Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.59 KB, 105 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
NGUYN DON TUN
MộT Số GIảI PHáP PHáT TRIểN ĐộI NGũ GIảNG VIÊN
TRƯờNG CAO ĐẳNG NGHề Kỹ THUậT CÔNG NGHệ
THàNH PHố Hồ CHí MINH
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Ngh An - 2014
B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
NGUYN DON TUN
MộT Số GIảI PHáP PHáT TRIểN ĐộI NGũ GIảNG VIÊN
TRƯờNG CAO ĐẳNG NGHề Kỹ THUậT CÔNG NGHệ
THàNH PHố Hồ CHí MINH
Chuyờn ngnh: Qun lý Dgiỏo dc
Mó s: 60.14.01.14
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. THI VN THNH
Ngh An - 2014
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học của
Trường Đại học Vinh và quý thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho lớp cao học khóa 20, chuyên ngành quản lý giáo dục.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS.Thái Văn Thành - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh, người thầy
trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá
trình nghiên cứu luận văn.


Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các bạn đồng nghiệp tại Trường
Cao đẳng Nghề Kỹ thuật- Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp
đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song những thiếu sót trong luận văn là
không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy,
cô, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm để tác giả tiếp tục bổ
sung hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Doãn Tuấn
iii
MỤC LỤC
NGUYỄN DOÃN TUẤN 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ii
NGUYỄN DOÃN TUẤN ii
Chuyên ngành: Quản lý Dgiáo dục ii
Mã số: 60.14.01.14 ii
Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ GV ở các khoa đi học năm học 2012 - 2013 39
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên 66
iv
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BLDTB&XH : Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
BGDĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB-GV-NV : Cán bộ, giảng viên, nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐN : Cao đẳng nghề
ĐNGV : Đội ngũ giảng viên
ĐH : Đại học
GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học
GV : Giảng viên
HSSV : Học sinh, sinh viên
KHCN : Khoa học, công nghệ
KT-KT : Kinh tế, Kỹ thuật
KT-XH : Kinh tế, Xã hội
QL : Quản lý
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
NGUYỄN DOÃN TUẤN 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ii
NGUYỄN DOÃN TUẤN ii
Chuyên ngành: Quản lý Dgiáo dục ii
Mã số: 60.14.01.14 ii
Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ GV ở các khoa đi học năm học 2012 - 2013 39
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên 66
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề cập đến vai trò của đội ngũ giảng viên, Nghị quyết hội nghị lần thứ
2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã xác định "giảng viên là nhân
tố quyết định đến chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, chăm lo xây
dựng đội ngũ giảng viên sẽ tạo được sự chuyển biến về chất lượng giáo dục,
đáp ứng được những yêu cầu mới của đất nước".
Gắn liền với sự chăm lo phát triển một nền giáo dục - đào tạo vững
mạnh, trong đó xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện là hết sức quan
trọng. Luật giáo dục khẳng định: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng giáo dục".

Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật- Công nghệ Tp.HCM có vai trò quan trọng
trong việc đào tạo nghề về kinh tế và kỹ thuật, thực hiện sự nghiệp Công nghiệp
hóa, Hiện đại hóa đất nước, cụ thể là Tp.HCM . Nhà trường tiếp tục phát triển theo
hướng đa dạng hóa các hình thức và ngành nghề đào tạo trên cơ sở hoàn thành tốt
nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo nghề và bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành kinh tế và
kỹ thuật , đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng".
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tp.HCM đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong việc thực hiện sứ mệnh, nhiệm vụ được giao, khẳng
định được chức năng đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ cho Tp.HCM và một
số tỉnh khác.
Tuy nhiên, trước sự phát triển của giáo dục hiện nay thì đội ngũ giảng viên
của trường còn có những bất cập nhất định trước yêu cầu đổi mới giáo dục:
Số lượng giảng viên của trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về quy mô đào tạo của nhà trường.
Trình độ giảng viên không đồng đều,tay nghề chưa cao,chưa áp dụng
thực tế trong bài giảng thực hành, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự
1
học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
vẫn còn ở mức độ thấp.
Cơ cấu đội ngũ giảng viên chưa đồng bộ, nhiều khoa, bộ môn lực lượng
giảng viên còn quá mỏng. Do vậy, nhiệm vụ sắp tới nhất thiết cần xây dựng
và pháp triển đội ngũ giảng viên phù hợp với quy mô đào tạo và chiến lực
phát triển của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Một số
giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật -
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh ".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ TPHCM nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật - Công nghệ Tp.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật -
Công nghệ Tp.HCM đủ cả về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng
nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ cụ thể
như sau:
5.1.Xác định cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và đội ngũ
giảng viên trường Cao đẳng nghề .
2
5.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật –
Công nghệ Tp.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tp.HCM đáp ứng yêu cầu thực tế phát triển của
nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các
văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo
dục và Đào tạo về nguồn nhân lực nhằm phát triển đội ngũ giảng viên ở
trường Cao đẳng nghề .
Thu thập và phân tích các dữ liệu, từ đó nghiên cứu và rút ra các cơ sở
lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
để thu thập thông tin cần thiết về thực trạng đội ngũ giảng viên hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu về công tác phát triển Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật – Công nghệ Tp.HCM và đội ngũ giảng viên của nhà trường.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, khảo sát các báo cáo thực
tiễn về quản lý giáo dục.
Phương pháp khảo nghiệm,thử nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện
pháp đề xuất, phương pháp mô hình hóa.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : Xin ý kiến chuyên gia về giải pháp
phát triển đội ngũ giảng viên. Trao đổi phỏng vấn với các cán bộ quản lý có
kinh nghiệm, đội ngũ giảng viên lâu năm có uy tín, thế hệ giảng viên trẻ mới
vào nghề…
6.3. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này dùng để thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ giảng
3
viên, HSSV. Xử lý các số liệu đã thống kê, kiểm định độ tin cậy của giải pháp
phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ
Tp.HCM.
7. Đóng góp đề tài
Trình bày cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV nói chung và đội ngũ
GV các trường cao đẳng nghề nói riêng.
Khảo sát hiện trạng, đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ GV
theo quan điểm khách quan; phân tích được những mâu thuẫn, nguyên nhân và
xem xét những yếu tố tác động đến công tác phát triển đội ngũ GV trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tp.HCM, theo quan điểm hệ thống, cấu trúc.
Xác định nhiệm vụ, vai trò của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công
nghệ Tp.HCM trong việc đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển
KT-XH và định hướng phát triển đội ngũ GV nhà trường giai đoạn 2011 -
2015, tầm nhìn đến 2020.

Đề xuất được 7 giải pháp, trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung và cách
thức tổ chức thực hiện để phát triển đội ngũ GV trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật – Công nghệ Tp.HCM đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường giai đoạn
2012 - 2020 và nâng cấp thành một trường Cao đẳng nghề chất lượng cao.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận,tài liệu tham khảo,luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng nghề
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận
2. Kiến nghị
4
Phụ lục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề của đề tài
Quá trình phát triển của các quốc gia luôn xem giáo dục là nhiệm vụ
trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Các chính sách đầu tư cho
giáo dục được coi là chính sách ưu tiên. Muốn cho nền giáo dục phát triển
thì vai trò của người thầy trong xã hội là vô cùng quan trọng. Ông cha ta đã
để lại cho lớp trẻ chúng ta ngày nay nhiều lời giáo huấn bố ich “Một chữ
cũng thầy, nửa chữ cũng thầy” hoặc “Không có thầy đố mày làm nên”, thầy
giáo luôn là người uy nghiêm và có những phẩm chất khuôn mẫu tuyệt vời,
người thầy với kiến thức bao la và lòng tận tụy, là người ươm mầm cho
những tài năng toả sáng.

Bác Hồ của chúng ta đã từng làm thầy giáo nhiều năm, đã từng đào tạo
nhiều thế hệ cách mạng cho nên người rất hiểu công lao to lớn và thầm lặng
của người thầy. Người còn nhấn mạnh “Không có thầy giáo thì không có giáo
dục không có cán bộ thì cũng không nói đến kinh tế - văn hoá” chính vì vậy
dù có chương trình, chính sách, tài liệu giáo khoa có hay đến đâu đi chăng nữa
nếu không có thầy giáo tốt thì không có tác dụng gì với thế hệ trẻ.
Giáo dục là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn dân, nhưng
người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ là nhà giáo. Trong văn kiện Hội nghị
TWII khoá VIII của Đảng đã chỉ rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài "
[7]. Điều 16, Luật Giáo dục cũng quy định: "Không truyền bá tôn giáo, tiến
hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ
5
thống giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính
trị- xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân" [16]. Điều này đòi hỏi nhà giáo
phải có thế giới quan Mác - Lênin.
Ngày 15/6/2004, Ban chấp hành TW khóa IX đã ban hành Chỉ thị
40/CT - TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị đã đề cao vai trò của quan trọng của cán bộ quản
lý giáo dục và thể hiện rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1].
Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005 Phó Thủ tướng
Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc
phê duyệt đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và QLGD
giai đoạn 2005-2010.

