Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học huyện lang chánh, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.07 KB, 146 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________
PHẠM THỊ HỒNG THANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁPNÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LONG CHÁNH, TỈNH THNAH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo trờng
Đại học Vinh, Khoa sau đại học và các cơ quan liên quan đã phối hợp tổ chức
lớp học để chúng tôi có điều kiện tham gia học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao
trình độ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS - TS Thỏi vn Th nh đã tận tình h ớng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Lang
Chánh, Ban giám hiệu các trờng Tiu hc trong huyện và các đồng nghiệp đã
động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tụi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Dù đã cố gắng, luận văn này không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp gần xa.
`
MC LC
3
2.1.2. Thực trạng về chất lượng giáo dục tiểu học huyện Lang Chánh 43


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Hệ thống đối tượng quản lí của Hiệu trưởng
24
4
Sơ đồ 1.3 : Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lí
của hiệu trưởng
30
SƠ ĐỒ 1.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến QL của Hiệu trưởng trường tiểu học
37
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê trường lớp, học sinh mầm non, tiểu học, trung học cơ sở 41
Bảng 2.2: Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm 42
Bảng 2.3: Thống kê số lượng đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở 42
Bảng 2.4: Thống kê cơ sở vật chất mầm non, tiểu học, trung học cơ sở huyện Lang
Chánh năm học 2013 – 2014 43
Bảng 2.5: Quy mô phát triển giáo dục tiểu học 43
Bảng 2.6: Đội ngũ cán bộ giáo viên các trường tiểu học huyện Lang Chánh 44
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tỉ lệ hạnh kiểm học sinh 45
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp tỉ lệ học lực học sinh 45
Bảng 2.9: Thống kê cơ sở vật chất các trường tiểu học 46
Bảng 2.10 : Độ tuổi và thâm niên quản lý 47
Bảng 2.11 : Trình độ chuyên môn 48
Bảng 2.12 : Trình độ nghiệp vụ quản lý 48
Bảng 2.13: Trình độ chính trị 48
Bảng 2.14: Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBQL 49
Bảng 2.15: Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học 49
Bảng 2.16: Xếp loại hạnh kiểm, khen thưởng 50
Bảng 2.17 : Xếp loại học lực 50

Bảng 2.18: Kết quả Hoàn thành chương trình TH 50
Bảng 2.19: Tỉ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học 51
Bảng 2.20: Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp 51
Bảng 2.21: Danh hiệu Nhà trường 52
Bảng 2.22: Danh hiệu công đoàn 53
Bảng 2.23: Danh hiệu liên đội 53
Bảng 2.26: Năng lực quản lý trường tiểu học 63
Bảng 2.27: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội 71
Bảng 2.28: Tổng hợp điểm trung bình: 73
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại đang bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI. Toàn cầu
hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá
trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế tạo ra quá trình hợp tác để phát triển đồng thời là quá trình
cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh đó, con người và tri thức trở thành nhân
tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Giáo dục trở thành chìa khoá
của mọi sự thành công. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, thực sự xem giáo dục là quốc sách hàng đầu với việc xây
dựng các Nghị quyết, Chiến lược, Chỉ thị, Đề án về đổi mới và phát triển
giáo dục.
Thời gian qua, sự nghiệp giáo dục đã đạt những kết quả đáng khích lệ
trong việc huy động các nguồn lực xã hội, tiếp tục phát triển quy mô, tăng
cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và cung cấp nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy, giáo dục vẫn còn
nhiều bất cập: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế;
chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy

chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu,
đổi mới chậm, cơ cấu giáo dục không hợp lí giữa các lĩnh vực, ngành nghề
đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Quản lý nhà nước về giáo dục
còn bất cập. Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục
khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội” [2]
7
Từ những tồn tại trên, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã định hướng chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020: “ Phát triển
giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.” [2]
Huyện Lang Chánh là một huyện miền núi phía Tây của tỉnh Thanh
Hóa. Thời gian qua, giáo dục tiểu học của huyện đã có bước phát triển đáng
kể về quy mô, chất lượng từng bước nâng lên, đa dạng hóa các hình thức
dạy học, các môn học tự chọn, dạy học 2 buổi/ ngày …Ngoài những thuận
lợi và khó khăn chung, huyện Lang Chánh còn có những khó khăn đặc thù.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, cơ chế quản lý giáo dục tiếp tục được
đổi mới trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục, đào tạo. Việc tăng cường phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn
nhiều hơn cho cơ sở đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có năng lực chuyên
môn, có trình độ quản lý, năng động, chủ động, sáng tạo để điều hành hoạt
động nhà trường một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, Hiệu trưởng các
trường tiểu học của huyện đang đứng trước những khó khăn về cơ sở vật
chất trường học, phương tiện dạy học, một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục, tự chủ về tổ chức bộ máy và tài chính; giải
quyết chưa hiệu quả những mâu thuẫn mới nảy sinh đối với yêu cầu tiếp cận

và đổi mới theo phương thức quản lý trường học hiện đại.
Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa”.
8
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học của huyện.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được một số giải pháp có tính khoa học, phù hợp với thực
tiễn và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả quản lý cho
hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý của hiệu trưởng
trường tiểu học.
5.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý của hiệu trưởng ở các
trường tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho hiệu
trưởng trường tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể

sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
9
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa những lý luận về khoa học quản lý giáo dục, giúp Hiệu trưởng
có cái nhìn tổng quan về công tác quản lý nhà trường, từ đó thực hiện công
tác quản lý hiệu quả hơn.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng trường
tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa; Phát hiện những khó khăn,
tồn tại và rút ra những nguyên nhân hạn chế hiệu quả quản lý của Hiệu
trưởng.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu
trưởng trường tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
- Đưa ra những kiến nghị cần thiết đối các cơ quan, ban ngành trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng.
10
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý của hiệu trưởng trường
tiểu học
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu
trưởng trường tiểu học huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.


11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và công tác quản lí trường
học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm; nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý,
giáo viên nghiên cứu và công bố bằng các ấn phẩm hoặc báo cáo trong các
hội thảo, hội nghị.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều tác giả có công trình nghiên cứu về quản lý
giáo dục (QLGD) như:
- P.V Zimin, M.I Kôđacốp, N.I Xaxêđôtốp (1985), Những vấn đề
quản lý trường học, Trường cán bộ quản lý trường học, Bộ giáo dục.
- M.I Kôđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục,
Trường cán bộ quản lý Trung ương I, Hà Nội.
- Pam Robbins, Harvey B. Alvy (2004), Cẩm nang dành cho hiệu
trưởng. Chiến lược và lời khuyên thực tế giúp công việc hiệu quả hơn, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- K.B. Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson (2009), Quản trị hiệu

quả trường học, NXB Hà Nội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
- Chỉ thị 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của Ban Bí thư khóa IX.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010.
12
- Phạm Trọng Mạnh (2001), Giáo trình khoa học quản lý. NXB
ĐHQG Hà Nội.
-Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- PGS-TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn Minh Duệ, Đại cương về khoa
học quản lí NXB Nghệ An.
- PGS-TS Thái Văn Thành (2007), Quản lí giáo dục và quản lí nhà
trường, NXB Huế.
- Lê Vũ Hùng - Thứ trưởng Bộ GD-ĐT (2003), ‘‘Cán bộ QLGD và
ĐT trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH” , Tạp chí giáo dục (số 60) …
- Một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về Quản lí Giáo dục tiểu học:
Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu
học huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa của ThS Đào Hồng Quang; Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học huyện
Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp của ThS Lê Minh Phú; Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý trường tiểu học ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

của
ThS Nguyễn Văn Thông;
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến nhiều góc độ khác nhau
của công tác QL trường TH và đã được ứng dụng vào thực tiễn mang lại
hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyên sâu về thực trạng
công tác QL để đề xuất các giải pháp nâng hiệu quả quản lí của hiệu trưởng

