Đối với UBND tỉnh Hậu Giang 86
2.4. Đối với Sở LĐ - TB&XH tỉnh Hậu Giang 86
2.5. Đối với Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu
Giang 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
CB - GV- NV : Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý

CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CĐ, ĐH : Cao đẳng, Đại học
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo
KH - CN : Khoa học - Công nghệ
KH - KT : Khoa học - Kỹ thuật
KHQL : Khoa học Quản lý
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
LĐ - TB&XH : Lao động - Thương binh & Xã hội
NVSP : Nghiệp vụ sư phạm
PGS.TS : Phó Giáo sư Tiến sĩ
QLGD : Quản lý Giáo dục
SPKT : Sư phạm Kỹ thuật
9
TC - HC -TV : Tổ chức - Hành chính - Tài vụ
TW : Trung ương

10
Më ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của mọi quốc gia, GD&ĐT vừa là mục tiêu
vừa là động lực của sự phát triển, là con đường quan trọng nhất để phát huy
nguồn lực con người. Chính vì vậy, sự đi lên bằng GD&ĐT đã trở thành con
đường tất yếu của thời đại. Trí tuệ của con người đã trở thành tài sản quý giá
của mỗi Quốc gia. Nâng cao và phát triển dân trí là điều kiện kiên quyết để
đưa đất nước tiến lên trong xu thế hội nhập hiện nay. Từ xu thế tất yếu của
thời đại và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH,
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy CNH, HĐH, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng

nhanh và bền vững”.
Nền giáo dục cách mạng đã tạo nên những nét đẹp của văn hoá dân tộc,
tạo nên bản sắc Việt Nam, sức mạnh Việt Nam, đó chính là tiền đề cho dân
tộc ta viết lên những trang sử chói lọi. Đề cao vai trò của giáo dục là đề cao tư
tưởng tiến bộ mang tính thời đại. Đây là tư tưởng chỉ đạo có tầm chiến lược
của Đảng ta, đang từng bước được thể chế hoá một cách thấu đáo, đồng bộ và
kịp thời trong cuộc sống. GD&ĐT đã và đang đứng trước những cơ hội phát
triển mới, đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thách thức mới. Yêu cầu
phát triển quy mô, nhưng phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả
GD&ĐT ở tất cả các bậc học, cấp học, đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết
từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, cơ chế quản lý, hệ
thống chính sách, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục, đặc biệt là
đội ngũ nhà giáo và CBQL – nhân tố quan trọng quyết định chất lượng
GD&ĐT.
Những thành tựu mà giáo dục đã đạt được là động lực to lớn, là cơ sở,
là điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đảng ta
11
khẳng định: “Cùng với KH - CN, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo dục phải đi trước
một bước làm tiền đề cho CNH, HĐH đất nước”. Trong sự nghiệp đổi mới
GD&ĐT, đổi mới công tác quản lý GD&ĐT, đội ngũ CBQL giáo dục đặt ra
một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và
nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc khóa X của Đảng đã chỉ rõ một
trong những giải pháp chủ yếu đó là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán
bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ” Cùng với
việc “Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý GD&ĐT
theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước”. “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và đội ngũ QLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng
giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng

cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Vì vậy
công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQL một cách toàn diện là một trong
những nội dung quan trọng của đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng
GD&ĐT.
Những năm gần đây, dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, đặc biệt là
sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo những chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà Nước, Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang đã đạt được những thành
tựu quan trọng trong quá trình đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, cung cấp nguồn
nhân lực, nguồn lao động có tay nghề cao cho xã hội, góp phần cho sự phát
triển KT - XH của tỉnh Hậu Giang nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung.
Đặc biệt, Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang là đơn vị nhiều năm liền đạt
danh hiệu “Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao” của Ủy ban
12
nhân dân tỉnh Hậu Giang trao tặng với những thành tích nổi bật về chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, Trường Trung
cấp nghề tỉnh Hậu Giang còn gặp không ít những khó khăn và thách thức:
Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang hiện nay có 02 trường trung cấp nghề, 01 trường
cao đẳng nghề, 01 trường trung cấp chuyên nghiệp và 01 trường cao đẳng có
tham gia đào tạo nghề. Do đó sự cạnh tranh trong công tác tuyển sinh là vô
cùng khó khăn. Đây cũng là một trong những mặt hạn chế trong công tác đào
tạo của Nhà trường, đặc biệt là công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên còn thiếu sù đồng bộ về cơ cấu, một số
giáo viên còn yếu về năng lực chuyên môn, đội ngũ CBQL hoạt động chưa
thực sự có hiệu quả, thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ phận, một số bộ
phận CBQL chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới chương
trình đào tạo nghề hiện nay.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên thì việc nghiên cứu
xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu
Giang có một ý nghĩa quan trọng và vô cùng cần thiết. Bởi lẽ, muốn sự
nghiệp GD&ĐT phát triển, muốn chất lượng GD&ĐT ngày càng được nâng
lên đáp ứng được yêu cầu đổi mới và xây dựng chuẩn đầu ra đối với đào tạo
nghề hiện nay có nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu yếu tố quan trọng đó
là đội ngũ giáo viên và CBQL. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh
Hậu Giang” để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp
nghề tỉnh Hậu Giang.
13
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường trung
cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu những giải pháp quản lý được đề xuất có cơ sở khoa học, có tính
khả thi và áp dụng được trong thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường trung cấp nghề.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: Khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng quản lý và chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề

tỉnh Hậu Giang, từ đó chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế và rút ra
những kinh nghiệm cần thiết.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp và hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Quan sát: Quan sát hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên cña Trường
Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang nhằm đánh giá thực trạng hiện nay.
14
6.2.2. Điều tra – Khảo sát: Sử dụng bộ công cụ để điều tra, khảo sát thực
trạng đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia về
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề tỉnh Hậu Giang.
6.3. Phương pháp thống kê để xử lý các số liệu
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường trung cấp nghề.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang.
15
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và đều thống nhất quan điểm
chung, họ cho rằng đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
giáo dục và phát triển giáo dục của mỗi quốc gia. Các nước như Nhật Bản,
Hoa Kỳ, Đức, Singapo luôn xem yếu tố nhà giáo là điều kiện quyết định
của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy khi quyết định đưa giáo
dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI, chính phủ Hoa Kỳ đã lấy
giải pháp nhà giáo làm then chốt. Đó là tiêu chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa và
nâng cao chất lượng nhà giáo trên các vị thế nghề nghiệp, nhân cách và xã
hội. Như vậy, các nước này xem việc đãi ngộ vật chất, điều kiện làm việc và
địa vị xã hội cho nhà giáo là giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo.
Có nhiều cách thức khác nhau đã được đề xuất để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên. Trong nhiều tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình,
các nhà khoa học giáo dục, nhà sư phạm lớn trên thế giới như: R.R.Singh,
V.A Xukhomlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì
phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo họ, việc dự giờ và phân tích
sư phạm bài dạy là đòn bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên.
Trên cơ sở tiếp thu các tư tưởng quản lý trên thế giới và dựa trên các
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hoạt động quản lý, chuyên ngành
KHQL ở Việt Nam còn rất non trẻ song đã đạt được những thành tựu đáng kể
góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm quản lý xã hội, con người Việt Nam
16
trong những điều kiện riêng biệt tương ứng với tình hình phát triển KT - XH
của đất nước qua các giai đoạn phát triển.
Đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã

tiếp cận QLGD và quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo
dục học. Hầu hết các cuốn giáo dục học của các tác giả Việt Nam thường có
một chương về quản lý trường học. Các công trình tiêu biểu có đề cập đến
chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CBQL và đội ngũ giáo viên
gồm: “Phương pháp luận khoa học giáo dục” do tác giả Phạm Minh Hạc làm
tổng chủ biên, được in ấn phát hành năm 1981; Trần Kiểm với tác phẩm
“Khoa học QLGD. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Những tác phẩm
nghiên cứu đó đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục,
chất lượng QLGD nói chung và chất lượng quản lý ở các trường của nước ta
hiện nay. Ở các trường Đại học và các Viện nghiên cứu đã có nhiều đề tài
luận văn nghiên cứu về các vấn đề quản lý hoạt động dạy học, quản lý đội ngũ
giáo viên, quản lý các hoạt động trong Nhà trường. Tại Trường Đại học Vinh,
đã có các công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm
Minh Hùng, Thái Văn Thành.
Trên cơ sở các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của
quản lý chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi vì tính chất
nghề nghiệp mà hoạt động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong
phú. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn
còn bao gồm việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên
lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực chất việc
quản lý chuyên môn của giáo viên là quản lý quá trình lao động sư phạm của
người thầy.
Có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu những góc độ khác nhau
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học, nhưng
17
đề cập đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường trung cấp
nghề còn hạn chế; Đặc biệt là một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang thì chưa có đề tài nào đề
cập đến.
1.2. Những khái niệm cơ bản