Bên cạnh đó nhiều công trình nghiên cứu rất quan tâm đến vấn đề xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo. Theo tác giả Trần Hồng Quân - nguyên Bộ trưởng Bộ GD-ĐT cho rằng
“Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là củng cố, đổi mới hệ
thống các trường sư phạm. Sự phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ
giáo viên một phần phụ thuộc vào quy mô và trình độ đào tạo của hệ thống
các trường sư phạm”. Tác giả Nguyễn Văn Lê cũng cho rằng “ Trong quản lý
hoạt động dạy học phải chú ý tới công tác bồi dưỡng giáo viên về tư tưởng
chính trị, về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy của họ”
6
Các tác giả như PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Thái Văn Thành
của trường Đại học Vinh, đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên đó là: “Trước hết cần xác định đầy đủ các
hoạt động chuyên môn của giảng viên.Phải xây dựng các quy chế đánh giá,
xếp loại chuyên môn của giáo viên một cách hoàn thiện. Đồng thời phải
thường xuyên tổ chức, đánh giá, xếp loại chuyên môn .Sắp xếp, điều chuyển
những giảng viên không đáp ứng yêu cầu chuyên môn” [26].
Trên cơ sở các nguyên tắc chung đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của
quản lý hoạt động chuyên môn để thực hiện mục tiêu giáo dục. Do tính chất nghề
nghiệp nên hoạt động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong phú. Ngoài
việc thực hiện hoạt động giảng dạy, giáo viên phải tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia các hoạt động của nhà trường và phải giáo dục
học sinh. Đó chính là quá trình sư phạm của người thầy.
Như vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên từ lâu đã được các
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Các công trình này
đều có một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của
người giáo viên và các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cho từng cơ sở giáo dục
thuộc các bậc, cấp, ngành học.
Riêng đối với việc nghiên cứu các giải pháp phát triển đội ngũ giảng

viên ở các trường cao đẳng nghề còn quá ít, đặc biệt phát triển đội ngũ giảng
viên ở trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tp.HCM là một việc làm
rất cần thiết nhưng chưa có đề tài nào đề cặp tới.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Giảng viên, giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.2.1.1 Giảng viên
7
Ở Việt Nam bên cạnh danh từ “Giảng viên” còn tồn tại nhiều danh từ
hay danh hiệu khác được dùng để chỉ người làm công tác dạy học ở các cơ sở
Giáo dục – Đào tạo như “Nhà giáo”, “Cán bộ giảng dạy”…
Luật giáo dục năm 2005 của nước ta đã quy định “Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các sở giáo dục
khác. Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục, đào tạo cao đẳng và đại học và sau đại
học được gọi là Giảng viên” [16].
1.2.1.2. Giảng viên trường Cao đẳng nghề
Căn cứ thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội ngày 29 tháng 09 năm 2010, khái niệm giảng viên dạy nghề
được hiểu như sau: “Giáo viên, giảng viên dạy nghề” là giáo viên dạy trình độ
sơ cấp nghề (Sau đây gọi là giáo viên sơ cấp nghề), giáo viên dạy trình độ
trung cấp nghề (sau đây gọi là giáo viên trung cấp nghề) giáo viên, giảng viên
dạy trình độ cao đẳng nghề (sau đây gọi là giáo viên, giảng viên dạy trình độ
cao đẳng nghề) [4]
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ đề cặp đến việc
nghiên cứu đội ngũ giảng viên
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.2.2.1 Đội ngũ
Chúng ta có thể hiểu khái niệm “đội ngũ” thông qua việc tìm hiểu định
nghĩa này trong “Từ điển bách khoa Việt Nam”. “Đội ngũ là tập hợp gồm một
số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng
hoạt động trong hệ thống ” [27]. Trong các tổ chức xã hội đội ngũ được dùng

