Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên caaos huyện trên địa bàn tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.37 KB, 98 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

Ngun ThÞ q
một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên các trung tâm giáo dục thờng xuyên

cấp huyện trên địa bàn tØnh nghÖ an
luËn văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Vinh, 2011

Lời cảm ơn
Víi tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Khoa Sau đại
học trờng Đại học Vinh, cùng toàn thể các thầy cô giáo đà tham gia quản lý,
giảng dạy và động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trờng.
- LÃnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, các phòng
ban chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, LÃnh đạo các trung
tâm giáo dục thờng xuyên cấp huyện trên địa bàn tỉnh đà giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi, t vấn cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đà động viên, giúp đỡ, khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phó Giáo s- Tiến sỹ,
Nhà giáo u tú Đinh Xuân Khoa - Ngời thầy, ngời hớng dẫn khoa học, đà tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn nµy.
Tuy đà có nhiều cố gắng, nhng chắc chắn Luận văn sẽ không tránh
khỏi thiếu sót, tác giả kính mong nhận đợc sự góp ý, chỉ dẫn thêm của Hội
đồng khoa học, thầy, cô giáo và đồng nghiệp.


Xin chân thành cám ơn!

Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả

Ngun ThÞ Q

Môc lôc Trang
1
Mở đầu ..............................................................................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................................................. 2
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tợng nghiªn cøu .................................................................................................. 3
4. Gi¶ thuyÕt khoa häc .......................................................................................................................................... 3
5. NhiÖm vơ nghiªn cøu ....................................................................................................................................... 3
6. Ph¹m vi nghiªn cøu ........................................................................................................................................... 3
7. Phơng pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 4
8. Những đóng góp của luận văn ................................................................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................................................................. 5
Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiªn cøu ............................................. 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiªn cøu ..................................................................................................................... 6
1.2. C¸c kh¸i niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ...............................................................
1.3. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực đối víi ngêi GV trung t©m 10

GDTX cấp huyện trong giai đoạn hiện nay ......................................................................... 14
1.4 Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm
23
GDTX cÊp huyÖn ........................................................................................................................................... 23
Chơng 2: Thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên các 34


trung t©m GDTX cÊp hun, tØnh NghÖ An ........................................................... 48
2.1. Kh¸i quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, XH và GD cđa tØnh NghƯ An ........ 53
2.2. Thực trạng chất lợng đội ngũ GV các trung tâm GDTX cấp huyện .......
2.3. Thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các 57
57
trung t©m GDTX cÊp huyÖn ë NghÖ An ..................................................................... 57
2.4. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................................................
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng ®éi ngị gi¸o 90
93
viên các trung tâm GDTX cấp huyện ở Nghệ An ...................... 95
3.1. C¸c nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................................................. 97
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX cấp

huyện ở tỉnh Nghệ An ............................................................................................................
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............
Kết luận và kiến nghị ...........................................................................................................................
Tài Liệu tham khảo ....................................................................................................................................
Phụ lôc ............................................................................................................................................................................

Ký hiệu viết tắt

1. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2. CT : Cần thiÕt

3. GD : Gi¸o dơc

4. GDTX : Giáo dục thờng xuyên

5. GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo


6. GV : Giáo viên

7. HĐND : Hội đồng nhân dân

8. HS : Häc sinh

9. HTC§ : Häc tËp cộng đồng

10. HV : Học viên

11. HSG : Häc sinh giái

12. KCT : Không cần thiết

13. KT : Khả thi

14. KKT : Không khả thi

15. KĐUYCNV: Không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

16. KV : Khu vực

17. NQTW : Nghị quyết Trung ơng

18. NXB : Nhà xuất bản

19. QLGD : Quản lý gi¸o dơc

20. QT : Qc tÕ


21. UBND : đy ban nh©n d©n

22. SL : Số lợng

23. THCS : Trung học cơ sở

24. THPT : Trung häc phỉ th«ng

25. THPT CL : Trung häc phỉ th«ng c«ng lËp

26. TS : Tỉng sè

27. TL : Tû lƯ

28. TNCS : Thanh niên cộng sản

29. TTHTCĐ : Trung tâm học tập cộng đồng

30. TB : Trung b×nh

31. XH : X· héi

32. XHCN : X· héi chñ nghÜa

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trung tâm giáo dục thờng xuyên là cơ sở giáo dục thờng xuyên của hệ
thống giáo dục quốc dân. Nhiệm vụ chính của trung tâm là tổ chức thực hiện
các chơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngời học trên địa bàn. Tạo cơ

