Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng và kháng bệnh của lợn con giai đoạn theo mẹ, nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.39 KB, 62 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐỖ THỊ QUỲNH

TÊN ĐỀ TÀI
:

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC PHASELENZYM
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI, SINH TRƯỞNG VÀ
KHÁNG BỆNH CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN THEO MẸ, NUÔI
TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2009 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Hiền Lương




Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
55
LỜI CẢM ƠN



Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được Trạm thú y
huyện Tân Yên, cán bộ thú y và công nhân trong trại chăn nuôi tư nhân xã
Ngọc Châu giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài
TS. Phạm Thị Hiền Lương đã tận tình hướng dẫn, để tôi hoàn thành tốt bản
khoá luận này.
Đồng thời cho tôi gửi lời cảm ơn tới Trạm thú y và trại chăn nuôi tư
nhân xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Sinh viên



Đỗ Thị Quỳnh
56
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính
từ năm 2010 - 2012 3
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Tân Yên năm 2010-2012 4

Bảng 1.3: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái 11
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 15
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 40
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến một số chỉ
tiêu sinh sản của lợn nái thí nghiệm 41
Bảng 2.3: Khối lượng lợn con qua các kỳ cân (kg/con) 43
Bảng 2.4: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm (g/con/ngày) 44
Bảng 2.5: Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm (%) 46
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng
phòng và trị bệnh phân trắng ở lợn con 47
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Phar-selenzym đến khả năng
phòng và trị bệnh đường hô hấp ở lợn con thí nghiệm 48
Bảng 2.8: Chi phí thuốc thú y/kg KL lợn con thí nghiệm 49

57
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm 44
Hình 2.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm 45
Hình 2.3: Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm 46



58
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP : Charoen Pokphan
Cs : Cộng sự
ĐC : Đối chứng

ĐVT : Đơn vị tính
KL : Khối lượng
KPCS : Khẩu phần cơ sở
KPTN : Khẩu phần thí nghiệm
LMLM : Lở mồm long móng
Nxb : Nhà xuất bản
P : Khối lượng
SS : Sơ sinh
STT : Số thứ tự
TĂ : Thức ăn
TB : Trung bình
TN : Thí nghiệm
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
ThS. : Thạc sĩ
TT : Thể trọng
UBND : Uỷ ban nhân dân
59
MỤC LỤC

Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình, đất đai 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết. 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 1
1.1.2.1. Dân số và lao động 1
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng 2
1.1.2.3. Giao thông vận tải 2

1.1.2.4. Văn hóa xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 3
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 4
1.1.4. Trại chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Châu 5
1.1.4.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của trại 6
1.1.4.2. Tình hình sản xuất của trại 6
1.1.5. Đánh giá chung 7
1.1.5.1. Thuận lợi 7
1.1.5.2. Khó khăn 7
1.2. Nội dung, biện pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất 7
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 7
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi 8
1.2.1.2. Công tác thú y 8
1.2.2. Biện pháp thực hiện 8
1.3. Kết quả phục vụ sản xuất 9
1.3.1. Công tác chăn nuôi 9
1.3.2. Công tác thú y 10
1.3.2.1. Công tác vệ sinh thú y 10
60
1.3.2.2. Công tác phòng bệnh 11
1.2.3.3. Công tác khác 15
1.4. Kết luận và đề nghị 16
1.4.1. Kết kuận 16
1.4.2. Đề nghị 16
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17
2.1. Đặt vấn đề 17
2.2. Tổng quan tài liệu 18
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 18
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 18

2.2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi 27
2.2.1.3. Hiểu biết về selen và chế phẩm sinh học Pharselenzym 31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới 34
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 34
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới 35
2.2.3. Thông tin về chế phẩm Pharselenzym 36
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
2.3.2. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi 38
2.3.2.1. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi 38
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 40
2.4. Kết quả và thảo luận 41
2.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Pharselenzym đến khả năng sinh sản của
lợn nái thí nghiệm 41
2.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Pharselenzym đến khả năng sinh trưởng
của lợn con theo mẹ 42
2.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy 42
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối 44
2.4.2.3. Sinh trưởng tương đối 45
61
2.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng
kháng bệnh của lợn con thí nghiệm 47
2.4.4. Hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học Pharselenzym đến chi phí thuốc
thú y/kg KL lợn con thí nghiệm 49
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 50
2.5.1. Kết luận 50
2.5.2. Tồn tại 51