như: đội ngũ chính trị, đội ngũ công nhân viên chức, đội ngũ giáo viên, đội
ngũ giảng viên… đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật ngữ dùng trong
quân đội, đó là một khối đông người được tổ chức thành một lực lượng chiến
đấu, lao động hoặc bảo vệ.
8
1.2.2.2 Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ GV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững
tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống
hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục. Từ đó chúng ta có
thể hiểu: Đội ngũ giảng viên là một tập thể người có cùng chức năng, nghề
nghiệp (nghề dạy học) cấu thành trong một tổ chức và là nguồn nhân lực của
tổ chức đó. Đội ngũ giảng viên là một tập thể có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy,
giáo dục và rèn luyện SV đồng thời chịu sự ràng buộc của những quy tắc
hành chính của ngành giáo dục – đào tạo và của nhà nước
Đội ngũ GV dạy nghề là một tập hợp những GV thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và hướng dẫn
thực hành nghề và giáo dục Sinh viên trong trường cao đẳng nghề, được tổ
chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện
các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế
hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất, tinh thần trong khuôn
khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Đội ngũ GV dạy nghề, có nhiệm
vụ giáo dục, rèn luyện sinh viên học nghề giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
Theo quan điểm hệ thống, tập hợp GV của trường cao đẳng nghề được
gọi là đội ngũ GV của trường cao đẳng nghề đó, đây là hệ thống mà mỗi
thành tố có quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc với những cơ chế xác định.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.2.3.1 Phát triển
Theo từ điển bách khoa Việt Nam “Phát triển” là biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [27].

Theo Davit Ckorten : phát triển là một tiến trình trong đó các thành viên
của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của xã hội để
9
huy động và quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả vững bền…
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ. Phát
triển là khái niệm dùng chỉ sự vận động trong quá trình theo chiều hướng tiến
bộ.đó là một dòng tiến hóa có sự thay đổi về chất lượng nội sinh của quá
trình nhất định.
Từ những cách tiếp cận trên thì mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã
hội biến đổi để tăng số lượng, thay đổi nâng lên về chất lượng hoặc dưới tác
động của bên ngoài làm cho biến đổi gia tăng đều được coi là sự “Phát triển”.
Con người là yếu tố hợp thành của tổ chức, quản lý một tổ chức chủ yếu là
quản lý con người, trong nhà trường ĐNGV là lực lượng chủ yếu giữ vai trò
quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Vì vậy phát triển ĐNGV là
nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển nhà
trường.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, phát triển là “biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến
phức tạp” [27].
Phát triển đội ngũ GV có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt
của đội ngũ GV trong một thời kỳ nhất định. Phát triển đội ngũ GV là tạo ra
một đội ngũ GV có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trình độ được
đào tạo đạt đúng chuẩn quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên
môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của các trường Cao đẳng nghề.
Công tác phát triển ĐNGV nhà trường phải nhằm vào mục tiêu cơ bản
là: Chăm lo xây dựng ĐNGV để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững
vàng về trình độ , có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức và thái độ
nghề nghiệp tốt, tận tâm tận lực với nghề, đảm bảo chất lượng về mọi mặt để
ĐNGV thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất về chương trình, kế hoạch đào tạo

10
và những mục tiêu chung của nhà trường.
ĐNGV luôn có đủ điều kiện, khả năng sáng tạo trong việc thực hiện mục
tiêu của nhà trưởng, đồng thời tìm thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu phát triển
của tổ chức; phát triển ĐNGV là phải làm tốt và phải tạo ra sự gắn bó, kết hợp
chặt chẽ giữa công tác quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng và tạo môi trường thuận lợi cho ĐNGV phát triển.
Phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì người GV có thể trao dồi và
phát triển để đạt được mục tiêu của bản thân và của nhà trường. Phát triển
ĐNGV được xem là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện hay thay đổi hiện
trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV không ngừng phát triển về mọi
mặt, đáp ứng nhu cầu giảng dạy tại nhà trường trong xu hướng hội nhập, tiếp
cận chuẩn nghề nghiệp của GV các nước tiên tiến.
1.2.4.Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.2.4.1.Giải pháp
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “giải pháp được xem là phương
pháp giải quyết một công việc, một vấn đề cụ thể” [27].
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa
có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự
khắc phục một khó khăn” [22; tr.325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các
khái niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh
đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục
đích.
11
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm: “Phương pháp được hiểu là trình tự
cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có

