Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông của các cơ quan báo chí ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.99 KB, 130 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
TRN VN HNG
MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
QUảN Lý CÔNG TáC HƯớNG NGHIệP CHO HọC SINH
TRUNG HọC PHổ THÔNG CủA CáC CƠ QUAN
BáO CHí ở NGHệ AN
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
NGHỆ AN - 2014
2
B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
TRN VN HNG
MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
QUảN Lý CÔNG TáC HƯớNG NGHIệP CHO HọC SINH
TRUNG HọC PHổ THÔNG CủA CáC CƠ QUAN
BáO CHí ở NGHệ AN
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.05.14
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS. TS. NGT. INH XUN KHOA
NGHỆ AN - 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều tổ chức và các cá nhân, tác giả xin chân thành cảm ơn:
- PGS. TS. NGƯT. Đinh Xuân Khoa đã hướng dẫn, góp ý hết sức tận
tình, chi tiết để giúp hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo Sau Đại học, Chuyên ngành Quản lý
giáo dục, Thư viện trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi


hoàn thành luận văn này.
- Báo Nghệ An, Đài PT-TH Nghệ An và Báo Lao Động Nghệ An đã
giúp tôi được hoàn thành luận văn này.
- Ban Giám hiệu các Trường THPT, ĐH, CĐ và Trung cấp nghề ở tỉnh
Nghệ An.
- Các bạn sinh viên, học sinh, cha mẹ học sinh đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên cổ vũ của người thân, bạn bè đã
cho tôi thêm nghị lực để hoàn thiện luận văn này.
Tác giả
Trần Văn Hùng
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Lý do về mặt thực tiễn 2
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Đóng góp của đề tài 7
9. Cấu trúc luận văn 7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ 8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 17
1.2.1. Học sinh THPT 17
1.2.2. Cơ quan báo chí 18
1.2.3. Quản lý 18
1.2.4. Hướng nghiệp 20
ii
1.2.5. Giải pháp 21
1.3. Công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo
chí 21
1.3.1. Sự cần thiết của báo chí tham gia hướng nghiệp cho học
sinh THPT 22
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng việc hướng nghiệp cho học sinh
THPT 28
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của báo chí trong công tác hướng
nghiệp 34
1.3.4. Nguyên tắc thông tin hướng nghiệp trên báo chí 37
Kết luận chương 1 39
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ Ở NGHỆ AN 40
2.1. Khái quát về thực trạng công tác hướng nghiệp của cơ quan báo
chí ở Nghệ An 40
2.2. Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp, hướng nghiệp của học sinh
THPT, SV 42

2.2.1. Tìm kiếm thông tin hướng nghiệp của học sinh THPT, SV
42
2.2.2. Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT Nghệ
An 45
2.2.3. Thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của
các cơ quan báo chí ở Nghệ An 52
2.3. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 57
iii
2.3.1. Công tác kết hợp thông tin hướng nghiệp với Hiệu trưởng,
Trưởng phòng đào tạo các trường CĐ, ĐH 57
2.3.2. Quản lý công tác hướng nghiệp của các cơ quan báo chí ở
Nghệ An 59
2.4. Đánh giá thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 62
2.4.1. Ưu điểm 62
2.4.2. Những hạn chế 64
2.5. Đánh giá về hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT ở Nghệ An 66
2.5.1. Nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên và cán
bộ quản lý ở Nghệ An về giáo dục hướng nghiệp 66
2.5.2. Đánh giá về phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trên địa bàn Nghệ An hiện nay 67
Kết quả chương 2 68
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ Ở NGHỆ AN 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 70