2.5.3. Đề nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
I. Tài liệu trong nước 52
II. Tài liệu dịch 53
III. Tài liệu nước ngoài 53
IV. Trang Web 54



1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Tân Yên là một huyện miền núi thấp của tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là thị
trấn Cao Thượng cách thành phố Bắc Giang khoảng 15 km.
Huyện Tân Yên có địa giới hành chính như sau:
Phía Bắc giáp huyện Yên Thế, phía Tây giáp huyện Phú Bình (Thái
Nguyên), phía Tây Nam giáp huyện Hiệp Hòa, phía Nam giáp huyện Việt
Yên, phía Đông giáp huyện Lạng Giang, phía Đông Nam giáp thành phố
Bắc Giang.
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
Địa hình chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng đồi thấp ở phía Đông và Đông
Bắc; vùng địa hình trung du ở phía Tây; vùng địa hình thấp ở phía Đông Nam.
Toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 20.373 (tức 204 km
2
).

Trong đó đất nông nghiệp là 12.914 ha chiếm 60,57 %, đất phi nông nghiệp là
7.112 ha chiếm 34,97 %, đất chưa sử dụng là 503 ha chiếm 2,46 %.
Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm,
và cây công nghiệp.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, mang đặc trưng của khí hậu
vùng Đông Bắc, Việt Nam. Khí hậu chia thành 4 mùa rõ rệt: Mùa Đông
khí hậu khô, lạnh; Mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; Mùa Xuân và mùa Thu khí
hậu ôn hòa.

Nhiệt độ trung bình 22 - 23
o
C, lượng mưa trung bình mỗi năm
1.450 - 1.500mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.189 giờ
nắng một năm.
(Nguồn: Phòng địa chính - Huyện Tân Yên)
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Dân số và lao động
Tính đến đầu năm 2012, dân số của huyện là 160.020 người, tỷ lệ tăng
dân số qua các năm từ 2010 là 1,10% và năm 2011 là 1,08% mật độ dân số
2

775 người/km
2
,
số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu là
lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2%.
Do tính chất địa lý nên sự phân bố dân cư trong huyện chưa đồng đều.
Các khu vực lân cận thị trấn và gần trục đường giao thông chính mật độ dân
cư đông, sống tập trung hơn.

1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng
Tân Yên chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc-gia cầm, nuôi
trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người dân có
thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những năm gần
đây, huyện Tân Yên đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản
xuất hàng hóa, xây dựng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp
hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm 2011, giá trị sản xuất
công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn huyện đạt 102.801 triệu
đồng. Hiện nay, huyện đã quy hoạch được 4 cụm công nghiệp, trong đó có 2
cụm đã được đưa vào sử dụng với tổng diện tích 35,6 ha. Năm 2011, toàn
huyện đã thu hút 4 dự án đầu tư lớn với tổng vốn đăng ký hàng trăm tỷ đồng.
1.1.2.3. Giao thông vận tải
Đường bộ của Tân Yên khá thuận tiện, gồm 5 tuyến đường nội tỉnh:
Đường 398 từ xã Quế Nham đến xã Tân Trung dài 16km (trong đó có 1 km
chạy qua xã Nghĩa Trung thuộc huyện Việt Yên), đường 295 chạy từ xã Việt
Ngọc đến xã Hợp Đức dài 20 km, đường 298 chạy từ xã Ngọc Lý đến xã Liên
Sơn dài 9 km, đường 294 chạy từ địa phận xã Tân Trung đến xã Hoàng Mai dài
13 km, đường 297 chạy từ địa phận xã Phúc Sơn đến xã Việt Ngọc dài 9 km.
Các tuyến đường trên đều được rải nhựa. Ngoài ra huyện Tân Yên còn có 6
tuyến đường nội huyện là: Đường Cao Xá - Lam Cốt dài 10 km, đường Quang
Tiến - Lan Giới dài 5 km, đường kênh Chính chạy từ kè Lữ Vân đến xã Quế
Nham dài 32 km (trong đó có 3 km chạy qua địa phận 2 xã Nghĩa Trung và
Minh Đức thuộc huyện Việt Yên), đường Cao Thượng - Tân Sỏi dài 6,8 km,
đường Ngọc Vân - Song Vân dài 6 km, đường Việt Lập - Liên Chung dài 6,2
km. Tất cả các tuyến đường đều được rải nhựa hoặc rải cấp phối.
1.1.2.4. Văn hóa xã hội
- Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục ở Tân Yên đã có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục.
3