mục đích nhất định”. [22; tr.325]
Còn theo tác giả Hoàng Phê: “Phương pháp là hệ thống các cách sử
dụng để tiến hành một công việc nào đó”. [23]
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, đó là
“cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”. [27]
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Giải pháp phát triển đội ngũ GV là hệ thống các cách thức tổ chức, điều
động hoạt động phát triển đội ngũ GV. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
đội ngũ GV, thực chất là đưa ra các cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả
hoạt động phát triển đội ngũ GV.
Giải pháp phát triển đội ngũ GV trường Cao đẳng nghề là các hoạt
động cụ thể được chủ thể quản lý sử dụng để tác động đến các thành tố cấu
trúc của đội ngũ GV nhằm giải quyết những tồn tại của đội ngũ này, phát triển
nó theo mục tiêu, định hướng đã xác định.
Khi nói đến giải pháp là nói đến phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó bằng những tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống,
một quá trình, một trạng thái nhất định để đạt được mục đích hoạt động. Giải
pháp phù hợp, thiết thực thì những vấn đề đưa ra càng giải quyết nhanh
chóng. Để đưa ra được những giải pháp hữu hiệu thì phải xuất phát từ cơ sở lý
luận và thực trạng tin cậy.
12
Giải pháp phát triển đội ngũ GV trường cao đẳng nghề: Là hệ thống
những phương pháp, cách thức tác động nhằm làm cho đội ngũ GV trường
cao đẳng nghề đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn
hoá về trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục đào tạo.

1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.3.1. Yêu cầu về số lượng
Số lượng GV của đội ngũ thể hiện bằng độ rộng lớn về mặt tổ chức.
Phát triển ĐNGV về số lượng là xây dựng ĐNGV đủ về số lượng chuyên sâu
về trình độ chuyên môn. Số lượng ĐNGV bị chi phối bởi một số nội dung
như việc bố trí sắp xếp đội ngũ, tình trạng tỉ lệ sinh viên/ lớp, định mức giờ
giảng, chương trình môn học, phương pháp giảng dạy… công tác đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển dụng ĐNGV ở trường nghề theo chuẩn nhằm bổ sung GV cho
các lĩnh vực ngành nghề mới hoặc còn thiếu GV; đảm bảo toàn bộ GVDN có
trình độ đào tạo chuẩn và được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, về công nghệ
mới, nâng tỉ lệ GV có trình độ đại học và sau đại học, đảm bảo tỷ lệ
HSSV/GV quy đổi đạt ở mức phù hợp.
1.3.2. Cơ cấu
Cơ cấu là hình thức tồn tại của hệ thống phản ánh cách thức sắp xếp các
phần tử, phân hệ và mối quan hệ của chúng theo một dấu hiệu nhất định.
Theo chuyên môn: là tổng thể về tỷ trọng GV của môn học theo ngành
học ở cấp độ tổ bộ môn, cấp khoa; nếu tỷ lệ này vừa đủ, phù hợp với định
mức thì ta có một cơ cấu chuyên môn hợp lý, nếu thiếu chúng ta phải điều
chỉnh cho phù hợp để đạt hiệu quả các hoạt động giáo dục và đào tạo
Theo trình độ đào tạo : là sự phân định GV theo tỷ trọng trình độ đào
tạo. Xác định được một cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo thực hiện các hoạt
động liên quan phù hợp với cơ cấu ĐNGV, đồng thời có kế hoạch đào tạo
13
nâng chuẩn theo yêu cầu chung của trường nghề.
1.3.3. Yêu cầu về chất lượng giảng viên trường Cao đẳng nghề
Căn cứ thông tư 30/2010/TT – BLĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm 2010
về quy định chuẩn GV dạy nghề, chất lượng GV trường cao đẳng nghề được
thể hiện ở chuẩn GV dạy nghề, bao gồm các lĩnh vực, tiêu chuẩn sau:
- Lĩnh vực: Phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, lối sống.
+ Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị

* Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước;
* Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
* Có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chận những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
* Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội;
+ Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
* Yêu nghề, tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý
thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu,
tôn trọng người học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn
luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học;
* Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, cơ sở, ngành;
* Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá
năng lực người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống
bệnh thành tích;
14
* Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc;
+ Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
* Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu
liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
* Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những
biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối
sống lạc hậu, ích kỷ;
* Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản
dị, gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người

học; có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao
tiếp với đồng nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân;
giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo;
* Xây dựng gia đình văn hoá; biết quan tâm đến người xung quanh;
thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng;
- Lĩnh vực: Năng lực chuyên môn
Ở phần này, tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn có ghi :
“ Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên,
chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ
thông dụng và có trình độ B về tin học trở lên;
+ Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
+ Có kiến thức về nghề liên quan;
+ Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới của nghề”;
Còn về kỹ năng nghề, đối với GV cao đẳng nghề có quy định:
15
“+ Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 5/7,
bậc 4/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
+ Thực hiện thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân
công giảng dạy;
+ Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề”.
- Lĩnh vực: Năng lực sư phạm dạy nghề
+ Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian
tham gia giảng dạy
* Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm
kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào
tạo hoặc tương đương;
* Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng đối với giáo viên sơ
cấp nghề, 12 tháng đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao

đẳng nghề.
+ Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy
* Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên
cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
* Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và học;
* Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của
chương trình môn học, mô-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy;
* Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề,
nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện
dạy học thông thường.
Đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề,
ngoài yêu cầu trên còn phải chủ trì hoặc tham gia thiết kế và bố trí trang thiết
bị dạy học của phòng học chuyên môn phù hợp với chương trình của nghề
phân công giảng dạy.
16
+ Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt động giảng dạy
* Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng
người học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung;
* Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo
án, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định;
* Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học;
* Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề
để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng
được công nghệ thông tin trong giảng dạy.
+ Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
* Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô-
đun được phân công giảng dạy;
* Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính

giáo dục và đúng quy định.
+ Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy học
* Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ
dạy học;
* Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
+ Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy
* Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương
trình dạy nghề trình độ cao đẳng;
* Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình
dạy nghề trình độ cao đẳng, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên
17
tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình; chủ trì hoặc tham gia biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao đẳng nghề.
+ Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
* Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và
qua các hoạt động khác;
* Thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp
thông qua việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây dựng;
* Vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt
động giáo dục người học ở cơ sở dạy nghề;
* Đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học theo quy
định một cách chính xác, công bằng và có tác dụng giáo dục.
+ Tiêu chuẩn 8: Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục,
học tập
* Quản lý được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu
quả các thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lý người học;
* Xây dựng môi trường giáo dục, học tập lành mạnh, thuận lợi, dân
chủ, hợp tác.
+ Tiêu chuẩn 9: Hoạt động xã hội

* Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện của người học; góp phần huy động các nguồn
lực xã hội xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề;
* Tham gia các hoạt động xã hội trong và ngoài cơ sở dạy nghề, xây
dựng quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp nhằm phát triển cơ sở
dạy nghề, cộng đồng, xây dựng phong trào học nghề lập nghiệp trong xã hội.
- Lĩnh vực: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
+ Tiêu chuẩn 1: Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
18
* Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với
đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp;
* Tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ
chuyên môn; Phải tham gia bồi dưỡng nâng cao, luyện tay nghề cho học sinh,
sinh viên giỏi;
* Thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
* Tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật
kiến thức, kỹ năng nghề, công nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu
của dạy nghề.
+ Tiêu chuẩn 2: Nghiên cứu khoa học
* Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và công nghệ;
* Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên.
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề
Đào tạo nghề là trang bị cho người lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ trực tiếp tham gia quá trình lao
động sản xuất. Chất lượng của đào tạo nghề chính là chất lượng của nguồn lao
động qua đào tạo, đó là nguồn lao động có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã hội,
được thị trường lao động chấp nhận.
Với mục tiêu phát triển trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ

Thành phố Hồ Chí Minh thành trường trọng điểm phía Nam và cả nước, từng
bước tiếp cận, hội nhập trình độ đào tạo nghề ở các nước trong khu vực và
trên thế giới; cung cấp lao động kỹ thuật có chất lượng cao cho thị trường lao
động trong nước và nước ngoài do vậy việc phát triển đội ngũ giảng viên là
19

×