hội cho mọi ngời học tập, học tập thờng xuyên, học tập suốt đời.
Đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX nói
riêng là lực lợng cơ bản, nòng cốt của sự nghiệp giáo dục, là lực lợng trực tiếp
tham gia giảng dạy, giáo dục, biến mục tiêu giáo dục, đào tạo thành hiện thực,
là nhân tố quyết định chất lợng giáo dơc.
Tõ tríc tíi nay, nhân dân ta, Đảng và Nhà nớc ta luôn yêu mến, kính
trọng, tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của ngời thầy. Bác Hồ kính yêu
đà từng nhấn mạnh: Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục[19;264].
Điều 15 Luật Giáo dục nớc ta khẳng định: Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lợng giáo dục[18;15].
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đà khẳng định: Giáo dục
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nớc, xây dựng nền văn hoá và con ngời
Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu t cho giáo dục và đào tạo là đầu t phát triển.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của
xà hội; nâng cao chất lợng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hóa, xà hội hoá,
dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xà hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện
cho mọi công dân đợc học tập suốt đời[12;77]. Để đạt đợc mục tiêu trên, một
trong những đòi hỏi cấp bách đặt ra là phải nâng cao trình độ học vấn cho
nhân dân, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của nguồn lực ngời Việt
Nam- nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng, tức là phải đổi mới và
nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo, trong đó có đổi mới và nâng cao chất l-
ợng hệ thống các trung tâm giáo dục thờng xuyên.
Sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới chơng trình giáo dục
thờng xuyên nói riêng, đặt ra yêu cầu ngày càng cao về phẩm chất, trình độ,
năng lực đối với đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên là
giải pháp trọng tâm, là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra đối với các nhà trờng, các cấp


quản lý giáo dục. Đặc biệt, đối với GDTX- cấp học vừa trực tiếp làm nhiệm vụ
đào tạo nguồn cho các trờng cao đẳng, đại học, vừa là nơi tạo c¬ héi häc tËp
cho mäi ngêi, mäi løa ti, mäi trình độ thì nhiệm vụ đó lại càng trở nên cấp
thiết hơn.

Đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX nói chung và đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng, thời gian qua
đà đợc Đảng, chính quyền và các cấp quản lý giáo dục quan tâm về vấn đề
chất lợng và đà có nhiều đóng góp quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo
nhiều thế hệ học sinh, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài
phục vụ công cuộc xây dựng quê hơng, đất nớc. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn
còn một số hạn chế, bất cập nhất định trớc yêu cầu đổi mới giáo dục, mà cha
có nhiều công trình nghiên cứu có quy mô và căn cứ khoa häc vỊ lÜnh vùc nµy.

Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thờng xuyên cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Nghệ An để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình GDTX cấp THPT.
3. Kh¸ch thĨ và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên trung tâm GDTX.
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh NghƯ An.
4. Gi¶ thuyÕt khoa häc
Cã thể nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX cấp
huyện của tỉnh Nghệ An một cách vững chắc nếu đề xuất đợc các giải pháp có

cơ së khoa häc, cã tÝnh kh¶ thi cao.
5. NhiƯm vơ nghiªn cøu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

5.3. §Ị xt các giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh NghƯ An.

6. Ph¹m vi nghiªn cøu
- Đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Nghiên cứu phơng pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An dới góc độ quản lý
giáo dục.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp tài liệu.
- Kh¸i qu¸t hãa c¸c nhËn ®Þnh ®éc lËp.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra (bằng phiếu khảo sát và trao ®ỉi trùc tiÕp).
- Tỉng kÕt kinh nghiƯm gi¸o dơc.
- LÊy ý kiÕn chuyªn gia.
8. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên các trung tâm GDTX cấp hun.
- §Ị xt đợc các giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An có cơ sở khoa học, có
tính khả thi.

9. CÊu tróc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
đợc cấu trúc thành 3 chơng:
Ch¬ng 1. C¬ së lý luËn của vấn đề nghiên cứu.
Chơng 2. Thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX
cấp huyện, tỉnh Nghệ An.
Chơng 3. Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

ch¬ng 1
C¬ së lý ln cđa vÊn ®Ị nghiªn cøu
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Các nghiên cứu ngoài nớc
Vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên từ lâu đà đợc nhiều nhà
khoa học ngoài nớc quan tâm nghiên cứu và đa ra nhiều giải pháp có hiệu quả.
Theo các nhà nghiên cứu Xô Viết, thì Kết quả toàn bộ hoạt động của
nhà trờng phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các
hoạt động của đội ngũ giáo viên[35;39]. V.A Xukhomlinxky đà tổng kết
những thành công cũng nh thất bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm
công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một hiệu trởng. Vai trò lÃnh đạo,
quản lý toàn diện của hiệu trởng đà đợc các tác giả đánh giá cao. Tuy nhiên,
trong thực tế, còn có vai trò quan trọng của các hiệu phó, các tổ trởng chuyên
môn và các tổ chức, đoàn thể trong việc tham gia quản lý các hoạt động
chuyên môn nghiƯp vơ cđa nhµ trêng[35;40].
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến phơng pháp dự
giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Theo Xvecxlerơ thì
việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan trọng nhất trong công tác
quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục
đích là để cho giáo viên thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy
mặt mạnh nhằm nâng cao chất lợng bài giảng. V.A Xukhomlinxki đà nêu rất