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 71
3.2.1. Xây dựng kế hoạch công tác hướng nghiệp cho học sinh
THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 71
iv
3.2.2. Xây dựng kế hoạch liên tịch giữa các đơn vị chủ quản (Bộ
GD-ĐT, T.Ư Đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các cấp ủy
Đảng Nghệ An, Tỉnh Đoàn Nghệ An) và Cơ quan báo chí (Báo Nghệ
An, PT-TH Nghệ An, Báo Lao Động Nghệ An) 74
3.2.3. Tổ chức tập huấn công tác hướng nghiệp cho các nhà báo
83
3.2.4. Đưa nội dung hướng nghiệp cho học sinh THPT thành tôn
chỉ mục đích của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 87
3.2.5. Tăng cường việc kết hợp “3 nhà”: Nhà trường - nhà báo -
nhà doanh nghiệp để hướng nghiệp cho học sinh THPT Nghệ An 91
Xây dựng kế hoạch công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 96
Xây dựng kế hoạch liên tịch giữa các đơn vị chủ quản (Bộ GD-
ĐT, T.Ư Đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các cấp ủy Đảng
Nghệ An, Tỉnh Đoàn Nghệ An) và Cơ quan báo chí (Báo Nghệ An, PT-
TH Nghệ An, Báo Lao Động Nghệ An) 96
Tổ chức tập huấn công tác hướng nghiệp cho các nhà báo 96
Đưa nội dung hướng nghiệp cho học sinh THPT thành tôn chỉ
mục đích của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 96
Tăng cường việc kết hợp “3 nhà”: Nhà trường - nhà báo - nhà
doanh nghiệp để hướng nghiệp cho học sinh THPT Nghệ An 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98

2. Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 105
v
Xây dựng kế hoạch công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 116
Xây dựng kế hoạch liên tịch giữa các đơn vị chủ quản (Bộ GD-
ĐT, T.Ư Đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các cấp ủy Đảng
Nghệ An, Tỉnh Đoàn Nghệ An) và Cơ quan báo chí (Báo Nghệ An, PT-
TH Nghệ An, Báo Lao Động Nghệ An) 116
Tổ chức tập huấn công tác hướng nghiệp cho các nhà báo 116
Đưa nội dung hướng nghiệp cho học sinh THPT thành tôn chỉ
mục đích của các cơ quan báo chí ở Nghệ An 116
Tăng cường việc kết hợp “3 nhà”: Nhà trường - nhà báo - nhà
doanh nghiệp để hướng nghiệp cho học sinh THPT Nghệ An 117
vi
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
HĐGDHN Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
PT- TH Phát thanh - Truyền hình
T.Ư Trung ương
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP Thành phố
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý 19
Sơ đồ 1.2. Hiệu quả tác động của báo chí 25
Bảng 1.1. Khái quát các chuyên mục của các chuyên trang Giáo dục
và Tuyển sinh của cơ quan báo chí tại Nghệ An 26
Bảng 2.1. Tìm kiếm kênh thông tin hướng nghiệp
của học sinh THPT, SV tại tỉnh Nghệ An 42
Bảng 2.2. Nhu cầu đọc thông tin hướng nghiệp của HS, SV trên báo chí 43
Bảng 2.3. Nhu cầu thỏa mãn thông tin hướng nghiệp của HS, SV
về hình thức thông tin thuộc lĩnh vực giáo dục của các cơ quan Báo chí 45
Bảng 2.4. Nhận thức về nghề của học sinh THPT tại Nghệ An 45
Bảng 2.5. Tiêu chí lựa chọn nghề của học sinh THPT tại Nghệ An 47
Bảng 2.6. Lý do để học sinh THPT ở Nghệ An lựa chọn ngành nghề 48
Bảng 2.7. Gia đình với lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT, SV ở Nghệ An 49
Bảng 2.8. Trở ngại khi tìm kiếm thông tin của học sinh THPT ở Nghệ An khi lựa chọn
nghề 51
Bảng 2.9. Thực trạng thông tin hướng nghiệp trên 3 tờ báo Báo Nghệ An, PT-TH Nghệ
An, Báo Lao Động Nghệ An 52
Bảng 2.10. Vai trò cung cấp thông tin chương trình
của 3 cơ quan báo chí Nghệ An 54
Bảng 2.11. Hạn chế, ưu điểm về hình thức thông tin hướng nghiệp
trên các báo ở Nghệ An 55
Bảng 2.12. Công tác kết hợp thông tin hướng nghiệp
với Hiệu trưởng, Trưởng phòng đào tạo các trường CĐ, ĐH tại Nghệ An 57
Bảng 2.13. Công tác thông tin hướng nghiệp của các cơ quan báo chí
ở Nghệ An với học sinh THPT Nghệ An 59
Bảng 2.14. Nội dung thông tin hướng nghiệp cho HS, THPT
của các cơ quan báo chí tại Nghệ An 60
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát đánh giá về nhận thức vai trò của HĐGDHN 67

