Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện mang thít, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.06 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯƠNG MINH CHÁNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯƠNG MINH CHÁNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Minh Giản
NGHỆ AN - 2014
2
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận
văn, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi
của các cấp lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia
đình. tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Vinh, khoa đào tạo sau Đại học, quý thầy cô đã tham
gia quản lý và tận tình giảng dạy đồng thời tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi


trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Phạm Minh
Giản - Người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm hướng dẫn, bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến các Thầy (Cô)
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện thuận lợi, cung
cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng
nghiệp để luận văn có chất lượng và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày tháng 7 năm 2014
Người thực hiện
2
Trương Minh Chánh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 7
1.2.1. Quản lý, CBQL, CBQL giáo dục, CBQL trường TH 7
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ CBQL, đội ngũ CBQL trường TH 10
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ CBQL, phát triển đội ngũ CBQL
trường TH 12

1.3. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục trường TH 14
1.3.1. Chức năng 14
1.3.2. Nhiệm vụ 15
1.3.3. Mục tiêu giáo dục trường TH 16
1.4. Vị trí, vai trò của CBQL trường TH 16
1.4.1. Vị trí 16
1.4.2. Vai trò 17
1.5. Chức năng, nhiệm vụ của CBQL trường TH 19
1.4.1. Chức năng 19
1.4.2. Nhiệm vụ 21
1.6. Yêu cầu phẩm chất, năng lực của CBQL trường TH 22
1.7. Nội dung phát triển CBQL trường TH 27
1.7.1. Về tuyển chọn, sử dụng, đánh giá 27
1.7.2. Về đào tạo, bồi dưỡng 28
1.7.3. Về chính sách 29
3
1.7.4. Về số lượng, chất lượng, cơ cấu 29
1.8. Các chức năng phát triển CBQL trường TH 31
1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển CBQL trường TH 33
Kết luận chương 1 37
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH
LONG 38
2.1. Khái lược về KT-XH của huyện Mang Thít 38
2.2. Thực trạng giáo dục TH ở huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long …… 40
2.2.1. Mạng lưới trường, lớp, học sinh 40
2.2.2. Đội ngũ giáo viên 41
2.2.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị 43
2.2.4. Kết quả giáo dục 44
2.2.5. Đánh giá thực trạng giáo dục TH 46

2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Mang Thít, tỉnh
Vĩnh Long 47
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu 47
2.3.2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 50
2.3.3. Về phẩm chất tư tưởng, đạo đức lối sống 53
2.3.4. Đánh giá thực trạng về đội ngũ CBQL các trường TH 57
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Mang
Thít 58
2.4.1. Công tác quy hoạch CBQL 58
2.4.2. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBQL 60
2.4.3. Đánh giá tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ
CBQL 61
2.4.4.Về chế độ chính sách đối với đội ngũ CBQL 63
4
2.4.5. Đánh giá thực trạng phát triển 65
Kết luận chương 2 67
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MANG THÍT, TỈNH
VĨNH LONG ………………………………………………… …… ….…68
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH 68
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 68
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện 68
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả 68
3.1.4. Nguyên tắc khả thi 69
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH huyện
Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. 69
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch CBQL trường TH 69
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng,
luân chuyển CBQL 72