cụ thể trong tác phẩm Vấn đề quản lý và lÃnh đạo nhà trờng về cách tiến
hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho việc thực hiện tốt và có hiệu quả
giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đà rất quan tâm đến vấn đề nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo.
Hầu hết các tác giả đều khẳng định, chất lợng của đội ngũ giáo viên là điều
kiện quyết định chất lợng, hiệu quả giáo dục. Theo tác giả Trần Bá Hoành, để
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên phải thực hiện chính sách khuyến khích
vật chất và tinh thần đối với giáo viên[14;13].
Tại Trờng Đại học Vinh, đà có các công trình nghiên cứu của các tác
giả nh PGS.TS.Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS.Phạm Minh Hùng, PGS.TS.Thái

Văn ThànhCác tácCác tác giả đều nêu lên những nguyên tắc chung của việc nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viªn nh sau:

- Tăng cờng vai trò lÃnh đạo của Đảng, chính quyền địa phơng đối với
công tác giáo dục.

- Xây dựng, hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên.
- Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục.
Nh vậy, vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên từ lâu đà đợc các
nhà nghiên cứu trong và ngoài nớc quan tâm. Các công trình nghiên cứu của
họ, có cùng một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của các giải
pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lợng dạy
học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những t tởng, quan điểm
chỉ đạo mang tính chiến lợc về phát triển giáo dục của Đảng ta.
ở Nghệ An, ngoài những văn bản nh đề án, quyết địnhCác tácchỉ đạo của
Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở Giáo dục và Đào tạo về nâng cao chất

lợng đội ngũ nhà giáo nói chung, thì cha có công trình nghiên cứu một cách
cụ thể các giải pháp riêng cho việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện. Vì vậy, đây là vấn đề đợc chúng tôi tập trung
nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cøu
1.2.1. Trung t©m GDTX: Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục thờng
xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDTX bao gồm trung tâm
GDTX quận, huyện, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là trung tâm
GDTX cấp huyện), trung tâm GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
(gọi chung là trung tâm GDTX cấp tỉnh) [8].
Với vị trí đó, trung tâm GDTX đóng vai trò quan trọng trong quá trình
giáo dục nhằm nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nớc, đặc biệt có ý nghĩa đối với đối tợng học viên trớc kia cha có ®iỊu
kiƯn theo häc.
1.2.2. Giáo viên và giáo viên trung tâm GDTX
- Giáo viên:
Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009, đà chỉ rõ: Nhà
giáo là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trờng, cơ sở gi¸o dơc

khác; Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viênCác tác[18;56].

Nh vậy, giáo viên là những ngời làm công tác dạy học, giáo dục trong
các cơ sở giáo dục, ngời trực tiếp biến các chủ trơng, các chơng trình cải cách,
đổi mới giáo dục thành hiện thực.

- Giáo viên trung tâm GDTX:
Giáo viên của trung tâm GDTX là những ngời làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục tại trung tâm GDTX [8].
- Giáo viên trung tâm GDTX cấp huyện:

Giáo viên trung tâm GDTX cấp huyện là giáo viên trực tiếp giảng dạy,
giáo dục trong trung tâm GDTX cấp huyện, gồm: Giám đốc, các Phó giám
đốc, giáo viên dạy các môn học theo các chơng trình giáo dục để lấy văn bằng
và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.3. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên
- Đội ngị:
Cã nhiỊu quan niệm và cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì đội ngũ có nghĩa là:
(1). Tỉ chøc gåm nhiỊu ngời tập hợp lại thành một lực lợng.
(2). Tập hợp số đông ngời cùng chức năng nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt- NXB Đà Nẵng, 1998: Đội ngũ là tập hợp gồm
một số đông ngời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lợng.
Nh vËy, cã thÓ nói đội ngũ là một tập thể số đông ngời, có cùng lý tởng,
cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với
nhau.
- Đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên là lực lợng chủ yếu để tổ chức giảng dạy, giáo dục
trong các nhà trờng, các cơ sở giáo dục. Đây là bộ phận rất quan trọng trong
một tập thể s phạm. Chất lợng giáo dục, đào tạo cao hay thấp phụ thuộc phần
lớn vào chất lợng đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ có trình độ cao, có đầy đủ
phẩm chất và năng lực cần thiết, yêu nghề, tận tuỵ với công việcCác tác sẽ là động
lực cơ bản tạo nên mọi thành tích chung của nhà trờng. Vì vậy, ngời quản lý
nhà trờng bao giờ cũng phải biết nhìn nhận, đánh giá đúng vai trò của đội ngũ
giáo viên và có những chủ trơng, biện pháp thích hợp để lực lợng đó ngày
càng vững mạnh.