trường tiểu học ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa thì chưa có tài liệu
nào đề cập tới.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, Quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
13
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ xuất hiện theo:
quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, con người
với xã hội, … Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Chính vì vậy, quản
lý là một thuộc tính lịch sử. Nó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội
loài người. Các Mác cho rằng: Quản lý như là một lao động để điều khiển
lao động, nó chính là điều kiện quan trọng nhất để làm cho xã hội loài người
hình thành và phát triển.
Theo C.Mác: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần
đến một sự chỉ đạo điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Ngày nay, từ nhiều góc độ và bằng các phương pháp tiếp cận khác
nhau người ta đã xây dựng nhiều học thuyết về quản lý, mỗi học thuyết
trong từng hoàn cảnh cụ thể có giá trị riêng của nó và đã tạo ra được những
bước ngoặt lớn cho sự phát triển các mặt hoạt động của xã hội nói chung
cũng như trong lĩnh vực quản lý nói riêng. Do đó, quản lý cũng được hiểu
theo nhiều cách khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt của Hội Ngôn ngữ học Việt Nam 1997:
- Quản lý: là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định như
quản lý hồ sơ, quản lý vật tư.
- Quản lý: là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất
định . [1].

Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ:
«
Quản lý là một hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực
hiện các mục tiêu chung . [6]
14
- Quản lý: là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức . [23]
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt:
«
Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định
»
. [19]
“ Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai
quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: quản và lý. Quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, gìn giữ, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới, đưa vào thế “phát triển” (TL 24 - Văn Thị Tường Oanh)
Còn theo tác giả Trần Kiểm:
«
Quản lý là những tác động chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất
»
và
«
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người –

thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến
»
. [15]
Quản lý được diễn đạt theo nhiều định nghĩa khác nhau nhưng đều có
những nội dung cơ bản. Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể để tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là
một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
15
Như vậy, chúng ta có thể khái quát: QL là một quá trình tác động có
định hướng (có mục đích ), có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Bản chất của quản lý :
Trên quan điểm hệ thống và quản lý theo mục tiêu, khi xem xét bản
chất quản lý, chúng ta có thể đề cập đến những khía cạnh sau:
- QL là những tác động có phương hướng và mục đích rõ ràng của
chủ thể QL. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hiệu quả của QL phải là hiệu
quả sản phẩm cuối cùng. Đó chính là những lợi ích phục vụ cho con người.
- QL là quá trình sáng tạo các phương pháp. Sau khi có mục tiêu và hệ
thống nguyên tắc, vấn đề có ý nghĩa quyết định trong thực tiễn chính là
phương pháp. Mọi phương pháp đều lệ thuộc vào điều kiện môi trường
khách quan. Khi điều kiện môi trường khách quan thay đổi thì mục tiêu, yêu
cầu của phương pháp QL phải thay đổi cho phù hợp. Với một mục tiêu của

một hệ thống trong từng điều kiện của môi trường khác nhau bao giờ cũng
xuất hiện phương pháp giải quyết vấn đề hợp lý, hiệu quả nhất. Đó chính là
cơ chế quản lý hợp lý.
- QL thực chất là QL con người. Con người quyết định tất cả. Nguyên
nhân của mọi sự thành bại đều có nguồn gốc sâu xa từ công tác cán bộ và
giải quyết các mối quan hệ giữa những con người khác nhau.
- QL gắn liền với thông tin, thông tin là nguyên liệu của QL. Thực
chất QL là xử lý thông tin nên chất lượng và hiệu quả của thông tin quyết
định chất lượng hiệu quả QL.
- QL là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Hiệu quả QL là
những quyết định đúng quy luật và có hiệu quả của chủ thể QL nhằm giải
quyết tốt nhất những vấn đề đặt ra trong cuộc sống
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
16
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt được tồn tại, vận động và
phát triển với tư cách là một hệ thống. Do vậy sự ra đời của QLGD là tất
yếu khách quan.
Đề cập đến QLGD, các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau, có thể nêu lên một số quan điểm như sau:
- Theo từ điển giáo dục học “ QLGD gồm hai mặt lớn là quản lý nhà
nước về giáo dục và quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. QLGD
là việc thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ
quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.” [ Từ điển Giáo dục học ( 2001), NXB
Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr 327]
- Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa về quản lý giáo dục:
+ Ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục):
«
Quản lý giáo dục là hoạt động tự
giác của chủ thể nhằm huy động, tổ chức điều phối, điều chỉnh, quan sát …
một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực)

phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội
»
.
[28]
+ Ở cấp vi mô (nhà trường):
«
Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường. [28]
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: “QLGD là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp GD, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu…nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng”[34].
- Theo tác giả Thái Văn Thành :
17
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa – tinh thần
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắc xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. [29]
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo
dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi người. Tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý

giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân. [Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW
Đảng khóa WIII ( 1997). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:
«
Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm là hội tụ của quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [ Nguyễn
Ngọc Quang ( 1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, trường
CBQL TW1, Hà Nội ]
- Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
khẳng định
«
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất
»
.
18
Từ những quan điểm trên về quản lý giáo dục, ta có thể rút ra một số
nội dung sau:
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước về
lĩnh vực giáo dục, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối
với các hoạt động giáo dục – đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục từ
Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
về GD – ĐT do Nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp GD – ĐT,
duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu GD – ĐT của nhân dân.

Quản lý giáo dục là một hệ thống trong hệ thống quản lý Nhà nước
mà ở đó dưới sự tác động có mục đích, có kế hoạch … của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý giáo dục thực chất là sự tác động của chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng) đến các bộ phận, tập thể giáo viên và học sinh của nhà trường cùng
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội (cấp ủy, chính quyền địa
phương, các ban, ngành, đoàn thể, Ban Đại diện CMHS …) nhằm cung cấp,
trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý, từ đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo nhà trường.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Nhà trường là cơ sở giáo dục, là nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo
dục, vì vậy vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường.
Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội; là cấu trúc cơ sở
của hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường chủ yếu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ giáo dục; hoạt động theo qui định của xã hội và theo những qui
định riêng biệt.
19
Theo điều 48 Luật Giáo dục 2005:
«
Nhà trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo qui hoạch, kế
hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
»
.
Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý trường học, Giáo sư
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:
«
Quản lý trường học là tập hợp những tác

động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã
hội đóng góp vào do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới
»
. [23]
Còn theo GS - TSKH Phạm Minh Hạc:
«
Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh
»

«
Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu chung
»
. [19]
Theo tác giả Thái Văn Thành:
“ Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý
vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức
- sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những
lực lượng trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận

hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.” [ Thái Văn Thành, Quản
lý giáo dục và quản lý nhà trường, NXB Đại học Huế, 2007]
20
QL nhà trường thường chịu ảnh hưởng bởi hai loại tác động:
* Tác động của chủ thể QL bên trên và bên ngoài nhà trường:
QL nhà trường TH là những tác động QL của cơ quan QLGD cấp
trên nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, GD
của nhà trường.
QL cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức hội đồng GD nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
* Tác động của những chủ thể QL bên trong nhà trường :
QL nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động cơ bản như:
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh;
- Quản lý quá trình dạy học- giáo dục;
- Quản lý CSVC, trang TBDH;
- Quản lý công tác hành chính;
- Quản lý công tác tài chính;
- Quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Cốt lõi của QL nhà trường là quá trình dạy học và GD. Bản chất quá
trình dạy học quyết định tính đặc thù của QL nhà trường. Dạy học và GD trong
sự thống nhất là trung tâm của nhà trường. Mỗi hoạt động đa dạng và phức tạp
của nhà trường đều hướng vào đó Tuy nhiên, do tính chất QL nhà trường vừa
mang tính Nhà nước, vừa mang tính XH nên trong QL nhà trường còn bao
hàm QL đội ngũ, CSVC, tài chính, hành chính, quản trị…và QL các hoạt động
phối kết hợp với các lực lượng XH để thực hiện mục tiêu GD.
21