3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường TH 78
3.2.4. Hoàn thiện chế độ chính sách đối với CBQL 84
3.2.5. Hoàn thiện quy trình đánh giá CBQL 86
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với CBQL 92
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp…………………………………… 95
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp …………………………….…95
3.3.2. Khai thác các yếu tố thực hiện……… ……………………… 96
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ……………… 97
Kết luận chương 3 …………………………………………………… … 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………
5
DANH MỤC, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CBQL
CNH – HĐH
CBQLGD
CSVN
QLGD
GD&ĐT
PCGD- CMC
KT-XH
NXB
TPHCM
TH
THCS
VH-GD
XHCN
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Cán bộ quản lý giáo dục
Cộng sản Việt Nam
Quản lý giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Phổ cập giáo dục – chống mù chữ
Kinh tế xã hội
Nhà xuất bản
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tiểu học
THCS
Văn hóa giáo dục
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Trong thời đại ngày nay với sự phát triển vũ bão của khoa học công
nghệ chính vì thế đòi hỏi các cấp bộ ngành điều chú trọng đến công tác cán
bộ, đặc biệc là CBQL ngành GD&ĐT. Đầu tư cho giáo dục tạo tiền đề cho
phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Đảng và nhà nước ta rất chú
trọng đến phát triển GD&ĐT, coi “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đại hội
XI của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định “ GD&ĐT cùng khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn
nhân lực cao là một trong những động lực quan trọng thức đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế bền vững [12].
CBQL trong trường TH (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) có vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. CBQL yếu kém thì
không thể phát huy được hết các nội lực trong trường học phổ thông. Một
người giáo viên giỏi nhưng không có người CBQL giỏi thì không thể phát

huy hết khả năng của người cán bộ giáo viên. CBQL trong trường TH đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị mình.
Trong Điều lệ trường TH sửa đổi nêu rõ hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm tất cả các hoạt động giáo dục của đơn vị mình quản lý [5, tr10].
Chiến lược công tác cán bộ có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp cách mạng cũng như sự nghiệp
GD&ĐT. Vì vậy “Phải thường xuyên quán triệt quan điểm coi CBQL là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng; phải kiên trì lãnh đạo và thường
xuyên chăm lo nâng cao chất lượng sự nghiệp GD&ĐT để chuẩn bị nguồn
nhân lực cho phát triển đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
2
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ CBQL ở nước
ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh chính trị, đạo đức
trong sáng và có lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ được
ngày càng nâng cao đã góp phần quan trong trong việc nâng cao dân trí, đào
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, góp phần vào sự thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
2.1. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm vừa qua, giáo dục TH ở huyện Mang Thít có bước
phát triển đáng kể về qui mô, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, linh hoạt
mở rộng đào tạo các môn học tự chọn (tiếng Anh và tin học),… Tuy nhiên,
huyện Mang Thít lại chưa có đề án phát triển đội ngũ CBQL trường TH một
cách cụ thể mang tầm chiến lược. Thực trạng đội ngũ CBQL và giáo viên TH
huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long hiện nay vừa thừa lại vừa thiếu, khủng
hoảng, hụt hẫng đội ngũ lãnh đạo quản lý trường học một thời gian dài, chưa
có bước đầu tư thích đáng tạo nguồn cán bộ kế thừa đảm bảo đúng chuẩn quy
định.
Để khắc phục những hạn chế trên, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Mang Thít lần thứ IX khi bàn về nhiệm vụ phát triển GD&ĐT giai
đoạn 2010-2015, đã xác định: “Đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy khả

năng sáng tạo tính độc lập suy nghĩ của sinh viên, học sinh nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học. Đẩy mạnh xã hội hóa GD&ĐT, các hoạt động khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập…Tăng cường đầu tư đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng ngày càng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa…Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ
chốt đủ tiêu chuẩn, có chất lượng cao, phân công bố trí hợp lí có ý nghĩa
quyết định cho việc tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị” [27, tr39].
3
Với nhiệm vụ công tác hiện nay, tôi mong muốn xác định các giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường TH ở địa phương mình công
tác, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận phát triển đội ngũ CBQL và thực
trạng CBQL các trường TH huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long; từ đó đề xuất
một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH ở địa phương nhằm
góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ CBQLGD các trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH trên địa bàn huyện
Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đội ngũ CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) các trường TH trên
địa bàn huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian nghiên cứu và sử dụng số liệu khảo sát từ năm học: 2009
-2010 đến năm học: 2013 – 2014.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL các trường TH huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long trong

