Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.44 KB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Võ Hải Quân
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Võ Hải Quân
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi
NGHỆ AN- 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi – người thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc
định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô của Trường Đại học Vinh đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Bố Trạch, đội ngũ cán bộ quản lý, đồng nghiệp ở các trường trung học
cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã động viên, tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.


Dù đã rất cố gắng, nhưng do khả năng hạn chế của bản thân nên luận
văn này cũng khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong sự hướng
dẫn, góp ý chân tình của các quý lãnh đạo, thầy, cô, của các bạn học lớp Cao
học Quản lý giáo dục K20A và đồng nghiệp để tôi hoàn chỉnh luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả
Võ Hải Quân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Phương pháp nghiên cứu 5
7. Đóng góp mới của luận văn 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC
7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 12
1.2.1. Kiểm tra; kiểm tra nội bộ; kiểm tra nội bộ trường học 12
1.2.2. Hiệu quả và hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 15
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
nội bộ trường THCS 16

1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm tra nội bộ
trường THCS. 18
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường trung học
cơ sở 18
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của công tác kiểm tra nội bộ trường
trung học cơ sở 19
1.3.3. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 20
1.3.4. Đối tượng kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 21
1.3.5. Hình thức kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 22
1.3.6. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 23
1.3.7. Quy trình kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 25
1.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
trường trung học cơ sở 26
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội
bộ trường trung học cơ sở 26
1.4.2. Nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ
sở 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 31
Tiểu kết chương 1 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ TRẠCH
36
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình 36
2.1.1. Khái quát chung về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội 36
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục chung và tình hình giáo
dục bậc trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 37
II
IV

I
III
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CBGV Cán bộ, giáo viên
3 CSVC Cơ sở vật chất
4 GDMN Giáo dục Mầm non
5 GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
6 GV Giáo viên
7 KTNB Kiểm tra nội bộ
8 THCS Trung học cơ sở
9 THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả phổ cập giáo dục THCS huyện Bố Trạch năm 2013.
Bảng 2.1. Tình hình phát triển số lượng bậc trung học cơ sở trong 3 năm
(2011 – 2013).
Bảng 2.2. Kết quả chất lượng giáo dục trong 3 năm (2011 -2013).
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức chung về công tác kiểm tra
nội bộ trường học.
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về nội dung kiểm tra nội bộ
trường học.
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về Ban kiểm tra nội bộ
trường học.
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về thực trạng lực lượng kiểm tra nội bộ của 20
trường THCS.
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra nội bộ
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng
lực của người Hiệu trưởng.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về thực trạng tổ chức công tác của Ban kiểm tra
nội bộ trường học.

V
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về thực trạng nội dung công tác kiểm tra nội bộ
trường học.
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng hình thức kiểm tra nội bộ.
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát biên bản kiểm tra nội bộ trường học.
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên, nhân viên được kiểm tra về
thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác sau kiểm tra nội bộ trường
học.
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về việc sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ.
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến nhóm chuyên gia đánh giá tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra nội bộ trường THCS.
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến nhóm cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán đánh giá
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra nội bộ trường THCS.
VI
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Bảng 1.1: Kết quả phổ cập giáo dục THCS huyện Bố Trạch năm 2013
CHUẨN I CHUẨN II
Đạt
chuẩn
PCTH
ĐĐT
Tỉ lệ
trẻ 6
tuổi
vào
lớp 1

(%)
Tỉ lệ
trẻ 11-
14 tuổi
HTCT
TH
(%)
Tỉ lệ
HTCT
TH
vào
lớp 6
(%)
Tỉ lệ
lớp 9
TN
THCS
(%)
Tỉ lệ
15-18
tuổi có
bằng
THCS
(%)
1 Bắc Trạch Đạt 100 97,0 100 100 96,3 Đạt
2 Thanh Trạch Đạt 100 99,2 99,2 97,1 85,7 Đạt
3 Mỹ Trạch Đạt 100 98,5 100 100 88,9 Đạt
4 Hạ Trạch Đạt 100 99,6 100 100 98,1 Đạt
5 Liên Trạch Đạt 100 98,1 100 97 85,1 Đạt
6 Hải Trạch Đạt 100 99,5 100 97,2 90,0 Đạt