1.2.1. Giáo viên
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Giáo viên được hiểu là người dạy học ở
các Nhà trường, các cơ sở giáo dục hoặc tương đương” [22, tr 380] để chỉ
những người dạy học ở các cấp, bậc học. Theo Điều 70 Luật Giáo dục Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 2005 và Điều lệ trường Trung
cấp nghề: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong Nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
Luật Giáo dục Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã quy
định cụ thể tên gọi đối với từng đối tượng nhà giáo theo cấp bậc giảng dạy và
công tác. Theo đó, nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy và công
tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên.
1.2.1.1. Nhiệm vụ của giáo viên:
Theo Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường, giáo viên có những nhiệm vụ
sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nhiệm vụ công dân, các quy định của pháp luật
và Điều lệ nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
18
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [23, tr. 61].
1.2.1.2. Quyền hạn của giáo viên:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục và nghiên cứu khác, với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ

chương trình, kế hoạch do nhà trường giao cho.
- Được nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật [23, tr. 62].
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một
lực lượng” [21, tr 243] hoặc “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động
trong hệ thống” [4, tr 1].
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
“Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm
vững tri thức, hiểu biết dạy học, giáo dục như thế nào và có khả năng cống
hiến sức lực, toàn bộ tài năng của họ đối với giáo dục” [7, tr 10].
“Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
CBQL, giáo viên và nhân viên nếu chỉ để ý đến đặc điểm của ngành thì đội
ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ QLGD” [7, tr 10].
Từ những quan niệm nêu trên của các tác giả, ta có thể hiểu đội ngũ giáo
viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một hợp những người làm nghề dạy học –
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có
đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và được
19
định hướng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các Luật khác được Nhà
nước quy định.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Chất lượng
Theo Từ điển Tiếng Việt (1999 – Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin):
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật

khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lượng biểu hiện ra
bên ngoài, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật và
không tách khỏi sự lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát
toàn bộ sự vật và không tách khởi sự vật. Về căn bản chất lượng của sự vật
bao giờ cũng gắn với quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài
tính quy định ấy. Một sự vật là một thể thống nhất giữa số lượng và chất
lượng. Không có sự vật nào lại không có tính quy định về chất lượng, không
có sự tồn tại nào lại thiếu tính quy định về chất lượng. Mỗi vật thể, sự vật
khác nhau đều có tính quy định chất lượng khác nhau.
Chất lượng của sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các thuộc
tính của nó. Mỗi sự vật bao gồm nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính tham gia
vào việc quy định chất lượng của sự vật không giống nhau. Các thuộc tính
bản chất tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, giữ vai trò quyết định
của sự vật làm cho nó khác với cái khác, nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì sự
vật không còn. Các thuộc tính không bản chất không giữ vai trò như thế, để
thể hiện sự vật.
Như vậy, khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự
vật, hiện tượng và quá trình của thế giới quan.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
20
Chất lượng đội ngũ giáo viên được bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ được
đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niêm công tác trong tổ chức,
nhận thức chính trị, thái độ công dân, vv
Từ quan niệm về chất lượng đội ngũ đã nêu ở trên ta thấy chất lượng đội
ngũ giáo viên là toàn bộ thuộc tính, những đặc điểm của đội ngũ giáo viên.
Những thuộc tính, cấu trúc này gắn bó với nhau trong tổng thể thống nhất tạo
nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ, làm cho đội ngũ giáo viên khác với đội
ngũ khác. Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên với sản
phẩm đặc trưng là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách,
năng lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực thực