viii
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát đánh giá về phương pháp
tổ chức hoạt động GDHN tại Nghệ An 68
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Văn kiện Đại hội X, XI của Đảng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới hệ
thống giáo dục - Đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng
cao và nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành nghề,
trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền. Do vậy, coi trọng công tác hướng
nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi
vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả
nước và từng địa phương là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ công nghiệp
hóa và hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Công tác hướng nghiệp
phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu nguồn nhân lực
của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ của GD trong phát triển
nguồn nhân lực. Chỉ thị số 33/2003/CT - BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về việc
tăng cường GDHN cho học sinh phổ thông đã nêu rõ: “Giáo dục hướng
nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện đã được
xác định trong Luật giáo dục. Chủ trương đổi mới chương trình GDPT hiện
nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm
góp phần tích cực và có hiệu quả vào phân luồng học sinh chuẩn bị cho học
sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng
lực của bản thân và nhu cầu của xã hội.”
Bước vào bậc học cuối cùng của nhà trường phổ thông, tuổi trẻ học
đường thường có những hoài bão lớn lao gắn liền với cuộc sống tương lai
của họ, không ít các em tự đặt cho mình những câu hỏi như: “Mình sẽ làm
gì?”, “Mình chọn nghề g?”,”Nghề nào là hay nhất?” và cũng không ít em đã
trăn trở, đắn đo, suy nghĩ, bởi có biết bao nghề đáng yêu, biết bao con đường

1
để đạt tới đích cuộc sống riêng. Tuy vậy, công tác hướng nghiệp hiện nay
chưa được các cấp quản lý giáo dục và các trường học quan tâm đúng mức,
còn có địa phương và trường học chưa thực hiện đầy đủ các nội dung giáo
dục hướng nghiệp. Chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng được
yêu cầu của học sinh và xã hội, học sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc
học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành
học phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội. Để phát triển kinh tế- xã hội
trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đẩy
mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông cho học sinh, nhằm đào
tạo thế hệ trẻ thành lớp người lao động mới có đủ phẩm chất, năng lực thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông hiện nay có một
ý nghĩa quan trọng. Và cũng vì thế việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông là rất cần thiết.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn
Hàng năm, sau Hội nghị tuyển sinh toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức là thời điểm học sinh lớp 12 bắt đầu làm hồ sơ dự thi CĐ, ĐH. Có
một nghịch lý là điều đa số học sinh quan tâm khi làm hồ sơ dự thi vào các
trường ĐH, CĐ không xuất phát từ năng lực, sở thích của mình mà lại là tỷ lệ
chọi và điểm chuẩn của các trường dự thi. Bởi mục tiêu duy nhất của nhiều
em là phải vào được một trường ĐH. Một số khác chọn ngành nghề dự thi
theo mong muốn của cha, mẹ hoặc làm theo bạn bè. Sự lựa chọn ngành nghề
của các em cũng bị ảnh hưởng về giá trị nghề. Nhiều em thích chọn những
ngành nghề nghe tên rất kêu hoặc đang nóng, dễ kiếm ra nhiều tiền hơn là
phải chọn ngành nghề xã hội đang cần
Tất cả những điều đó dẫn đến hệ luỵ là có rất nhiều sinh viên tốt
nghiệp ra trường không tìm được việc làm vì ngành nghề các em tốt nghiệp
2
thừa quá nhiều và cũng có rất nhiều sinh viên ra trường phải học thêm nghề