7 Đồng Trạch Đạt 100 99,1 100 100 90,1 Đạt
8 Đức Trạch Đạt 100 99,4
100
97,9 82,7 Đạt
9 Phú Trạch Đạt 100 95,3 100 100 84,1 Đạt
10 Trung Trạch Đạt 100 100 100 98,6 93,7 Đạt
11 Hoàn Lão Đạt 100 99,7 100 98,6 98,4 Đạt
12 Đại Trạch Đạt 100 99,0 100 100 91,1 Đạt
13 Nam Trạch Đạt 100 99,4 100 100 96,4 Đạt
14 Nhân Trạch Đạt 100 98,8 100 100 87,3 Đạt
15 Lý Trạch Đạt 100 100 100 100 89,4 Đạt
16 Việt Trung Đạt 100 98,7 100 100 91,8 Đạt
17 Hoàn Trạch Đạt 100 99,1 100 100 94,3 Đạt
18 Vạn Trạch Đạt 100 99,7 100 94,7 90,5 Đạt
19 Hoà Trạch Đạt 100 98,6 100 100 92,7 Đạt
20 Tây Trạch Đạt 100 99,1 100 96,0 93,9 Đạt
21 Phú Định Đạt 100 98,5 100 100 91,9 Đạt
22 Sơn Lộc Đạt 100 100 100 97,9 86,9 Đạt
23 Cự Nẫm Đạt 100 100 100 96,8 88,9 Đạt
24 Hưng Trạch Đạt 100 99,2 100 99,4 83,3 Đạt
25 Sơn Trạch Đạt 100 97,5 100 98,3 81,9 Đạt
26 Phúc Trạch Đạt 100 98,5 99,0 97,1 85,3 Đạt
27 Lâm Trạch Đạt 100 99,7 100 97,8 92,6 Đạt
28 Xuân Trạch Đạt 100 98,7 100 95,5 86,4 Đạt
29 Tân Trạch Đạt 100 100 100 100 86,4 Đạt
30 Thượng Trạch Đạt 100 97,2 84,1 100 81,7 Đạt
Toàn huyện Đạt 100 98,9 99,4 98,5 88,5 Đạt
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Xin các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về công tác

KTNB trường THCS, bằng cách đánh dấu x vào ô trống thích hợp theo nội
dung các bảng sau:
I. Khảo sát thực trạng nhận thức chung về công tác kiểm tra nội bộ trường
học.
TT Nội dung
Rất
đồng ý
Đồng
ý
Không
đồng ý
1
Cấp có thẩm quyền kiểm tra nội bộ trường
học:
- Công tác kiểm tra nội bộ thuộc thẩm
quyền của Phòng giáo dục-đào tạo và cấp
trên.
- Hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc thẩm
quyền của Hiệu trưởng.
- Hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc thẩm
quyền của Ban thanh tra nhân dân
2
Mục đích của kiểm tra nội bộ trường học:
- Phát hiện ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm, khen chê kịp thời, xử lý khi cần thiết
để điều chỉnh công tác quản lý giúp nhà
trường nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa
ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng
kiểm tra (CBGV, HS) hoàn thành tốt nhiệm

vụ.
- Phát hiện những GV vi phạm để xử lý.
- Đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ
giáo viên theo định kỳ: hàng tháng, từng
học kỳ, cả năm; Đánh giá xếp loại toàn
diện giáo viên, học sinh trong năm học.
3
Đối tượng kiểm tra nội bộ:
- Cơ sở vật chất của nhà trường, chi tiêu tài
chính, hoạt động của các phần hành
- Những giáo viên vi phạm quy chế
chuyên môn.
- Bao gồm cả công tác giảng dạy và giáo
dục của giáo viên và hoạt động học tập của
học sinh.
II. Khảo sát thực trạng nhận thức về nội dung kiểm tra nội bộ trường học
TT Nội dung
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Không
quan
trọng
1
Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu về số
lượng học sinh; số lượng, chất lượng phổ
cập giáo dục ở từng khối lớp và toàn
trường.
2

Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của kế
hoạch đào tạo.
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương
trình dạy học và giáo dục.
- Kiểm tra chất lượng dạy học và giáo dục:
Chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống;
chất lượng văn hoá, khoa học, kỹ thụât;
chất lượng giáo dục sức khoẻ, thể dục, vệ
sinh; chất lượng giáo dục thẩm mĩ và chất
lượng giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ
- Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng;
kết hợp kiểm tra hồ sơ của tổ: kế hoạch tổ,
các loại sổ sách.
- Kiểm tra nề nếp sinh hoạt tổ, chế độ dự
giờ thăm lớp, hội giảng.
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên
môn và công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của giáo
viên.
- Kiểm tra giáo viên: Kiểm tra về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo
viên; kiểm tra kết quả giảng dạy của giáo
viên; kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
khác được phân công.
4 Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng và bảo
quản cơ sở vật chất – thiết bị dạy học.
- Kiểm tra việc đảm bảo tiêu chuẩn về lớp
học như: bàn, ghế, bảng, ánh sáng, vệ
sinh

- Kiểm tra cảnh quan sư phạm của trường:
Cổng trường, tường rào, đường đi, vườn
hoa, cây xanh, công trình vệ sinh, hệ thống
cấp thoát nước, lớp học, vệ sinh phong
quang trường lớp
-Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng dạy học,
phòng thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư
viện, vườn trường, sân chơi, bãi tập, phòng
chức năng, nhà xe…
5 Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng
- Tự kiểm tra công tác kế hoạch (kế hoạch
hoá), bao gồm: Thu thập, xử lý thông tin,
xác định mục tiêu, tìm phương án, giải
pháp thực hiện mục tiêu, soạn thảo, thông
qua và truyền đạt kế hoạch.
- Tự kiểm tra công tác tổ chức, nhân sự:
xây dựng, sử dụng bộ máy, quy định chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ và sự phối hợp,
quan hệ từng bộ phận, cá nhân…cho việc
thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Tự kiểm tra công tác chỉ đạo: Hiệu
trưởng tự kiểm tra, đánh giá về các mặt:
nắm quyền chỉ huy, hướng dẫn cách làm,
điều hoà phối hợp, kích thích động viên,
bồi dưỡng cán bộ giáo viên…trong hoạt
động chỉ đạo các công tác trong trường.
- Tự kiểm tra công tác kiểm tra : Kiểm tra
để phát hiện, theo dõi, kiểm soát, động
viên,uốn nắn, giúp đỡ kịp thời.

- Hiệu trưởng tự kiểm tra, đánh giá: về lề
lối làm việc, phong cách tổ chức và quản lý
của mình, tự đánh giá khách quan phẩm
chất, năng lực và uy tín của mình để tự
điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn
mực của người quản lý trường học.
III. Khảo sát thực trạng nhận thức về Ban kiểm tra nội bộ trường học
TT Nội dung khảo sát
Rất
đồng ý
Đồng ý
Không
đồng ý
1
Ban kiểm tra nội bộ nhà trường được
thành lập theo Quyết định của Hiệu
trưởng
2
Nhiệm vụ của Ban kiểm tra nội bộ nhà
trường là kiểm tra các cá nhân, bộ phận
theo kế hoạch kiểm tra
3
Ban kiểm tra nội bộ nhà trường là một
hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành
lập
4
Vai trò của Trưởng Ban kiểm tra nội bộ
nhà trường là thực hiện nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch và quản lý hoạt động của
Ban kiểm tra nội bộ nhà trường