hành nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc
học, ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên xuất phát từ các tiêu chuẩn Nhà
giáo (Điều 70 Luật Giáo dục - 2005) gồm:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ giáo viên bao hàm nhiều yếu
tố, trong đó có 5 yếu tố cơ bản đó là:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng;
+ Trình độ chuyên môn được đào tạo;
+ Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm;
+ Số lượng đội ngũ giáo viên;
+ Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Nếu xét từ góc độ tập thể đội ngũ giáo viên, chất lượng được thể hiện ở
các tiêu chí:
+ Đạt chuẩn (số lượng và chất lượng).
21
+ Đồng bộ và hợp lý về cơ cấu.
+ Đạt hiệu quả trong công tác.
Nếu xét từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ giáo viên) thì chất lượng thể
hiện ở các tiêu chí:
- Trình độ chuyên môn: Đó là trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo, khả
năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Đó là năng lực giảng dạy các môn
chuyên ngành của mình, năng lực giáo dục, năng lực hoạt động xã hội.
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt: Đó là có hoài bão ước mơ, tâm huyết
với nghề; chuyên tâm nghiên cứu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, nâng cao tay nghề; có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có nhân cách

thanh cao, lối sống trong sáng giản dị.
Như vậy, nếu nghiên cứu chất lượng và giải pháp để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên thì phải đề cập đến cả hai phương diện, vừa cá nhân vừa tập
thể. Có như vậy mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra được giải pháp nâng
cao chất lượng cho toàn bộ đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Giải pháp” có nghĩa là: Cách giải quyết một
vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề [26, tr 727].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ
thống, một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu thì những vấn đề đặt ra càng
được giải quyết nhanh chóng. Nhưng để có các giải pháp tốt cần phải xuất
phát trên những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tin cậy.
22
1.2.4.2. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là hệ thống
những phương pháp, cách thức tác động nhằm làm cho đội ngũ giáo viên đủ
về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ
đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD&ĐT.
1.3. Nội dung quản lý hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường trung cấp nghề
1.3.1. Quản lý về số lượng và về cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.3.1.1. Số lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Số lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phụ thuộc vào sự phân chia của tổ
chức. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch phát triển số học sinh học nghề ta xác
định số lượng giáo viên dạy nghề cần có cho một trường hoặc trên cơ sở số

lượng giáo viên dạy nghề hiện có ta có kế hoạch tuyển sinh cho năm học mới.
Đó là cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo hàng năm. Số lượng giáo viên dạy
nghề của một trường phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất, chức năng, nhiệm vụ,
nhu cầu đào tạo, quy mô phát triển của nhà trường và các yếu tố khác như:
Chỉ tiêu biên chế, chế độ chính sách
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, người CBQL
phải đảm bảo cân bằng về số lượng của đội ngũ với nhu cầu đào tạo, quy mô
phát triển của nhà trường. Nếu phá vỡ hoặc không bảo đảm sự cân bằng sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
1.3.1.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy nghề
Cơ cấu được hiểu là cách tổ chức các thành viên nhằm thực hiện chức
năng của chỉnh thể. Cơ cấu của đội ngũ giáo viên dạy nghề là cấu trúc bên
trong của đội ngũ, sẽ được nghiên cứu trên các tiêu chí có liên quan đến các
giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Các
tiêu chí cơ bản là:
23
+ Cơ cấu chuyên môn (theo ngành nghề đào tạo): Đó là về tỷ lệ giáo viên
của các nghề hiện có, sự thừa thiếu giáo viên ở mỗi nghề. Cái này phải phù
hợp với tình hình, với định mức quy định (Thông tư số: 30/2010/TT-
BLĐTBXH về việc quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề) thì ta có
cơ cấu chuyên môn hợp lý. Ngược lại thì phải có sự điều chỉnh, nếu không sẽ
ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả đào tạo.
+ Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Là sự phân chia tỷ lệ giáo viên của các
nghề đào tạo. Đó là tỷ lệ giáo viên có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, đại học, cao
đẳng ở các nghề. Xác định cơ cấu trình độ hợp lý cũng là một giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Số giáo viên chưa đạt chuẩn phải được
đào tạo để nâng chuẩn. Tùy thuộc vào điều kiện hiện có cụ thể của từng
trường, các trường phải lựa chọn phương án tối ưu trong công tác lựa chọn
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
+ Cơ cấu về tuổi:

Phân tích giáo viên theo độ tuổi, nhằm xác định cơ cấu đội ngũ theo từng
nhóm tuổi, đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ: Già, trẻ, trung niên của đội
ngũ để có thể vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo của tuổi trẻ, kinh
nghiệm nghề nghiệp của tuổi già.
+ Cơ cấu giới tính:
Cơ cấu giới tính mục đích là đảm bảo tỷ lệ giữa giáo viên nam và giáo
viên nữ, phù hợp với từng ngành nghề đào tạo. Cơ cấu giới tính liên quan đến
chất lượng và hiệu quả đào tạo của Nhà trường. Hiện nay chúng ta đang thực
hiện bình đẳng giới, tuy nhiên trên thực tế các trường có tỷ lệ giáo viên nữ
cao thường bị ảnh hưởng đến kế hoạch đào tạo của Nhà trường vì theo chế độ
quy định chung cho cả nam và nữ, thì người phụ nữ còn được nghỉ theo chế
độ thai sản, dưỡng sức và nuôi con nhỏ. Thông thường số ngày nghỉ của nữ
giới trong năm cao hơn nam giới.
24
Nghiên cứu cơ cấu giới tính trong đội ngũ giáo viên là để có tác động
cần thiết thông qua quản lý nhân sự để nâng cao chất lượng, hiệu suất công
tác của mỗi một cá nhân và toàn đội ngũ giáo viên dạy nghề.
1.3.2. Nâng cao phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo
viên dạy nghề
1.3.2.1. Phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên dạy nghề
Phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên dạy nghề là một trong những
yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Bác
Hồ đã dạy người cán bộ cách mạng vừa phải có tài, vừa phải có đức. Nếu
không có tài thì làm việc gì cũng khó, nhưng có tài mà không có đức thì là
người vô dụng; cán bộ “Vừa hồng, vừa chuyên”. Hồng là đức, là phẩm chất
chính trị, chuyên là chuyên môn, là năng lực. Bên cạnh đó người giáo viên
dạy nghề phải có tâm hồn trong sáng, tình cảm cao thượng, có lối sống lành
mạnh, giản dị, nhân văn, yêu thương học sinh, thực hiện tốt khẩu hiệu “tất cả
vì học sinh thân yêu”.
1.3.2.2. Phẩm chất chính trị của đội ngũ giáo viên dạy nghề

Phẩm chất chính trị của đội ngũ giáo viên dạy nghề là cái tạo ra sức
mạnh cho đội ngũ, trước hết phải thể hiện ở sự thống nhất, giác ngộ cách
mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa với lý tưởng nghề nghiệp. Người giáo viên
dạy nghề phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
những quan điểm đường lối giáo dục cách mạng của Đảng và của Nhà nước.
Phải gắn niềm tin cách mạng với niềm tin nghề nghiệp, phải yêu nghề, gắn bó
với nghề, gắn bó với sự nghiệp trồng người. Ngoài ra người giáo viên dạy
nghề phải có phẩm chất đó là sự thống nhất giữa tính mục đích và tính kế
hoạch trong tổ chức các hoạt động sư phạm; giữa tính tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm với tính tự chủ, tính nguyên tắc, sáng tạo, lòng vị tha.
Qua đó ta nhận thấy phẩm chất của đội ngũ giáo viên dạy nghề là tổng
hòa của nhiều yếu tố đó là thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan
25
cộng sản chủ nghĩa; phẩm chất về tư cách đạo đức, phẩm chất về ý chí tạo nên
nhân cách của đội ngũ giáo viên dạy nghề.
1.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên dạy nghề
Trình độ chuyên môn được hiểu là mức độ về sự hiểu biết bản chất, về
kỹ năng thực hành được xác định hoặc đánh giá theo một tiêu chuẩn nhất định
nào đó. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên dạy nghề đó là những hệ
thống kiến thức, kỹ năng liên quan đến môn học, môđun của nghề mà người
giáo viên đó đảm nhận giảng dạy. Ngoài ra người giáo viên dạy nghề phải có
những hiểu biết về ngoại ngữ, tin học, phương pháp nghiên cứu khoa học,
những hiểu biết về xã hội.
* Luật Dạy nghề (2006) Điều 58 quy định trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên dạy nghề là:
Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy
lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt

nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học SPKT hoặc đại học chuyên ngành; Giáo viên dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao;
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học SPKT hoặc đại học chuyên ngành trở lên; Giáo viên dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có
tay nghề cao;

×