1.2.4. ChÊt lỵng và nâng cao chất lợng

- Chất lợng: Khái niệm chất lợng đợc từ điển Bách khoa Việt Nam định
nghĩa nh sau: Chất lợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản

chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tơng đối của sự vật, phân biệt
nó với các sự việc khác. Chất lợng là đặc tính khách quan của sự vật, chất l-
ợng biểu hiện qua bên ngoài của các thuộc tính. Nó là liên kết các thuộc tính
lại làm một, gắn bó với sự vật nh một tổng thể. Bao quát toàn bộ sự vật và
không thể tách rời sự vật.

HiĨu theo nghÜa th«ng dơng, chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một ngời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản,
khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác.

- Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên: Là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho đội
ngũ giáo viên đảm bảo trình độ về chính trị, trình độ về chuyên môn, trình độ
về quản lý giáo dục theo đờng lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đ-
ợc các tính chất của nhà trờng XHCN Việt Nam mà hạt nhân cơ bản là quá
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ.

Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên thành một tập thể s phạm vững
mạnh đó là:

+ Đội ngũ nhà giáo nắm vững và thực hiện tốt đờng lối quan điểm giáo
dục của Đảng, luôn trung thành với chủ nghĩa Mác- Lê Nin vµ t tëng Hå ChÝ
Minh, nhËn thøc râ mơc tiêu giáo dục, hết lòng vì học sinh thân yêu.

+ Đội ngũ nhà giáo mạnh: là đội ngũ nhà giáo trong đó tất cả đều đợc
đào tạo đúng chuẩn, có năng lực s phạm tốt; không ngừng học tập, tự học tập
để trau dồi và nâng cao phẩm chất, năng lực, tay nghề; tâm huyết với nghề
nghiệp, thực sự là một tập thể giỏi về chuyên môn.

+ Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các

quy chế chuyên môn, kỷ cơng nền nếp và kỷ luật của nhà trêng; biÕt coi träng
kû luËt, coi kû luËt lµ søc m¹nh cđa tËp thĨ.

+ Đội ngũ nhà giáo mạnh còn là đội ngũ nhà giáo luôn luôn có ý chí
tiến thủ, có ý thức xây dựng tập thể, thiết tha gắn bó với nhà trờng, luôn phấn
đấu vơn lên trong mọi lĩnh vực; mỗi thầy cô giáo thực sự là một tấm gơng
sáng cho häc sinh noi theo.

1.2.5. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên.

- Giải pháp:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì giải pháp có nghĩa là: cách giải quyết
một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề.
Nh vËy, nãi ®Õn giải pháp là nói đến phơng pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ
thống, một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt đợc mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối u thì những vấn đề đặt ra càng đợc
giải quyết nhanh chóng. Nhng để có các giải pháp tốt cần phải xuất phát trên
những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiƠn tin cËy.
Gi¶i pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên: là hệ thống những ph-
ơng pháp, cách thức tác động nhằm làm cho đội ngũ giáo viên mạnh về chất l-
ợng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi
mới và nâng cao chất lợng, hiệu quả giáo dục đào tạo.

Giải pháp nâng cao chất lợng chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm
GDTX cấp huyện là những cách thức tác động hớng vào việc tạo ra những
biến đổi về chất lợng của học viên trung t©m GDTX cÊp hun trong thêi gian
häc tËp, cã kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo để đáp ứng yêu cầu học tập lên các bậc
học cao hơn và làm các công việc khác.


1.3. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực đối với ngời giáo
viên trung tâm GDTX cấp huyện trong giai đoạn hiện nay

Nhiệm vụ của giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện là: Thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chơng trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc trung tâm GDTX;
Rèn luyện đạo đức, bồi dỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lợng
và hiệu quả giảng dạy; Thực hiện các quyết định của giám đốc, các quy định
của pháp luật và quy định của quy chế tổ chức và hoạt động các trung tâm
GDTX; Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đoàn kết giúp đỡ
các đồng nghiệp; gơng mẫu trớc học viên, tôn trọng nhân cách của học viên,
đối xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học
viên [8]. Để hoàn thành nhiệm vụ cao cả này, ngời giáo viên trung tâm GDTX
cấp huyện cần đáp ứng đợc một số yêu cầu sau:

1.3.1.Yêu cầu về phẩm chất chính trị
- Phải có lòng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xà hội, chấp hành luật pháp, chủ

trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, thực hiện nghĩa vụ công dân đối với

nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giáo dục học sinh lòng yêu nớc, yêu
chủ nghĩa xà hội thông qua các hoạt động giáo dục và dạy học, tham gia và h-
ớng dẫn học sinh tham gia các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ xây dựng và
bảo vƯ Tỉ qc.