khác do phát hiện mình không phù hợp với chuyên môn đã học. Đó là chưa
kể, tại một số trường đại học, số lượng sinh viên không hứng thú học ngành
nghề đã chọn Trong khi đó, nhiều ngành nghề xã hội rất “khát” nguồn
nhân lực nhưng cung lại không đủ cầu. Những con số nêu trên không chỉ thể
hiện sự lãng phí chất xám và tiền bạc rất lớn, mà còn cho thấy sự thiếu quan
tâm của các cơ quan chức năng trước nhu cầu được tư vấn, định hướng nghề
nghiệp trong tương lai của các bạn trẻ.
Để giúp các em chọn được ngành nghề phù hợp với năng lực, sở thích
và nhu cầu xã hội trước hết phải làm tốt công tác cung cấp thông tin cho các
em. Nếu chỉ có cuốn “Những điều cần biết về công tác tuyển sinh” với những
thông tin sơ lược về các trường đại học, về các ngành sẽ tuyển thì chưa đủ,
các em cần được các cơ sở đào tạo giới thiệu chi tiết về từng khoa, từng
ngành và mô tả công việc sẽ làm trong tương lai, thậm chí có thể nói rõ hơn
về những ưu điểm, hạn chế của từng ngành học.
Báo chí là một trong những kênh thông tin có vai trò rất quan trọng
trong công tác hướng nghiệp, đa dạng với nhiều báo cùng tham gia. Hiện
nay, một số tờ báo như Nghệ an, Đài PT-TH Nghệ An, Lao Động Nghệ An,
Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Tiền phong, Giáo dục tổ chức nhiều chuyên mục tạo
thành kênh thông tin có vai trò rất quan trọng trong công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT, nhất là các thông tin về chỉ tiêu, điểm chuẩn, những đánh
giá, phân tích xu hướng phát triển của các ngành nghề, thị trường lao động
bước đầu giúp học sinh định hướng được nghề nghiệp cho mình. Các chương
trình của các báo là cầu nối quan trọng hàng năm giúp thí sinh chọn trường
thi, chọn nghề nghiệp phù hợp trong tương lai. Các chương trình này còn kết
nối “3 nhà” (nhà trường - nhà báo - nhà doanh nghiệp), với phương châm:
Nhà trường cung cấp thông tin liên quan đến chất lượng, quá trình đào tạo các
ngành nghề; Nhà báo làm cầu nối nhà trường và doanh nghiệp, chuyển tải
3
thông tin đến với học sinh; Nhà doanh nghiệp cung cấp nhu cầu tuyển dụng và
thông tin cho học sinh THPT biết được ngành nghề nào đang được xã hội cần

trong nhiều năm tiếp theo Tuy nhiên, mỗi báo một cách làm khác nhau, đội
ngũ nhà báo đa phần kiêm nhiệm, không qua trường lớp đào tạo, nên công
tác chuyên môn hướng nghiệp không được bài bản
Nhận thấy báo chí là cầu nối không thể thiếu trong quá trình định
hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của
các cơ quan báo chí ở Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu của mình, nhằm mục
đích đánh giá thực trạng thông tin về vấn đề hướng nghiệp của cơ quan báo
chí cho học sinh. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT
trên báo chí Nghệ An hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các
cơ quan báo chí ở Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ
quan báo chí.
- Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đồng bộ hệ thống giải pháp do chúng tôi đề xuất sẽ nâng
cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp của các cơ quan báo chí cho học
sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản: nghề nghiệp, hướng nghiệp, chọn
nghề, quản lý công tác định hướng nghề nghiệp của các cơ quan báo chí

Xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài: Đánh giá thực trạng thông tin về
vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT của cơ quan báo chí tại Nghệ An.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm khắc phục
những hạn chế về nội dung, hình thức thông tin, đồng thời nâng cao chất
lượng và hiệu quả thông tin hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo và
các chương trình hướng nghiệp của các báo trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
6. Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu
Chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động 3 cơ quan báo chí: Báo Nghệ An,
Đài PT - TH Nghệ An và Báo Lao Động Nghệ An giai đoạn từ năm 2010 đến
tháng 5 năm 2014.
Khách thể điều tra:
Các nhà báo viết mảng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT của
3 cơ quan báo chí: Báo Nghệ An, Đài PT - TH Nghệ An và Báo Lao Động
Nghệ An.
Các chuyên gia ở tỉnh Nghệ An (Phó hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng
đào tạo của khoảng 10 trường ĐH, CĐ).
Sinh viên năm thứ nhất của khoảng 5 trường ĐH, 3 trường CĐ ở tỉnh
Nghệ An để làm rõ việc chọn nghề mà cơ quan báo chí từng hướng nghiệp.
Học sinh THPT năm học 2013 - 2014; Các nhà quản lý giáo dục, phụ
huynh học sinh có con đang học THPT, ĐH, CĐ, DN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận, các văn bản, các chỉ đạo của các
ngành cấp trên, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan.
5
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
Nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn về những vấn
đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó đưa ra các nhận định độc lập để

làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp chính được sử dụng trong đề tài với các phiếu điều
tra bao gồm một hệ thống các câu hỏi. Mục đích làm cho đối tượng nghiên
cứu bộc lộ rõ những mô hình, cách thức tư vấn hướng nghiệp của cơ quan báo
chí; suy nghĩ, thái độ, hành động, thước đo giá trị của nghề và sự lựa chọn
nghề của học sinh THPT. Từ đó, thu thập thông tin về thực trạng và các yếu
tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu cũng như kiểm chứng khả thi, cấp thiết
của các giải pháp đề xuất trong đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết, bài học kinh nghiệm về công tác
hướng nghiệp của các cơ quan báo chí vận dụng để giải quyết vấn đề cần
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các chuyên mục, chuyên đề, các sản phẩm trên mặt báo và
các mô hình tư vấn hướng nghiệp của từng tờ báo trong phạm vi đề tài nhằm
chỉ ra những nguyên tắc, phương pháp thông tin về vấn đề hướng nghiệp một
cách hiệu quả nhất.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ các chuyên gia nhằm trao đổi, xin ý kiến góp ý về cơ sở lý luận
của đề tài và kiểm chứng mức độ khả thi, cần thiết và phương hướng thực
hiện các giải pháp được đề xuất trong đề tài. Tham khảo một số phát biểu, bài
báo khoa học có liên quan của các chuyên gia.
6
- Phương pháp thống kê toán học
Mục đích nhằm xử lý và kiểm tra số liệu đã thu thập, xác định mức độ
tin cậy của việc điều tra nhằm rút ra kết luận khoa học của đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận

Luận văn nhằm cung cấp thêm một số tri thức về giá trị và định hướng
giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT trong dự định chọn nghề và đưa ra một
số biện pháp nhằm giúp học sinh THPT nâng cao nhận thức về nghề và giá trị
nghề từ đó có những định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp
của bản thân thông qua cơ quan báo chí tại Nghệ An.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn khẳng định trò của báo chí trong vấn đề hướng nghiệp. Bên
cạnh đó, luận văn khảo sát có hệ thống các cách thức thông tin, phản ánh;
cách thức tổ chức thông tin về vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT. Đồng
thời đưa ra những nguyên tắc, phương pháp thông tin về vấn đề hướng nghiệp
một cách hiệu quả nhất. Qua đó, luận văn có thể sẽ trở thành tài liệu tham
khảo cho các cơ quan báo chí, các phóng viên chuyên viết về vấn đề hướng
nghiệp, các cán bộ giảng dạy hướng nghiệp và học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp cao hiệu quả quản lý công tác hướng
nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo chí

cho đến nay không còn là vấn đề mới trên thế giới, nhưng trong một thời điểm
nó vẫn còn nguyên tính thời sự và trở thành một vấn đề luôn được quan tâm
đối với hoạt động báo chí ở Việt Nam.
Chính vì vậy, trong nhiều năm qua đã xuất hiện nhiều nghiên cứu liên
quan về vấn đề này. Có thể điểm qua một số công trình như: Luận văn tốt
nghiệp đại học của tác giả Phạm Đình Lân với nội dung: “Báo chí với vấn đề
làm việc của thanh niên”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Cấn Thị Hải Yến
(2011) với nội dung “Báo chí với vấn đề hướng nghiệp cho học sinh - sinh
viên hiện nay”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Nam Cường (2012) với
nội dung “Một số giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh
nông thôn tỉnh Đồng Tháp qua phương tiện truyền thông”[18], [33], [6]. Qua
đó cho chúng ta nhận thấy đó là những thành quả của sự sáng tạo đáng trân
trọng của nhiều tác giả nghiên cứu trong lĩnh vực này. Tuy phần lớn các
công trình chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu trong phạm vi nhỏ nên còn
hạn chế về tính thực tiễn, ở phạm vi cá thể, chưa mang tính quy mô, tính hệ
thống và tính quần chúng, chưa nêu được giải pháp làm sao để quản lý nâng
cao chất lượng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan
báo chí. Nhưng các nghiên cứu đã giúp cho tác giả của luận văn này có được
những tư duy cần thiết để thiết lập nên quan điểm khoa học của bản thân.
Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của những người đi trước, đồng thời
8
bằng lý luận và thực hiện quá trình nghiên cứu trên khách thể mới và địa bàn
nghiên cứu mới, tác giả đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của
các cơ quan báo chí ở Nghệ An”.
Đề tài này sẽ đóng góp một phần làm cơ sở trong việc tìm giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các
cơ quan báo chí ở Nghệ An để giáo dục, giúp các em học sinh có nhận thức
và thái độ đúng đắn về giá trị các nghề trong xã hội, trên cơ sở đó dẫn đến
việc lựa chọn nghề một cách phù hợp với khả năng, năng lực, nguyện vọng,