5
Trưởng Ban kiểm tra nội bộ nhà trường
là người giải quyết những vấn đề phát
sinh giữa giáo viên, nhân viên với các
thành viên Ban kiểm tra nội bộ nhà
trường trong quá trình hoạt động
6
Hiệu trưởng nhà trường là người giải
quyết cuối cùng những vấn đề phát sinh
giữa giáo viên, nhân viên với các thành
viên Ban kiểm tra nội bộ nhà trường
trong quá trình hoạt động
IV. Khảo sát thực trạng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra nội bộ
TT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt
1 Phẩm chất đạo đức
2 Trình độ chuyên môn
3 Kỹ năng đánh giá (Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ)
V. Khảo sát thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực của người
Hiệu trưởng.
TT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt
1 Phẩm chất chính trị
2 Tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp
3 Năng lực quản lý
4 Tinh thần trách nhiệm
VI. Khảo sát ý kiến về thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học (dùng
cho giáo viên, nhân viên).
TT Nội dung khảo sát
Rất
đồng ý
Đồng ý

Không
đồng ý
1
Kiểm tra là một hoạt động tất yếu của
Hiệu trưởng để quản lý nhà trường
2
Qua kiểm tra, anh (chị) đã được phân
tích, góp ý cụ thể trong công tác được
giao
3
Qua kiểm tra đã giúp các anh (chị) nhận
ra được các hạn chế, thiếu sót trong công
tác được giao
4
Qua kiểm tra đã giúp các anh (chị) có
nhiều kinh nghiệm hơn trong công việc
5
Qua kiểm tra, anh (chị) thấy nhiều hoạt
động khác trong nhà trường không có gì
nổi bật nhưng vẫn được đánh giá tốt
6
Anh (chị) luôn chuẩn bị tốt khi có thông
báo kiểm tra
7
Anh (chị) đã hợp tác tốt với người kiểm
tra
8
Anh (chị) đã được trả thông tin kịp thời
sau kiểm tra
9

Anh (chị) chấp nhận ý kiến trong biên
bản mà không cần xem xét kỹ nội dung
trong đó
10
Tất cả thành viên Ban kiểm tra nội bộ có
nghiệp vụ chuyên môn tốt trong việc
kiểm tra các cá nhân, bộ phận được kiểm
tra
VII. Khảo sát về việc sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ (dùng cho giáo viên,
nhân viên).
TT Nội dung khảo sát Tốt Khá Không
1
Kết quả kiểm tra nội bộ được đưa vào
đánh giá thi đua cuối kỳ, cuối năm
2
Giáo viên xếp loại tốt trong các đợt
kiểm tra nội bộ được nhà trường biểu
dương, khen thưởng
3
Kết quả kiểm tra nội bộ hàng năm của
cá nhân được sử dụng kết hợp để đánh
giá trong các đợt thanh tra của Phòng
GD-ĐT, Sở GD-ĐT.
4
Kết quả kiểm tra nội bộ được sử dụng
để xem xét trong đề xuất cán bộ nguồn,
đề bạt cán bộ quản lý.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của các trường THCS huyện
Bố Trạch, rất mong Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu “x”
vào các ô được chọn trong bảng "Kết quả thăm dò"ở bảng sau:
TT Các giải pháp Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
Không
khả thi
1
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
công tác kiểm tra nội bộ trường học.
2 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho các thành viên Ban kiểm tra nội
bộ trường học.
3
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch kiểm tra nội bộ trường THCS
phù hợp với yêu cầu chung và điều
kiện cụ thể của từng trường THCS
huyện Bố Trạch
4

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra
nội bộ trường học của Phòng GD-
ĐT đối với các trường THCS.
5
Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và
làm tốt công tác thi đua khen
thưởng, nhân điển hình tiên tiến
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra là một chức năng cơ bản, quan trọng của quá trình quản lý, đó
là công việc mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào, cương vị nào cũng phải thực
hiện để biết rõ những mục tiêu, kế hoạch đề ra thực tế đã đạt được đến đâu và
như thế nào. Từ đó tìm ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn, điều
chỉnh kịp thời nhằm đạt mục tiêu đã định.
KTNB là dạng đặc thù của chức năng kiểm tra trong giáo dục, là hoạt
động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo
dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo
dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh
nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Kiểm tra là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý giáo dục,
đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên và bền vững trong quản lý,
làm khép kín chu trình vận động của quản lý giáo dục. Đó là chức năng đích
thực của quản lý giáo dục, là công cụ của hệ thống điều khiển giúp xác định
mức độ giá trị, các tác động từ môi trường vào hệ thống cũng như hình thành
cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý giáo dục.
Quan tâm đến công tác KTNB là biểu hiện phẩm chất của người quản
lý và góp phần chống bệnh quan liêu của người lãnh đạo.
Tìm hiểu, nghiên cứu tư tưởng Hồ chí Minh, chúng ta thấy Người rất quan