- Phải có lòng yêu nghề, yêu trẻ: Đây là phẩm chất quan trọng nhất của
ngời thầy giáo. Bởi lẽ, nghề thầy giáo là một nghề có đối tợng quan hệ trực
tiếp là con ngời. Vì lẽ đó, ngời giáo viên cần phải có lòng yêu nghề mến trẻ,
và cũng chỉ có lòng yêu nghề, mến trẻ mới giúp cho ngời giáo viên cố gắng nỗ
lực để tìm tòi, học hỏi, chắt chiu kiến thức, kỹ năng để chuyển tải, truyền thụ,

bồi đắp cho thế hệ trẻ những tri thức, những kỹ năng cần thiết để hình thành
và phát triển nhân cách của mình. Lòng yêu nghề giúp giáo viên nhiệt tình
giảng dạy, không xúc phạm nhân phẩm, danh dự học viên; thực hiện dân chủ
trong quan hệ thầy trò, công bằng, không phân biệt đối xử với học sinh.

- Phải chấp hành tốt các chủ trơng của ngành, thực hiện tốt các kỷ cơng,
nền nếp của nhà trờng; giữ gìn phẩm chất, danh dự của nhà giáo; có tinh thần
hợp tác, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau với các đồng nghiệp, với cộng đồng trong
công tác giảng dạy, giáo dục.

- Phải có tinh thần tự học, tham dự các chơng trình, các lớp tập huấn bồi
dỡng về t tởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao phẩm chất và
năng lực nghề nghiệp; có ý thức tìm hiểu những vấn đề đổi mới trong giáo dục
để vận dụng vào công tác giáo dục và dạy học; có ý thức rèn luyện thân thể để
đảm bảo công tác tốt.

1.3.2. Yêu cầu về năng lực chuyên môn
Bên cạnh phẩm chất chính trị, ngời giáo viên nói chung và giáo viên
trung tâm GDTX cấp huyện nói riêng cần phải có những năng lực cần thiết,
bao gồm: năng lực chuyên môn; năng lực giảng dạy; năng lực s phạm; năng
lực tổ chức các hoạt ®éng gi¸o dơc, cơ thĨ:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm của đối tợng dạy học, giáo dục;
- Năng lực thiết kế dạy häc, gi¸o dơc;
- Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, giáo dục;
- Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học- giáo dục...
Để có những năng lực nói trên, ngời giáo viên trung tâm GDTX cấp
huyện cần phải cã kiÕn thøc cÇn thiÕt, cơ thĨ:

- KiÕn thøc về các môn học mà mình phụ trách: ngời giáo viên phải đạt
trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên đối với môn học mà mình trực tiếp giảng dạy

theo quy định của Luật Giáo dục. Cụ thể, đối với giáo viên trung tâm GDTX
cấp huyện, giảng dạy chơng trình GDTX cấp THPT, phải đạt trình độ đào tạo
đại học s phạm đúng chuyên ngành giảng dạy hoặc trình độ đại học đúng
chuyên ngành giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ s phạm theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý đối tợng: giáo viên phải có kiến
thức cần thiết về tâm lý học s phạm và tâm lý học lứa tuổi học sinh GDTX để
vận dụng vào công tác giảng dạy, giáo dôc.

- KiÕn thøc về ngoại ngữ, tin học: giáo viên phải có trình độ tin học và
ngoại ngữ để có thể sử dụng các công cụ, phơng tiện dạy học hiện đại để nâng
cao chất lợng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục.

- KiÕn thøc vÒ x· héi:
+ Ngêi gi¸o viên phải có hiểu biết về các chủ trơng chính sách của
Đảng, Nhà nớc, của ngành giáo dục, của địa phơng và phơng hớng, nhiệm vụ
của nhà trờng.
+ Cã kiÕn thøc phỉ th«ng về những vấn đề xà hội, môi trờng, dân số, an
ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền và bổn phận của trẻ em, giáo dục
quốc tế, y tế học đờng, về chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, về phòng
chống ma tuý, tệ nạn xà hội...
1.3.3 Yêu cầu về kỹ năng s phạm
Ngời giáo viên trung tâm GDTX cấp huyện phải có các kỹ năng s
phạm, bao gồm:
- Kỹ năng dạy học: Giáo viên cần có kỹ năng chuẩn bị bài lên lớp, xác
định đợc cấu trúc, mục tiêu, kiến thức trọng tâm theo chuẩn kiến thức đối với
từng nội dung dạy học của môn học, xác lập đợc mối quan hệ giữa mục tiêu,
nội dung, phơng pháp và kiểm tra đánh giá theo từng nội dung kiến thức của
mỗi môn học; xác định đợc mục tiêu, yêu cầu và nội dung cơ bản của bài học.

Biết dự kiến và vận dụng đợc các phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính
tích cực, chủ động học tập của học sinh, biết phối hợp linh hoạt các phơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học kết hợp sử dụng đồ dùng dạy học nhằm gây
hứng thú häc tËp, kÝch thÝch tÝnh tÝch cùc chđ ®éng häc tập của học sinh và
giúp học sinh biết cách tự học. Ngời giáo viên trong quá trình dạy học luôn

giữ vai trò chủ động quản lý lớp học hợp lý, theo dõi, hớng dẫn hoạt động theo
quy trình khoa học. Ngôn ngữ của giáo viên phải dễ hiểu, rõ ràng, mạch lạc,
phù hợp với trình độ nhận thức của häc sinh.