nhu cầu của bản thân và xã hội. Đồng thời đề xuất và kiến nghị có tính khả thi
nhằm khắc phục những hạn chế về nội dung, hình thức thông tin, nâng cao
chất lượng và hiệu quả thông tin hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo
và các chương trình hướng nghiệp trên các báo trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong một nghiên cứu “Phương tiện truyền thông giáo dục như một Dự
án phát triển: Kết nối sở thích và giải phóng quản trị ở Ấn Độ” của Giáo sư,
tiến sĩ Biswajit Das, Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Quản trị
Jamia Millia Islamia Đại học Ấn Độ đăng trên cuốn “Lập bản đồ truyền thông
Chính sách Giáo dục trong thế giới; Tầm nhìn, chương trình và thách thức” có
nêu: Trong những năm gần đây sự bùng nổ của truyền thông xã hội Ấn Độ đã
cho thấy xã hội chuyển từ phương tiện truyền thông khan hiếm sang phương
tiện truyền thông phong phú. Chớp lấy cơ hội, từ tất cả những diễn biến này,
các nhà hoạch định chính sách đã có chiến lược lâu dài cho việc phân bổ
nguồn lực, chỉ tiêu phân phối ở các lĩnh vực. Do đó, việc cung cấp viện trợ
nghe nhìn với phương pháp sư phạm hiện có trong trường phổ thông cũng
nhận được ưu tiên. Xã hội Ấn Độ đã chứng kiến sự phổ biến rộng rãi, sự phát
9
triển của công nghệ truyền thông, báo chí đến mức mà họ đã trở nên phổ biến
trong xã hội. Phương tiện truyền thông, báo chí giúp cho những người trẻ tiếp
cận với thông tin đa chiều, từ đó lập kế hoạch cho tương lai của mình. Nó đã
trở thành một phần của cuộc sống, định hướng giới trẻ kinh nghiệm hàng
ngày và sự hiểu biết về thế giới xung quanh họ. Phương tiện truyền thông
khác nhau như báo chí, truyền hình, phát thanh, Internet, công nghệ điện thoại
di động và công nghệ thông tin khác chồng lên nhau và đóng góp chung cho
sản xuất và lưu thông mở rộng của các văn bản, hình ảnh, âm thanh, đa
phương tiện và tất cả các các sản phẩm khác [theo 35].
Giáo sư, tiến sĩ Biswajit Das dẫn chứng trong nghiên cứu của mình:
Một số học giả như Masterman cảm thấy rằng phương tiện truyền thông -

báo chí, như là một phần tích hợp của các đối tượng là cách làm hiệu quả
nhất để đảm bảo sự định hướng cho mọi học sinh hướng tới tương lai, góp
phần ổn định xã hội trong việc phân phối lao động; Là một phần của một
nền giáo dục cho trách nhiệm công dân mà mọi trẻ em đều có quyền thành
lập công ty sau đó. Liên kết với phương tiện truyền thông để cải cách giáo
dục và học tập đích thực có thể hỗ trợ để đạt được mục tiêu giáo dục đa văn
hóa bằng cách phát triển các liên kết chặt chẽ giữa lớp học, gia đình, doanh
nghiệp và cộng đồng thông qua cơ qua báo chí để làm công tác định hướng
và hướng nghiệp [35].
Mặt khác cuốn Lập bản đồ truyền thông Chính sách Giáo dục trong thế
giới: Tầm nhìn, chương trình và thách thức, bà Carolyn Jane Wilson (Quốc tịch
Anh)- Chủ tịch Hiệp hội cho Media Literacy, Viện Nghiên cứu Giáo dục tại
Đại học Toronto (Canada) đã trình bày một báo cáo và phân tích về giáo dục
văn hóa phương tiện truyền thông ở Ontario (là một trong những tỉnh của
Canada) [35]. Báo cáo cung cấp một cái nhìn tổng quan của chương trình giảng
dạy cho phương tiện truyền thông biết chữ được ủy quyền của chính quyền
10
tỉnh. Cụ thể, nó mô tả cách tiếp cận khác nhau để giảng dạy về các phương tiện
truyền thông cũng như các lý thuyết cho rằng nền tảng tài liệu chương trình
giảng dạy và thực hành trong lớp. Phân tích cũng mô tả các công việc của
chính tổ chức và quan hệ đối tác đã gợi ý cho sự phát triển thành công và thực
hiện chương trình xóa mù chữ phương tiện truyền thông. Các thảo luận, kết
luận về những thách thức và định hướng tương lai vai trò của các phương tiện
truyền thông. Các hệ tư tưởng và giá trị được truyền đạt thông qua các phương
tiện truyền thông cung cấp cho sinh viên những cơ hội để phân tích các định
hướng nghề nghiệp trong tương lai, sự hiểu biết về vai trò mà phương tiện
truyền thông và công nghệ đem lại tiện ích cho họ trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, theo UNESCO: “Hướng nghiệp là một quá trình cung cấp
cho người học những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định
hướng cho người học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề

nghiệp”[32]. Ngày nay, người ta đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không
đủ, mà cần phải chỉ ra sự phát triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề
nghiệp của học sinh. Một sự thay đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
hướng nghiệp là nó được nhận thức như một quá trình phát triển, đòi hỏi một
cách tiếp cận chương trình chứ không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá
nhân tại các thời điểm quyết định.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Một số quan niệm về hướng nghiệp
Trong tâm lý học thì hướng nghiệp được coi là quá trình chuẩn bị cho
thế hệ trẻ sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý
đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động
lao động.
Theo Đặng Danh Ánh (2002), dưới góc độ tâm lý học, “ hướng
nghiệp giờ đây không chỉ gắn với khâu chọn nghề của học sinh trường phổ
11
thông mà còn gắn với khâu thích ứng nghề ở bất kỳ trường chuyên nghiệp nào
(doanh nghiệp, TCCN, CĐ, ĐH) và tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, nơi các
em đến làm việc sau khi tốt nghiệp. Nếu hiểu như vậy, hoạt động hướng
nghiệp không chỉ được tiến hành ở tất cả các loại trường học mà còn thực
hiện ở các cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh; không chỉ tiến hành với
thế hệ trẻ mà còn tiến hành với cả những người lớn tuổi không có nghề hoặc
vì lý do nào đó phải thay đổi nghề, lúc đó phải hướng nghiệp lại lần thứ hai,
lần thứ ba. Nói cách khác, hướng nghiệp được bắt đầu từ khi học sinh đến
trường (trọng tâm là THCS, THPT) đến khi các em có một nghề trong tay”
[1]. Trong cách tiếp cận này, tác giả cho rằng: “Mục tiêu chủ yếu của hướng
nghiệp là phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ
hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho thanh thiếu niên sự sẵn sàng
tâm lý đi vào những nghề mà có thành phần kinh tế đang cần nhân lực, trên
cơ sở bảo đảm của sự phù hợp nghề. Không có sự phù hợp nghề thì không
thể nói tới sự sẵn sàng tâm lý được. Như vậy, hoạt động hướng nghiệp phải

được tiến hành qua 4 giai đoạn: giáo dục nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn
nghề, thích ứng nghề. Trách nhiệm chính ở hai giai đoạn đầu là nhà trường
phổ thông, còn hai giai đoạn cuối là trách nhiệm của các trường doanh
nghiệp, TCCN, CĐ, ĐH. Nhưng các trường ĐH và TCCN phải giúp học
sinh phổ thông làm tốt hoạt động hướng nghiệp, đây là chưa nói tới trách
nhiệm của toàn xã hội” [2].
Một số tác giả Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm Minh Hạc cho rằng:
Nếu xét về nội dung và mục đích, hướng nghiệp là “một hệ thống công tác
giảng dạy, giáo dục được tổ chức một cách đặc biệt, nhằm hình thành ở học
sinh một xu hướng nghề nghiệp có tính đến nhu cầu của xã hội, trên cơ sở đó
mà xác định nghề nghiệp của mình” [13]. Trong quan điểm này, các tác giả
nhấn mạnh toàn bộ hoạt động hướng nghiệp phải làm sao giúp cho học sinh tự
12

×