tâm đến việc kiểm tra. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở cán bộ quản
lý: Muốn chống bệnh quan liêu, bàn giấy, muốn biết các nghị quyết có được
thi hành không, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua
chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát. Theo Bác: Kiểm tra không phải là
một thứ đặc quyền, đặc ân của người quản lý dùng để lục soát, theo dõi, xác
minh, đánh giá thiếu sót của người dưới quyền hay để tóm lấy thành tích, để
khi có dịp là dùng đến mà xem đó là chức năng, nhiệm vụ của người lãnh đạo
và của mọi người. Kiểm tra phải nhằm mục đích nắm chính xác, đầy đủ công
việc và kết quả của công việc đó.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh có ba điều cần phải kiểm soát, đó là:
- Có kiểm soát mới biết cán bộ, nhân viên tốt hay xấu.
- Mới biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của cá nhân, đơn vị, cơ quan.
- Mới biết ưu điểm của các mệnh lệnh, nghị quyết.
Trong trường học việc kiểm tra phải nhằm khai thác, tiếp nhận thông tin
đầy đủ, chính xác về công việc, về con người để đánh giá đúng đắn công việc,
con người. Theo Bác: Kiểm tra phải thực hiện chức năng tự bộc lộ, tự điều
chỉnh những mặt hạn chế trong bản thân con người. Kiểm tra phải nhằm động
viên, khuyến khích con người phát huy mặt tốt, quyết sửa chữa mặt còn hạn
chế. Kiểm tra khéo bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, về sau khuyết điểm sẽ
bớt đi.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh kiểm tra có hai cách: Một là từ trên xuống,
người lãnh đạo kiểm tra kết quả công việc của người dưới quyền. Hai là từ
dưới lên, quần chúng kiểm tra người lãnh đạo.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông phụ thuộc rất lớn
vào công tác quản lý giáo dục; đặc biệt là vào trình độ nghiệp vụ quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Trình độ nghiệp vụ quản lý giáo dục của cán
bộ quản lý giáo dục thể hiện ở việc thực hiện thành thạo hay không các chức
năng quản lý trên các mặt xây dựng kế hoạch; chỉ đạo, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, đánh giá thực hiện nội dung chương trình giáo dục.
Nhà trường là tế bào của nền giáo dục quốc dân, đổi mới quản lý nhà

trường góp phần đổi mới quản lý giáo dục nói chung. Trong đó đổi mới
KTNB trường học là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần đổi mới quản lý
nhà trường, đổi mới sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đặc biệt là những nội dung tại Kết luận số
51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, hoạt động KTNB
nói chung và kiểm tra giáo dục của Phòng GD - ĐT nói riêng đang còn có
những hạn chế và bất cập chưa đáp ứng với tình hình phát triển giáo dục
trong thời kỳ mới. Để phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục
những mặt hạn chế, thiếu sót, đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội
bộ, tăng cường công tác kiểm tra giáo dục, nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm
tra giáo dục ở các cấp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý
Nhà nước trong giáo dục.
Thực tiễn cho thấy: Nâng cao hiệu quả công tác KTNB ở các trường
học nói chung, các trường trung học cơ sở trên địa bàn Huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình nói riêng nhằm đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch,
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế
thi cử, tổ chức thực hiện phong trào thi đua, các cuộc vận động, thực hiện các
quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường
học hiện nay.
Công tác KTNB trường trung học cơ sở hiện nay từ nhận thức đến việc
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập, còn mang nặng tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả sau khi
kiểm tra. Việc tổ chức rút kinh nghiệm, chấn chỉnh sau khi kiểm tra còn hời
hợt, thiếu nghiêm túc, đánh giá xếp loại giáo viên còn nể nang, cào bằng, chỉ
làm để đạt được chỉ tiêu kiểm tra trong nhà trường; chưa đáp ứng nhu cầu