Như vậy, có thể nói rằng: Quản lý nhà trường chính là quản lý quá
trình giáo dục bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cơ sở vật chất. Các
thành tố này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau và dưới sự tác động
của Hiệu trưởng - người quản lý trường học - chúng vận hành theo một quỹ
đạo nhất định nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.2.1.4. Quản lí nhà trường tiểu học
“Trường TH là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng” (Điều lệ trường tiểu học).
Trường TH vừa là một thiết chế XH trong QL quá trình đào tạo trung
tâm, vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy GD quốc dân.
Hoạt động QL của trường TH thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động QL,
mang tính XH, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật của hoạt động QL.
QL trường học nói chung và QL trường TH nói riêng là tổ chức, chỉ
đạo và điều hành quá trình dạy học của thầy và hoạt động học của trò, đồng
thời QL những điều kiện CSVC và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm
đạt được mục đích của GD-ĐT.
Trong quá trình phát triển của đất nước, nền GD Việt Nam, hệ thống
nhà trường của Việt Nam đang tiến tới hoàn thiện về mục tiêu, nội dung,
phương pháp. Để phát triển GD&ĐT nâng cao hiệu lực của QLNN trong
lĩnh vực GD nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Luật GD đã quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống GD quốc
dân. Luật GD chỉ rõ về vị trí, nhiệm vụ, tính chất, mục tiêu, nguyên lí, nội
dung, phương pháp GD, quan hệ giữa nhà trường, gia đình, XH. Trong đó,
nhà trường giữ vai trò chủ động phối hợp thực hiện mục tiêu GD.
22
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH được ghi rõ trong điều lệ
trường TH được ban hành theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày
30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT:
‘‘Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng

theo mục tiêu, chương trình GD phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các
hoạt động GD của các cơ sở GD khác thực hiện chương trình GDTH theo sự
phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn
thành chương trình TH cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn
trường được phân công QL.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT
và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Quản lý,
sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục. Tổ chức cho CBQL, GV, NV và HS tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật’’ [5].
*) Nội dung quản lý của trường Tiểu học
Nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động của nhà trường,
trước hết, Hiệu trưởng cần phải xác định đầy đủ và nắm vững nội dung QL
trường TH. Nội dung QL của Hiệu trưởng bao gồm :
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục;
23
- Quản lý việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch;
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh;
- Quản lý hoạt động dạy học;
- Quản lý hoạt động giáo dục;
- Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học;

- Quản lý công tác hành chính;
- Quản lý công tác tài chính;
- Quản lý mối quan hệ các tổ chức trong nhà trường;
- Quản lý việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phương.
Sơ đồ 1.2: Hệ thống đối tượng quản lý của Hiệu trưởng
- Mục tiêu (MT) Môi trường xã hội
- Thầy, trò (T,Tr)
- Nội dung giáo dục (ND)
- Phương pháp giáo dục (PP)
- Cơ sở vật chất nhà trường (CSVC)
- Mối quan hệ (MQH)
- Thông tin (TT)
- Môi trường sư phạm (MTSP)
- Môi trường xã hội (MTXH)
- Quản lý dạy học (QLDH)
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông :
“Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
MT Môi trường
Nhà trường
ND

PP

Thầy Trò
QL
DH
TT

MQH
CSVC
MTSP
24
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi sâu vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”[2]
- Mục tiêu đào tạo của giáo dục tiểu học:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở.”
1.2.2. Hiệu trưởng, Hiệu trưởng trường tiểu học
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: Hiệu trưởng (dt) là
người đứng đầu lãnh đạo một trường học [30 Từ điển tiếng Việt (1994),
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.].
Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị do Nhà nước bổ nhiệm bằng một
văn bản pháp qui theo chế độ phân cấp hiện hành.
Hiệu trưởng là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của
nhà trường; có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành
tố trong các hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Giáo
dục - Đào tạo được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, thông
tư, hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
“Hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu quyết định trong nhà
trường làm cho nó tốt hay xấu” [Chiến lược phát triển giáo 2001 - 2010,
NXB Giáo dục.]
- Theo điều 20 - Điều lệ trường tiểu học qui định:
+ Hiệu trưởng trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, QL các
hoạt động và chất lượng GD của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng
GD&ĐT bổ nhiệm đối với trường TH công lập, công nhận đối với trường

25
TH tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có
thẩm quyền.
+ Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường TH
phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường TH.
+ Nhiệm kì Hiệu trưởng trường TH là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng
được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
trường TH công lập, Hiệu trưởng được QL một trường TH không quá hai
nhiệm kỳ. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao QL một trường TH.
+ Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kỳ công tác, Hiệu trưởng trường TH
được CB, GV trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác QL
các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường theo quy định.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng :
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, GD; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó.
+ Phân công, QL, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, NV theo quy định;
+ QL hành chính; QL và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
+ Quản lý HS và tổ chức các hoạt động GD của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu HS chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại, danh sách HS lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác
nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các
đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;

×