- Kü năng giáo dục học sinh: giáo viên phải có kỹ năng quản lý lớp học
và tổ chức các hoạt động của học sinh ở trong và ngoài trờng, vận động, lôi
cuốn học sinh tham gia các hoạt động, duy trì thái độ học tập và sáng tạo.

- Kỹ năng phối hợp các lực lợng giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo
dục cho học sinh: giáo viên phải biết phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh
học sinh, đoàn thanh niên, các tổ chức xà hội trong và ngoài trờng để tham gia
giáo dôc häc sinh.

- Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục: giáo viên phải có kỹ năng
nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ, tự đúc rút sáng kiến kinh nghiệm
giảng dạy, giáo dục; biết phát hiện và đề xuất giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn hoạt động giảng dạy, giáo dục; không ngừng hoàn thiện mình
để nâng cao chất lợng dạy học và giáo dục.

- Kỹ năng tự học nâng cao trình độ: Trong quá trình giảng dạy, giáo
dục, ngời giáo viên phải tự biết đợc những hạn chế của bản thân để tự mình
tìm tòi, học hỏi, bổ sung. Làm đợc nh vậy mới tự khẳng định đợc vị trí của
bản thân mình, đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của học viên nhằm nâng
cao chất lợng giáo dục đào tạo của các trung tâm.


- Kỹ năng giao tiếp với học viên, phụ huynh và đồng nghiệp, thể hiện
khả năng duy trì và phát triển mối quan hệ giữa giáo viên và học viên, giữa
học viên với nhau...

Tuy nhiên, để thực hiện tốt nhiệm vụ và yêu cầu cơ bản trên, ngời giáo
viên trung tâm GDTX có những quyền sau đây:

1. Đợc trung tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ đợc giao;
2. Đợc hởng mọi quyền lợi theo quy định đối với nhà giáo;
3. Đợc trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý
Trung tâm;
4. Đợc tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất,
dịch vụ chuyển giao công nghệ do trung tâm tổ chức;
5. Đợc dự các cuộc họp của hội đồng khen thởng và hội đồng kỷ luật
khi các hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp
mình đợc phân công, phơ tr¸ch;

6. Giáo viên Trung tâm GDTX có định mức giờ dạy, định mức giờ làm
công tác kiêm nhiệm nh quy định đối với giáo viên cùng cấp học ở các cơ sở
giáo dục phổ thông[8].

1.4. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện

1.4.1. Vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế- xà hội và vai trò
của giáo viên trong giáo dục

1.4.1.1.Vai trò của giáo dục trong sự phát triÓn kinh tÕ- x· héi
Giáo dục là một hiện tợng xà hội đặc biệt, là bộ phận cấu thành của đời

sống xà hội và đợc coi là cơ sở phát triển của hạ tầng kinh tế- xà hội. Các nhà
xà hội học luôn coi giáo dục nh một quá trình xà hội hoá liên tục và có tính
phổ quát trong sự hiện diện của nó ở tất cả các chế độ, giai đoạn lịch sử nhân
loại, không hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất, cơ cấu xà hội. Trong đó nổi bật
là sự chăm sóc giáo dục, bồi dỡng con ngời thuộc thế hệ trẻ, xây dựng quan hệ
xà hội, quan hệ giữa con ngời với thế giới xung quanh. Điều đó là cơ sở giúp
các thế hệ nối tiếp nhau sáng tạo, nâng cao những gì mà nhân loại đà học đợc
về bản thân và thiên nhiên, về tất cả những gì cần thiết cho hiện tại và tơng lai.
Vì thế, giáo dục đợc coi là cầu nối từ chỗ không có gì đến chỗ cái gì cũng có,
là khai sáng, là vầng trán của cộng đồng.
Ngày nay, giáo dục đợc coi là nền móng, là chìa khoá cho sự phát triển
khoa học kỹ thuật, là động lực của kinh tế và đem lại sự thịnh vợng cho mỗi
quốc gia dân tộc. Nhiều quốc gia dân tộc trên thế giới đà rất coi trọng giáo
dục, đặt giáo dục ở vị trí quốc sách hàng đầu.
C«ng cc c«ng nghiƯp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay thực chất là
nâng cao năng suất lao động dựa trên sự phát triển công nghiệp, sử dụng tiến
bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ đa đất nớc tiến lên một trình độ mới.
Nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc đà đợc Đảng ta xác định là nhân tố con ngời. Nhng, con ngời- động
lực của sự phát triển không phải là con ngời chung chung, mà là những con
ngời cụ thể, con ngời đợc giáo dục, có đầy đủ trình độ, năng lực, phẩm chất
cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có khả năng đáp ứng và
giải quyết một cách sáng tạo và có hiệu quả những vấn đề do sự phát triển
kinh tế- xà hội đặt ra. Con đờng cơ bản để làm tăng giá trị con ngời phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế- xà hội chính là con đờng phát triển giáo dôc.