thời gian qua đã có sự phát triển và đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục. Tuy nhiên hiện nay đối chiếu với quan điểm chuẩn hóa do nhà nước ban
hành thì đội ngũ CBQL còn nhiều bất cập: chưa đủ về số lượng, chưa mạnh
về chất lượng, chưa cân đối về cơ cầu; Nếu đề xuất các giải pháp có tính khoa
4
học và tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương thì sẽ đáp
ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả giáo dục của ngành trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trường
TH huyện Mang thít, tỉnh Vĩnh Long.
5.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ CBQL trường
TH huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH
huyện Mang thít, tỉnh Vĩnh Long.
5.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục
và các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng trường TH thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên
phòng giáo dục; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
và một số giáo viên TH trên địa bàn huyện Mang thít tỉnh Vĩnh Long.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về QLGD bậc TH.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả
nghiên cứu
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, Luận văn có 3 chương:
5
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường TH.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường TH ở
huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH
huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
- Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ
CBQL các trường TH. Những vấn đề cơ bản được đề cập là quan niệm về
phát triển, phát triển đội ngũ CBQL; nội dung phát đội ngũ CBQL; các chức
năng phát triển đội ngũ CBQL; các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội
ngũ CBQL các trường TH.
8.2. Về thực tiễn
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL các trường
TH huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long về quy mô, cơ cấu, trình độ; về đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, chế độ chính sách.
- Khảo sát đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường TH
huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long; nhận xét những mặt mạnh, mặt yếu của
đội ngũ CBQL.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH
huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
- Giúp cho CBQL làm việc khoa học hơn; năng động, công tác chỉ đạo
điều hành được nâng lên, cơ chế phối hợp…tốt hơn.
6
NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học.

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xa xưa con người đã biết hợp tác để nâng cao năng suất lao động,
trong lao động thì cần phải có người chỉ huy và quản lý đây là hoạt động giúp
người đứng đầu phối hợp với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng tổ
chức và thực hiện đạt các mục tiêu đã đề ra.
Ngày nay sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lý nói chung, QLGD nói
riêng là vấn đề luôn tạo sự thu hút, sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà
quản lý.
Vấn đề phát triển đội ngũ CBQLGD là vấn đề có ý nghĩa trong việc “
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” đặc biệt có ý nghĩa
quan trong trong việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về QLGD của các tác
giả như “những vấn đề về quản lý trường học” ( P.V Zinmin, M.I. KônđaKốp)
“quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện” (M.I.KônđaKốp) [7].
Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD có giá trị
như “Giáo trình khoa học quản lý” của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB
ĐHQG Hà Nội 2011); “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THPT tỉnh Vĩnh Long” của tác giã Hồ Kỳ Nam ( Trưởng phòng
TCCB Sở GD&ĐT Vĩnh Long năm 2008); “Quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên TH thị xã Vĩnh Long” của tác giả Nguyễn Tấn Phát ( Phó trưởng
phòng GD&ĐT Thành phố Vĩnh Long năm 2008); “Xây dựng và quy trình
đánh giá CBQL trường TH huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An” của tác giả
Hoàng Phú ( Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, Đại học Vinh năm 2008); “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
7
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” của tác giả Phạm Văn Thành (Tạp chí GD số 204,
năm 2008).
Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và cán bộ quản lý trường TH nói riêng. Tuy
nhiên trên địa bàn huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long chưa có đề tài nào đi sâu

vào nghiên cứu các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH.
Việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện
Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong
việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục TH của địa phương trong điều kiện
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý, CBQL, CBQLGD, CBQL trường TH
1.2.1.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa là: “Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.Quản lý là hoạt động có
mục đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách
thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Trong
mỗi chu trình quản lý, chủ thể quảnlý tiến hành những hoạt động theo chức
năng quản lý như xác định mục tiêu, hoạch định các chủ trương, chính sách,
kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp, kiểm tra, huy động và sử dụng
các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực để thực hiện các mục
tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định [28, tr79].
Theo F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”
8
Định nghĩa chung nhất về quản lý: Quản lý là sự tác động của chủ thể
đến đối tượng nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biện động
của môi trường.
Sơ đồ 1.1 : Khái niệm quản lý
1.2.1.2. Cán bộ quản lý
Theo nghĩa rộng: CBQL bao gồm tất cả những người tham gia vào hệ
thống quản lý và hình thành chức năng nhất định. Đó là tất cả những người
không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. theo chức năng thì CBQL
chia làm 3 loại:

- Cán bộ lãnh đạo: chỉ huy trong bộ máy quản lý có một chức danh nhất
định do nhà nước cấp hoặc do cấp trên bổ nhiệm. Phải chịu trách nhiệm trước
nhà nước và cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của tổ chức do mình phụ
trách. Hoạt động đặc trưng của họ là đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định quản lý.
- Các chuyên gia: là những người có trình độ chuyên môn trong một
lĩnh vực nào đó như kinh tế, toán học, kĩ sư,…Chức năng của họ là chuẩn bị
các phương án cho người cán bộ lãnh đạo ra quyết định. Ngoài ra còn được
người cán bộ lãnh đạo giao cho nhiệm vụ theo dõi kiểm tra một số công tác
nào đó theo nguyên tắc quản lý.
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
PHƯƠNG PHÁP
QUẢN LÝ
CÔNG CỤ
QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG
QUẢN LÝ
MỤC TIÊU
QUẢN LÝ
9
- Các nhân viên quản lý như: nhân viên kế toán, thống kê, thư kí,…
Chức năng của họ là thu thập, chỉnh lý và truyền đạt những thông tin ban đầu.
chuẩn bị và hình thành các loại tư liệu cần thiết đảm bảo cho cán bộ lãnh đạo
và chuyên gia điều hành sản xuất kinh doanh của một tổ chức nào đó.
Tóm lại: CBQL hay người quản lý là người có trách nhiệm phân bổ các
nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành một bộ phận hay của toàn bộ tổ chức để tổ
chức hoạt động có hiệu quả và đạt mục đích.
1.2.1.3. CBQL giáo dục
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.

Vậy, quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo M.I. Kônđacốp: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”
[7, tr10].
Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và
thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [15, tr6].
Tóm lại: CBQLGD tức là những người đứng đầu (cấp trưởng, cấp phó)
trong một cơ sở giáo dục, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành việc thực
hiện các mục tiêu giáo dục do Đảng và nhà nước quy định.
10
1.2.1.4. CBQL trường TH
Người đứng đầu một nhà trường có chức danh “Hiệu trưởng”. Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Lâu nay còn tồn tại khái niệm “Ban giám hiệu nhà trường”. Khái niệm
này nay không có trong luật giáo dục. Ở mỗi nhà trường, Hiệu trưởng căn cứ
vào tính chất nhiệm vụ của trường mình, giới thiệu với cấp trên các Phó Hiệu
trưởng để cấp trên bổ nhiệm.
Về thực chất Phó Hiệu trưởng là người quản lý cấp dưới của Hiệu
trưởng, thực hiện các nhiệm vụ quản lý do Hiệu trưởng phân công. Quản lý
nhà nước đối với nhà trường theo chế độ thủ trưởng : một đầu mối duy nhất,

cao nhất trong nhà trường.
Hiệu trưởng trường TH là thủ trưởng nhà trường; người đại diện cho
nhà trường về mặt pháp lý có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về hành
chính và chuyên môn trong trường, có trách nhiệm trước cấp trên trực tuyến,
ở đây là Phòng GD&ĐT cấp huyện về tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động
của nhà trường.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ CBQL, đội ngũ CBQL trường TH
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo tự điển tiếng việt: Đội ngũ là tập họp gồm số đông người, cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định [28, tr47].
Có thể hiểu đội ngũ là tập hợp gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng,
mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc. ví dụ: Đội ngũ tri thức, đội ngũ nhà giáo,…… khi xem xét tới đội ngũ
người ta nghĩ tới 3 yếu tố đó là số lượng, cơ cấu đội ngũ, trình độ đội ngũ,
phẩm chất năng lực đội ngũ.
11
1.2.2.2. Đội ngũ CBQL
Theo nghĩa riêng “CBQL là những người làm việc trong bộ máy, là
người thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của tổ
chức với kết quả và hiệu quả cao”.
Theo nghĩa hẹp “CBQL là những người có thẩm quyền ra quyết định
dù được phân quyền hay uỷ quyền”.
Nói chung: CBQL là những người phụ trách và đưa ra quyết định.
Một CBQL được xác định bởi ba yếu tố:
- Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình
ra quyết định.
- Có chức năng thể hiện những công việc cần thực hiện trong toàn bộ
hoạt động của tổ chức.
- Có nghiệp vụ thể hiện phải đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công