được đánh giá của cán bộ, giáo viên, làm giảm động cơ lao động, sáng tạo, xu
hướng phấn đấu vươn lên của các tập thể, cá nhân trong ngành GD-ĐT huyện.
Mặc dù có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động quản lý giáo dục
song trong thực tế vấn đề này tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình còn ít
được nghiên cứu. Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ, chúng tôi
chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu
nhằm góp phần giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
KTNB ở các trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB ở
các trường trung học cơ sở, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
các trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác KTNB ở các trường trung học cơ
sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTNB trường trung học
cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác KTNB trường trung học cơ sở của huyện Bố Trạch
sẽ được tăng cường nếu vận dụng tốt các giải pháp nhằm phát huy được vai
trò của KTNB trong hoạt động kiểm tra do tác giả đề xuất. Từ đó, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề KTNB trường trung học cơ sở.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác KTNB ở các trường trung học cơ sở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB ở các

trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về kiểm tra
nội bộ; nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến lý luận quản lý giáo dục, lý
luận về KTNB và KTNB trường trung học cơ sở .
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, trắc nghiệm, lấy ý
kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục, KTNB .
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Các phương pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa
học quản lý giáo dục.
7. Đóng góp của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng công tác KTNB các trường trung học cơ sở và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB các trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
nội bộ trường học.
Chương 2: Thực trạng việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
ở các trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
ở các trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Trên thế giới, trong tiến trình phát triển đất nước, không có một quốc gia
nào, dân tộc nào lại không quan tâm đến phát triển giáo dục.
Ngay từ đầu thế kỷ XIX Nhật Bản đã quan tâm đến phát triển giáo dục,
thập niên 70, 80 của thế kỷ trước Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore là những tấm
gương về tập trung đầu tư, chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Việc gia
tăng sức mạnh nguồn lực con người được các quốc gia này thực hiện bằng các
cuộc cách mạng về GD&ĐT. Từ một nước nghèo không có tài nguyên thiên
nhiên, sau 25 năm Hàn Quốc trở thành một quốc gia có nền kinh tế, công nghệ
đứng thứ 11 trên thế giới, sự thần kỳ này được thực hiện bởi sự đầu tư đúng mức
cho giáo dục, bởi sự học tập chăm chỉ, ý chí quyết tâm vươn lên của người dân
Hàn Quốc. Để giữ vững vị trí đứng đầu về kinh tế, khoa học và công nghệ, nước
Mỹ rất chú trọng đến phát triển giáo dục, bằng sự đầu tư tài chính lớn và sự quan
tâm chia sẽ của toàn xã hội. Sự thành công về giáo dục của các nước nói trên có
một phần không nhỏ từ công tác quản lý, họ đã vận dụng tốt những kinh
nghiệm quản lý doanh nghiệp vào việc quản lý chất lượng nhà trường theo
tiêu chuẩn ISO. Trong đó công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ bên trong
đơn vị được xem là quan trọng nhất để quyết định chất lượng, thương hiệu
của một đơn vị.
Những năm gần đây Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện Bố
Trạch đã được tập huấn về công tác quản lý theo tài liệu của Học viện giáo
dục Singapore; đồng thời tổ chức cho một số Hiệu trưởng các trường tham
quan học tập thực tế ở một số trường tại Singapore. Qua tập huấn và tìm hiểu
thực tế cho thấy công tác KTNB trường học có vai trò rất quan trọng trong
công tác quản lý nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong nghiên cứu về lý luận quản lý nói chung và trong quản lý giáo
dục nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã quan tâm về công tác
kiểm tra, KTNB trong quản lý. Có rất nhiều đầu sách, bài giảng của các tác
giả, giảng viên nghiên cứu về quản lý giáo dục có thể kể đến như: Nguyễn
Ngọc Quang (1989) với cuốn “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”;