Chỉ có giáo dục và bằng giáo dục mới có thể tạo ra con ngời vừa là mục tiêu,
vừa là ®éng lùc cđa sù ph¸t triĨn kinh tÕ- x· héi, tăng trởng kinh tế nhanh và
bền vững. Trên cơ sở đó, Đảng ta đà thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu, coi đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển, có nhiều chủ trơng và

chính sách đúng đắn, thiết thực nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nớc nhà phát triển.

1.4.1.2.Vai trò của giáo viên trong giáo dục
Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục nớc ta hiện nay là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Phát triển giáo dục tạo ra động lùc trùc
tiÕp cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ- x· héi, làm thay đổi mọi mặt đời sống xà hội,
tạo lập nguån vèn con ngêi- nguån lùc quan träng nhÊt cña quá trình phát triển
đất nớc.
Nhng giáo dục muốn phát triển cũng phải xuất phát từ nhân tố con ngời,
mà trớc hết là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cấp. Đây là những ng-
ời trực tiếp thực hiện và vì vậy giữ vai trò quyết định trực tiếp đến chất lợng và
sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân [22]. Tổ chức Văn hoá và giáo
dục của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng đà từng khuyến cáo: mọi cuộc cải
cách đều bắt đầu từ ngời giáo viên.
Trong nhà trờng nói chung, các trung tâm GDTX cấp huyện nói riêng,
đội ngũ giáo viên là ngời trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá
trình giáo dục theo nội dung chơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định, với phơng pháp s phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học, của
nhà trờng. Vì vậy, đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX cấp huyện bao giờ
cũng là lực lợng trực tiếp quyết định chất lợng giáo dục các trung tâm GDTX.
Có thể nói, muốn có trò giỏi, chăm ngoan, trớc hết phải có thầy giáo giỏi, có
đạo đức, có nhân cách tốt. Cha ông ta cũng đà từng rất coi trọng nghề dạy học
và tôn vinh vị trí cao cả của ngời thầy: Không thầy đố mày làm nên, Bác Hồ
kính yêu đà từng nói: Nhiệm vụ của giáo dục là rất vẻ vang, vì nếu không có
thầy giáo thì không có giáo dục. Ngời cũng khẳng định nhiệm vụ của các cô
giáo, thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ vang, đồng thời yêu cầu phải xây
dựng những ngời thầy giáo tốt- thầy giáo xứng đáng là thầy giáo. Thầy
giáo phải thật sự yêu nghề mình, phải có chí khí cao thợng, khó khăn thì phải
chịu trớc, sung sớng thì hởng sau thiên hạ. Đây là đạo đức cách mạng của ng-

ời thầy [20,184]. Ngày nay, Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng giáo dôc, coi

trọng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, lực lợng nòng cốt của sự
nghiệp giáo dục. Đội ngũ giáo viên đợc tôn vinh là những ngời kỹ s tâm hồn,
những ngời chiến sĩ trên mặt trận t tởng văn hoá. Họ có trách nhiệm truyền bá
cho thế hệ trẻ lý tởng và đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân, tinh hoa
văn hoá của dân tộc và nhân loại; khơi dậy trong ngời học những phẩm chất
cao quý và những năng lực sáng tạo để thực hiện thành công các chủ trơng
chính sách phát triển kinh tế- xà hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đảm bảo mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ văn minh.
Nghị quyết Trung ơng II khoá VIII của Đảng ta đà khẳng định: đội ngũ giáo
viên là nhân vật trung tâm, đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều
khiển, lÃnh đạo quá trình hình thành nhân cách con ngời; Luật giáo dục nớc ta
khẳng định: giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục. Trớc yêu cầu
mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, với nhiều cơ hội
phát triển và không ít những thách thức, khó khăn, Đảng ta xác định khâu then
chốt để thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào
tạo, bồi dỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cả về
chính trị, t tởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; cụ thể hoá chủ
trơng chính sách của Đảng vµ Nhµ níc.