việc.
1.2.2.3. Đội ngũ CBQL trường TH
- Đội ngũ CBQL trường TH được hiểu là tập hợp những người làm
công tác quản lý ở các trường TH trong đó Hiệu trưởng là người có thẩm
quyền cao nhất trong nhà trường về đối nội và đối ngoại; chịu trách nhiệm
trước nhà nước về trong trách quản lý nhà trường và thực hiện đồng bộ tất cả
các nội dung định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong sự vận hành
chung, đồng bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đội ngũ CBQL trường TH hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ qui
định trong Điều lệ trường TH và các văn bản hiện hành.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ CBQL, phát triển đội ngũ
CBQL trường TH
1.2.3.1. Phát triển
12
“Phát triển” thuật ngữ xuất hiện vào nữa thế kỷ XX, được nhiều nhà
triết học, kinh tế học, xã hội học bàn tới. về mặt triết học, phát triển là phạm
trù chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới; mọi sự vật,
hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải qua
một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, phạm trù phát triển
thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. trong xã hội học,
nhiều học giả phương Tây quan niệm phát triển và kém phát triển chủ yếu tập
trung vào khả năng tích lũy và đầu tư để tăng trưởng kinh tế, theo họ sự tăng
trưởng này chính là phát triển xã hội. Theo từ điển tiếng Việt (năm 2003) của
viện ngôn ngữ: Phát triển là làm biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [28, tr76].
Khái niệm được nhiều người chấp nhận nhất, Phát triển là quá trình vận
động đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn; theo nghĩa này, quá trình một sự vật phát triển sẽ làm cơ cấu
tổ chức, phương thức vận động và chức năng hoạt động của nó ngày càng
hoàn thiện hơn.

Theo tự điển triết học: “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất đi và cái mới ra đời.
Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình xoáy trôn ốc. Mọi quá trình phát
triển riêng lẽ đều có sự khởi đầu và kết thúc. Trong khuynh hướng, ngay từ
đầu đã chứa đựng sự kết thúc của phát triển, còn việc hoàn thành một chu kỳ
của phát triển lại đặt cơ sở cho một chu kỳ mới, trong đó không tránh khỏi sự
lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ đầu tiên. Phát triển là một quá trình nội tại:
bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới sự
tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao là cái thấp đã phát triển.
Đồng thời, chỉ ở một mức phát triển khá cao thì những mầm móng của cái cao
chứa đựng trong cái thấp mới bộc lộ ra và lần đầu tiên mới trở nên dễ hiểu”.
13
Nói một cách khác, phát triển là sự vận động đi lên của sự vật và hiện tượng
theo những qui luật nội tại khách quan của chúng [39, tr16].
Trong lĩnh vực xã hội, phát triển luôn gắn liền với sự tiến bộ, đối lập nó
là sự lạc hậu, suy thoái. Phát triển còn đồng nghĩa với tương lai, với một hình
thức mới và một chất lượng mới. Phát triển thường gắn với hoạt động dự báo.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ CBQL
Chúng ta đang sống trong một xã hội tri thức, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng nâng cao. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố
trực tiếp của chức năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức là một trong
những mấu chốt quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
Phát triển đội ngũ CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu
tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó quy mô được thể hiện bằng số
lượng, cơ cấu được thể hiện bằng sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi,
giới tính, chuyên môn, nghiệp vụ,…… hay nói cách khác là tạo một ê kíp
đồng bộ, đồng tâm có khả năng hổ trợ, bù đáp cho nhau về mọi mặt. Chất
lượng là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ
CBQL.
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về phát triển nguồn

nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ
CBQL bao gồm:
- Phát triển đội ngũ CBQL chính là thực hiện quy hoạch, đào tạo, tuyển
chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí ( thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ CBQL là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lý, phẩm chất chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội
ngũ CBQL phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ,
chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng.
14
Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ, hoài bão kích
thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho CBQL có điều kiện học tập, bồi
dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
1.2.3.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường TH
Phát triển đội ngũ CBQL trường TH là xây dựng, quy hoạch, bồi
dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, tuyển dụng cũng như tạo môi
trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực hiện tốt việc này chúng
ta cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương, vùng miền, số lượng và đặc
trưng của các trường TH, bối cảnh về chính trị, KT-XH hiện tại, yêu cầu đối
với CBQL cùng những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung,
giải pháp cho phù hợp.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của trường TH
1.3.1. Chức năng
Trường TH là cơ sở giáo dục trực thuộc sự quản lý của Phòng
GD&ĐT, có chức năng tổ chức giảng dạy và thực hiện các mục tiêu giáo dục.
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực GD&ĐT, bao gồm:
mục tiêu, chương trình, nội dung GD&ĐT; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn
CBQL giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và cấp chứng
nhận hoàn thành chương trình TH, bảo đảm chất lượng ở đơn vị [3, tr2].
1.3.2. Nhiệm vụ

Theo Điều lệ trường TH sửa đổi năm 2010 của Bộ GD&ĐT thì trường
TH có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
15
cộng đồng, nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
TH theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận
hoàn thành chương trình TH cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong
địa bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT
và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- CBQL, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho CBQL, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật [5, tr7].
1.3.3. Mục tiêu giáo dục của trường TH
Mục tiêu giáo dục TH theo điều 27 - Luật Giáo dục: “Giáo dục TH
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục THCS”. Mục tiêu quản lý trường TH là quá trình sư phạm

diễn ra trong nhà trường, sử dụng có hiệu quả về nhân lực, tài lực, vật lực
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.Quản lý trường TH chủ yếu là quản lý hoạt động
dạy, học, các hoạt động phục vụ cho việc dạy và học nhằm đạt được mục tiêu
đề ra. Mục tiêu cụ thể của giáo dục TH trong giai đoạn hiện nay cần đạt được
một số vấn đề: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục TH trong cả
16
nước, nâng tỷ lệ đạt chuẩn, củng cố vững chắc thành tựu PCGDTH – CMC.
Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc TH, chuẩn bị tốt các
điều kiện cho học sinh học 2 buổi/ngày. Đổi mới phương pháp dạy và học,
dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn. Xây dựng và đánh giá các trường theo
chuẩn Quốc gia. Xây dựng các điều kiện bảo đảm việc giáo dục, đào tạo học
sinh về các mặt: đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng [16, tr18].
1.4. Vị trí, vai trò của CBQL trường TH
1.4.1. Vị trí
Điều 2 – Điều lệ trường TH xác định: “Trường TH là cơ sở giáo dục
phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
và con dấu riêng” [5, tr4].
TH là bậc học nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển nhân
cách của con người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông
và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Người đứng đầu một nhà trường có chức danh “Hiệu trưởng”. Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Ở mỗi nhà trường, Hiệu trưởng căn cứ vào tính chất nhiệm vụ của
trường mình, giới thiệu với cấp trên các Phó Hiệu trưởng để cấp trên bổ
nhiệm.
Về thực chất Phó Hiệu trưởng là người quản lý cấp dưới của Hiệu
trưởng, thực hiện các nhiệm vụ quản lý do Hiệu trưởng phân công. Quản lý
nhà nước đối với nhà trường theo chế độ thủ trưởng: một đầu mối duy nhất,
cao nhất trong nhà trường.

Hiệu trưởng trường TH là thủ trưởng nhà trường; người đại diện cho
nhà trường về mặt pháp lý có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về hành
chính và chuyên môn trong trường, có trách nhiệm trước cấp trên trực tuyến,

×