Đặng Quốc Bảo (1997) với cuốn “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”;
Trần Kiểm (2004) với cuốn: “Khoa học quản lý giáo dục-Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”; tác giả Thái Văn Thành (2007) với cuốn “Quản lý giáo
dục và quản lý nhà trường”. Qua nghiên cứu, các tác giả đều đề cập đến 4
chức năng chủ yếu trong quản lý đó là kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ
đạo thực hiện), kiểm tra, khẳng định vai trò quan trọng của chức năng kiểm
tra trong quản lý nói chung và trong quản lý nhà trường.
Các công trình trên thực sự là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo dục các
cấp trong lý luận cũng như thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Về quản lý nhà trường, các tác giả : Nguyễn Ngọc Quang (1989), Hà Sỹ
Hồ (1997), Đặng Quốc Bảo (1997) đã nêu lên những nguyên tắc chung của
việc quản lý hoạt động dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà
trường. Một trong số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động
của hệ thống quản lý đi đúng mục tiêu, kế hoạch là các biện pháp kiểm tra,
thanh tra, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn nhất định.
Về kiểm tra nội bộ, tác giả Lưu Xuân Mới (1993) đã viết: “Kiểm tra
nhằm mục đích xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng
thời giúp cho nhà quản lý điều khiển và điều chỉnh hoạt động quản lý đúng
hướng đích. Kiểm tra nhằm mục đích giúp nhà trường nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.[25, tr.18]
Công tác KTNB trường học luôn được các nhà nghiên cứu giáo dục,
các cấp quản lý quan tâm nghiên cứu để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tại cơ
sở. Có thể kể đến các văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT như:
- Quyết định số 329/QĐ ngày 31/3/1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
ban hành Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường phổ thông
trung học, tại Khoản D. Quy trình, Điểm 4. Kiểm tra, nêu rõ: “ Hiệu trưởng
trực tiếp kiểm tra và tổ chức có nền nếp việc kiểm tra trong nội bộ trường,
nhất là kiểm tra chuyên môn; kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và nhiều lực
lượng tham gia kiểm tra. Coi trọng việc tự kiểm tra của cá nhân, của tập thể

giáo viên, công nhân, nhân viên, học sinh. Trong công tác, kiểm tra phải đánh
giá tiến độ và kết quả giáo dục, phát hiện thiếu sót, đề xuất phương hướng,
biện pháp để phát huy thành tích (đặc biệt coi trọng thực chất thi đua Hai tốt)
và sửa chữa khuyết điểm, điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch. Tổ chức kiểm tra toàn
diện các đơn vị bộ phận trong trường trước thời điểm tổng kết năm học.”
- Theo Quyết định số 478/QĐ ngày 11/03/1993 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh tra
Giáo dục và Đào tạo, Điều 22- Chương VI về công tác KTNB trong các
trường học và các đơn vị trong ngành, quy định: “Hiệu trưởng các trường, thủ
trưởng các cơ sở giáo dục, đào tạo trong ngành có trách nhiệm sử dụng bộ
máy quản lý và các cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của cá nhân và các bộ phận thuộc quyền, xét và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của
mình”.
- Thông tư 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/03/2004 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Hướng dẫn thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt
động sư phạm của giáo viên phổ thông, trong mục 4 về “Công tác quản lý của
Hiệu trưởng”, có nội dung thanh tra: “Việc thực hiện KTNB của nhà trường
theo quy định: Mỗi năm học, Hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra toàn diện ít
nhất 1/3 tổng số giáo viên và tất cả giáo viên còn lại được kiểm tra theo
chuyên đề. Xem xét hồ sơ kiểm tra và việc xử lý kết quả kiểm tra của Hiệu
trưởng”.
- Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và
thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, trong Mục d, Phần II về công tác
quản lý của thủ trưởng cơ sở giáo dục, thông tư có nêu nội dung thanh tra:
“Công tác kiểm tra của thủ trưởng cơ sở giáo dục theo quy định”
- Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 14/12/2013 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, về nội
dung thanh tra chuyên ngành tại Điều 6 - Thanh tra chuyên ngành đối với cơ

sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ở khoản
1 ghi rõ nội dung thanh tra “Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên bao gồm: ban hành văn bản
quản lý nội bộ và phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng bộ máy tổ chức;
thực hiện các quy định về công khai trong lĩnh vực giáo dục; công tác KTNB
và việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động theo Điều lệ, Quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường”.
Như vậy, về cấp Bộ, từ Quyết định số 329/QĐ và Quyết định số
478/QĐ của Bộ có quy định một số yêu cầu, nghiệp vụ, trách nhiệm của Hiệu
trưởng trong KTNB. Sau đó, Thông tư 07/2004/TT-BGD&ĐT, Thông tư số
43/2006/ TT-BGDĐT và Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT không còn hướng
dẫn cụ thể công tác KTNB trường học nữa. Hàng năm, trong công tác chỉ đạo
thanh tra, kiểm tra, các Sở Giáo dục và Đào tạo và các Phòng Giáo dục và
Đào tạo đều có nhiều văn bản hướng dẫn về công tác KTNB trường học, qua
mạng thông tin internet chúng ta có thể tìm được dễ dàng các văn bản này.
Đặc biệt, theo Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 14/12/2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục thì Phòng GD-ĐT không còn chức năng thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giáo dục mà chức năng này thuộc thẩm quyền của thanh tra Bộ
GD-ĐT và thanh tra Sở GD-ĐT, chính vì thế hoạt động KTNB ở các trường
thuộc thẩm quyền quản lý của Phòng GD-ĐT cần được tăng cường, đẩy mạnh
hơn.
Gần đây, trong các đề tài tốt nghiệp cử nhân khoa học quản lý giáo dục
và báo cáo thu hoạch về công tác thanh tra giáo dục của các lớp tập huấn cán
bộ thanh tra chuyên ngành, các tác giả cũng có đề cập đến một số vấn đề
chung về công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục, nhưng chủ yếu về các vấn đề
kiểm tra, thanh tra, đánh giá một giáo viên, một nhà trường. Trong một số
luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, các tác giả cũng đã nghiên cứu và đưa ra
được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra
giáo dục và hoạt động KTNB trong các nhà trường. Tuy nhiên ở địa bàn

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình chưa có một công trình nào nghiên cứu đề
tài này. Do vậy, vấn đề quản lí công tác KTNB trường THCS rất cần được
nghiên cứu để làm sáng tỏ thực tiễn phong phú của QLGD, đồng thời xây dựng
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nói trên. Những tài liệu đã dẫn
và những tài liệu viết về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
của các nhà nghiên cứu lí luận giáo dục là những tư liệu quí, thiết thực giúp
chúng tôi tham khảo trong quá trình thực hiện khảo sát thực trạng hoạt động
KTNB ở các trường THCS thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KTNB trường THCS góp phần
thực hiện thắng lợi những mục tiêu giáo dục của huyện Bố Trạch trong giai
đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kiểm tra, kiểm tra nội bộ, kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu,
phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra quyết định điều chỉnh
trong công tác quản lý.
Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
- Đánh giá gồm: xác định chuẩn, thu thập thông tin, so sánh sự phù hợp
của việc thực hiện so với chuẩn mực.
- Phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý.
- Điều chỉnh gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa), thúc đẩy (phát huy thành
tích tốt) hoặc xử lý.
1.2.1.2. Kiểm tra nội bộ
KTNB theo nghĩa rộng là sự đánh giá thường xuyên và độc lập được
thực hiện bởi ban KTNB về các hoạt động nói chung, cân nhắc, so sánh các
kết quả thực tế theo kết quả dự định trong kế hoạch, về kế toán tài chính, về

×