Tãm lại, có thể nói giáo dục đóng vai trò vị trí rất quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đối với việc xây dựng và phát triển con ngời- động lực chủ
yếu của sự phát triển kinh tế- xà hội đất nớc. Đội ngũ giáo viên là nhân tố
quyết định chất lợng dạy học, giáo dục. Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc đà và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với ngành
giáo dục đào tạo, với đội ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

1.4.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
Nh đà trình bày ở trên, đội ngũ giáo viên là lực lợng trực tiếp quyết định

chất lợng dạy học, giáo dục. Muốn có trò giỏi, chăm ngoan thì trớc hết phải có
những ngời thầy giỏi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đà từng nói: thầy tốt thì ảnh h-
ởng tốt, thầy xấu thì ảnh hởng xấu [20;188]. Quan điểm xuyên suốt của
Đảng và Nhà nớc ta là khẳng định vai trò quyết định của nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lợng giáo dục và tầm quan trọng
của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc điều hành một hệ thống giáo dục đang
ngày càng mở rộng và phát triển. Vì vậy, để đảm bảo có đội ngũ giáo viên có
chất lợng cao, đủ sức mạnh để đảm nhận những trọng trách lớn mà Đảng và

nhân dân giao phó là nhiệm vụ tất yếu, thờng xuyên của ngành Giáo dục và
Đào tạo.

Ngày nay, giáo dục và đào tạo đang diễn ra trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ phát triển cao, nhân loại đang chạy đua về trí
tuệ, về chất xám...Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đang đòi
hỏi cấp bách cần phải có những con ngời rất mực trung thành với lý tởng
XHCN, giàu lòng yêu nớc, có trình độ, kiến thức và có kỹ năng thành thạo, có
năng lực sáng tạo, năng động, có thể làm ra những sản phẩm đủ sức cạnh
tranh với thị trờng thế giới. Khâu then chốt trong giáo dục đào tạo là phải
nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tập trung xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên có chất lợng cao cả về số lợng, chất lợng,
cơ cấu, phẩm chất, trình độ, năng lực.

Ngành giáo dục cả nớc đà và đang tích cực thực hiện Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí th Trung ơng Đảng về việc xây dựng
và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Nghị
quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội về giáo dục, toàn ngành đang nỗ lực
thực hiện tốt cuộc vận động Hai không với 4 nội dung trọng tâm: nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo
đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp, cuộc vận động

Học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh, Mỗi thầy cô giáo là
một tấm gơng về đạo đức, tự học và sáng tạo, xây dựng trờng học thân
thiện, học sinh tích cực. Tất cả những việc làm đó thể hiện quyết tâm cao của
ngành giáo dục đào tạo trong việc xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên, nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu mới của cách
mạng.

1.4.3. Nội dung của việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các
trung tâm GDTX cấp huyện

Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên là nâng cao chất lợng tập thể
những con ngời có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế
trong vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên cần lu ý một sè néi dung
chÝnh nh sau:

1.4.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò nhiệm vụ của ngời giáo viên ở
các trung tâm GDTX cấp huyÖn

Nh trên đà trình bày ở trên, ngời giáo viên trung tâm GDTX cấp huyện
có những nhiệm vụ hết sức nặng nề nhng cịng rÊt vỴ vang.

Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trớc hết phải giúp cho đội ngũ
giáo viên phát huy đợc vai trò chủ động, sáng tạo. Khơi dậy và phát huy cao
nhất năng lực và tiềm năng của đội ngũ, ®Ĩ hä cã thĨ cèng hiÕn ®ỵc nhiỊu nhÊt
cho viƯc thực hiện các mục tiêu giáo dục đà đề ra.

Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên phải nhằm hớng giáo viên đa hoạt
động của mình vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xà hội,
đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi ích vật chất và tinh thần cho giáo viên.
Với nhiệm vụ hết sức nặng nề và vai trò hết sức quan trọng nh đà trình bày ở

phần trên, để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX cấp
huyện, đòi hỏi các nhà quản lý phải có biện pháp nâng cao nhận thức về vai
trò nhiệm vụ của ngời giáo viên ở các trung tâm GDTX mình quản lý.

1.4.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên các trung tâm GDTX cấp huyện

Trên cơ sở đánh giá rất cao vai trò nhiệm vụ của đội ngũ thầy cô giáo
đối với sự nghiệp trồng ngời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đà đặt ra yêu cầu cao đối
với phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định của ngời
thầy giáo nói chung và ngời giáo viên trung tâm GDTX cấp huyện nói riêng.
Ngời căn dặn: "Thầy giáo cũng nh trò, cán bộ cũng nh nhân dân, phải thật thà
yêu nghề mình. Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này tích
cực góp phần xây dựng CNXH và CNCS! Ngời thầy giáo tốt - thầy giáo xứng
đáng là thầy giáo - là ngời vẻ vang nhất"[21;331].

Nghề dạy học là một nghề đặc biệt, đòi hỏi tính khoa học và tính sáng
tạo cao, đồng thời cũng là một nghề lao động trí óc chuyên nghiệp. Nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trớc mắt và mục tiêu
lâu dài của tổ chức, đồng thời phải đợc thực hiện theo một quy chế, quy định
thống nhất trên cơ sở luật pháp của Nhà nớc. Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo của địa phơng.

Chính vì vậy, để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trung tâm
GDTX cấp huyện nói riêng, cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX.

1.4.3.3. Nâng cao kỹ năng, phơng pháp dạy học



×