+ Trường học mẫu giáo tăng so với 2010, từ 24 trường lên 29trường.
+ Toàn huyện có 26 trường tiểu học
+ 23 trường trung học cơ sở.
+ 4 trường trung học phổ thông với hơn 5.267 học sinh.
Huyện đã phổ cập Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Công tác y tế:
Toàn huyện có một bệnh viện lớn là bệnh viện Tân Yên, với quy mô
hơn 450 giường bệnh, các xã đều có Trạm y tế xã, các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là các đối tượng phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền
công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình dưới nhiều hình thức, kết hợp với
nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm giảm tỷ lệ phát triển
dân số hàng năm từ 1,10 % xuống còn 1,08 %.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Diện tích và sản lượng cây trồng chính được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính

từ năm 2010 - 2012
Năm

Cây
trồng
2010 2011 2012
Diện
tích

(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Lúa 13.798 71.207 13.649 73.590 13.468 72.613
Ngô 2.097 8.388 1.469 4.847 1.231 4.921
Lạc 2.445 5.677 2.574 5.945 2.632 6.139
Khoai tây 566 2.733 575 2.817,5 599 2.995
Rau màu 2.346 38.808 2.119 34.047 2.037 32.561
(Nguồn phòng Nông nghiệp huyện Tân Yên)
4

Qua bảng 1.1. cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa vẫn là cây trồng chủ
đạo trên địa bàn huyện, với tổng diện tích năm 2010 là 13.798 ha, sản lượng
đạt 71.207 tấn, đến năm 2012, thì diện tích giảm xuống còn 13.649 ha nhưng
sản lượng đạt 73.590 tấn, tuy diện tích có giảm nhưng năng suất vẫn đạt 5,6
tấn/ha, là do người dân đã ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất, đưa năng suất lên cao. Diện tích và sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào

đó là các cây hoa màu ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai tây,
lạc và các loại cây hoa màu (bắp cải, su hào,…) vào sản xuất đã đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho người dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do người
dân thay đổi cơ cấu cây trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây trồng đạt
hiệu quả kinh tế. Việc đưa các loại cây có giá trị vào sản xuất được chú trọng,
cho nên năng suất và sản lượng cây trồng không ngừng được nâng lên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm của huyện có sự biến động qua 3 năm gần
đây. Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Tân Yên năm 2010-2012
Đơn vị tính: Con
STT Vật nuôi Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Trâu 5.876 5.427 5.210
2 Bò 27.543 24.407 22.310
3 Lợn 195.718 210.767 215.150
4 Gia cầm 2.153.000 2.210.000 2.400.000
(Nguồn Trạm Thú y huyện Tân Yên)

Qua bảng 1.2 cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2010 toàn
huyện có 5.876 con trâu, đến năm 2012, số lượng đàn trâu giảm xuống còn
5.210 con. Số lượng bò giảm từ 27.543 con trong năm 2010, xuống 22.310 con
vào năm 2012.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình chăn nuôi từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với
sự thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn
5

huyện, do đó số lượng đàn lợn của huyện không ngừng tăng lên qua các năm.
Năm 2010, số lượng là 195.718 con, đến năm 2012 số lượng tăng lên 215.150

con. Nguyên nhân là một số công ty liên doanh như CP, Dabaco tập trung
đầu tư vốn và kỹ thuật, người dân thuê đất đai và nhân lực để hợp tác phát
triển chăn nuôi.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2010,
số lượng đàn gia cầm là 2,1 triệu con nhưng đến năm 2012 số lượng đàn đã
tăng lên 2,4 triệu con. Có sự tăng lên không ngừng về số lượng đàn như vậy
là do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trừ dịch bệnh, công tác tiêm phòng được thực hiện
triệt để. Giá bán sản phẩm cao, đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
* Công tác thú y: Huyện Tân Yên hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, góp phần làm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10,
Trạm Thú y huyện Tân Yên kết hợp với thú y cơ sở ở các xã tiến hành tiêm
phòng tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng.
- Với Lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu, Dịch tả, Tai xanh
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm H
5
N
1
, Newcastle
Một đặc biệt khác với các tỉnh, Bắc Giang đã chú trọng phát triển đội
ngũ Thú y xã, chế độ đãi ngộ cao đối với Thú y trưởng các xã là được hưởng
lương theo ngạch viên chức. Vì vậy, công tác thú y ở huyện Tân Yên đã đảm
bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, thực hiện nghiêm Pháp lệnh thú y.
1.1.4. Trại chăn nuôi lợn tư nhân Ngô Xuân Lương
Trại chăn nuôi lợn tư nhân Ngô Xuân Lương thuộc địa bàn xã Ngọc

Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Là trại chăn nuôi tư nhân với quy mô
nhỏ, chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Trại được xây dựng từ năm 2009,
trên khu đất tương đối bằng phẳng với diện tích gần 5.870m
2
. Trại nằm cách
6

xa khu dân cư, tuy nhiên, rất gần trục đường chính, nên thuận lợi cho việc vận
chuyển thức ăn và tiêu thụ sản phẩm.
Trại chăn nuôi gồm có:
- Chủ trang trại có trình độ đại học.
- 1 cán bộ thú y có trình độ cao đẳng, phụ trách kỹ thuật.
- 3 công nhân có trình độ trung học cơ sở.
1.1.4.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của trại
* Hệ thống chuồng trại
Trại được xây dựng theo hướng Đông Nam, đảm bảo thoáng mát về mùa
Hè, ấm áp về mùa Đông, xung quanh trại có hàng rào vững chắc bao bọc.
Diện tích xây dựng là 1.200 m
2.

Khu chăn nuôi gồm:
- Khu chuồng lợn đực giống : 3 ô.
- Khu chuồng lợn nái : 3 dãy chuồng, mỗi dãy có 23 ô.
- Khu chuồng lợn con : 12 ô.
- Khu chuồng lợn thịt : 22 ô.
- Khu chuồng lợn nái hậu bị : 10 ô.
- Khu cách ly : 5 ô.
Trong mỗi khu chuồng đều được trang bị đầy đủ các dụng cụ phục vụ
cho sản xuất như: Bóng điện, vòi phun nước tự động, máng ăn, quạt làm mát.
Trước mỗi khu chuồng đều có hố sát trùng. Dùng nước giếng đào đảm bảo

cung cấp đầy đủ nước cho lợn uống và rửa chuồng.
* Các công trình phụ trợ:
- Phía trước khu vực sản xuất là nhà tiếp khách.
- Trong khu vực sản xuất, trại đã xây dựng 5 phòng làm chỗ ở cho cán
bộ thú y và công nhân và 1 nhà kho là nơi để thức ăn và thuốc thú y.
- Trại cũng xây dựng bể biogas để xử lý chất thải, phục vụ việc nấu ăn
cho cán bộ thú y và công nhân của trại.
1.1.4.2. Tình hình sản xuất của trại
Hiện tại trại chăn nuôi có 65 con nái sinh sản, 3 con đực giống, 565
con lợn cai sữa + thịt và 358 con lợn con. Toàn bộ lợn nái là giống
Yorkshire x Landrace.
7

Toàn bộ lợn con đẻ ra được nuôi đến lúc thịt.
Trại chủ yếu xuất thịt lợn cung cấp cho khu vực của huyện.
Ngoài ra, trại còn dành một diện tích lớn là 3230m
2
để thả cá góp phần
tăng thu nhập của trại.
Ngoài khu vực chăn nuôi và thả cá, trại còn để ra 1440m
2
trồng các loại
cây ăn quả như: Chuối, đu đủ và một số cây bóng mát: Keo và bạch đàn.
1.1.5. Đánh giá chung
1.1.5.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đất đai tươi tốt thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt.

- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ thú y và công nhân.
- Cán bộ thú y và công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao.
1.1.5.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Đây là trại tư nhân nên huy động vốn là hết sức khó khăn.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày tăng lên cao khiến chi phí/đơn vị sản
phẩm chăn nuôi cao.
1.2. Nội dung, biện pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi đã căn cứ vào
kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn của
trại, vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn sản
xuất, kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ đi trước nhằm góp
phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng như củng cố, trang bị thêm
kiến thức cho bản thân. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã đề ra một số nội dung
công việc như sau:
8

1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái, lợn con theo
mẹ, lợn đực và lợn thịt.
- Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
- Tham gia chọn lọc lợn đực giống, cái giống từ các đàn lợn con để giữ
lại và cung cấp cho bà con nông dân.
- Tiến hành lập hồ sơ theo dõi từng cá thể, ghi chép các chỉ tiêu sinh lý
sinh sản và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.

- Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá
trình thực tập.
- Tham gia công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
- Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trại.
- Tham gia vào các công tác khác khi được huy động.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
- Tuân thủ nội dung của khoa, của trường, của trại và yêu cầu của giáo
viên hướng dẫn.
- Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở và những
người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức chuyên môn.
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường vào công việc chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
- Thực hiện, bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu nguyện
vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi.
- Nhiệt tình, khiêm tốn, không ngại khó và ngại khổ.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của cô giáo hướng dẫn để có những
bước đi đúng đắn.
- Điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên môn.
9

- Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên
môn với cán bộ thú y và chủ trang trại.
1.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.3.1. Công tác chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh

trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực
vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc
nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở dãy chuồng 1 và 2. Hàng ngày vào
kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang
thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho
lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều
phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn Cargill
1040 với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn Cargill
1040 với tiêu chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn Cargill 1040
với tiêu chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 1040 với tiêu chuẩn 3,5 -
4 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày,
chia làm 2 bữa sáng, chiều.
10
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5

kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.
+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt đuôi và tiêm sắt, cho uống thuốc
phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh Cargill 1032 - Red.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
1.3.2. Công tác thú y
1.3.2.1. Công tác vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như: Quét dọn chuồng trại hàng ngày, khơi
thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng, rẫy cỏ, rắc vôi bột xung quanh chuồng
nuôi và lối đi lại giữa các dãy chuồng theo lịch trình.
11
1.3.2.2. Công tác phòng bệnh

Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho ta thấy công việc
tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn gia súc phải được thực hiện một cách tích
cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ
thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể. Do vậy, phải phòng bệnh là chính và chữa bệnh
khi cần thiết.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho các loại lợn.
- Đối với lợn con và lợn nái sinh sản.
Bảng 1.3: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loại lợn Tuần tuổi
Phòng
bệnh
Vaccine/
Thuốc/chế
phẩm
Đường
đưa
thuốc
Liều
lượng
(ml/con)

Lợn con
2 - 3 ngày Thiếu sắt
Fe + B12
Tiêm 1
3 - 6 ngày Cầu trùng

Han - Coc 5% Uống 1
16- 18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp


2
Lợn hậu bị

26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp

2
28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp

2
Lợn nái
sinh sản
10 tuần chửa

Dịch tả Coglapest Tiêm bắp

2
12 tuần chửa

LMLM Aftopor Tiêm bắp

2
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả 4 tuần
tiêm phòng vaccine lở mồng long móng.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồng long móng.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ

lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập,
chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
12
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân: Là một quá trình bệnh lí phức tạp có thể do rất nhiều
nguyên nhân: Công tác phối giống không đúng, do lợn mẹ đẻ khó, bị sát nhau
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn thương, xây xát niêm
mạc cổ tử cung và âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm. Do sàn chuồng không được vệ sinh sạch, lợn nái không
được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh
truyền nhiễm như: Bệnh sảy thai truyền nhiễm và phó thương hàn
- Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, vật đau đớn, có khi cong
lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài dịch viêm màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
- Điều trị: Hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp
thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể,
chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
Tiêm một liều Oxytoxin: 3 - 5 ml/con
Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên, tụ cầu trùng, E.coli xâm
nhập vào tuyến vú, qua da do xây xát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa, ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển, hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, nhiệt độ

chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chưa hợp lý trong khu trang trại
cũng như trong chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ.
Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
- Triệu chứng: Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con bú.
Tất cả các bầu vú hay một vài bầu vú bị viêm, đỏ, đau, nóng, sưng; có con bị
viêm nặng, bầu vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
13
- Điều trị: Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa bóp
nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor 100 1ml/10kgTT
Toàn thân:
Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh tiêu chảy ở lợn con
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn đường tiêu hoá gây ra, do lợn con sau khi
sinh bị nhiễm lạnh, do lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, do lợn mẹ ăn không
đúng khẩu phần, do lợn con không được tiêm sắt….
- Triệu chứng: Trong chuồng lợn con có hiện tượng nôn ra sữa, sàn
chuồng có phân lỏng màu vàng hoặc màu trắng. Lợn ỉa chảy liên tục, trên
người có dính phân, phân lỏng, mùi thối khắm, lợn bỏ ăn hoặc ăn kém, mệt
mỏi, có con bụng chướng to.
- Điều trị:
Tiêm Enro 100: 1ml/10kgTT/1lần/ngày
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh viêm bao khớp
- Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram +, gây viêm khớp lợn
cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6
tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi

cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền
chuồng, qua vết thiến.
- Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5
tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân.
Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
- Điều trị: Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
14
* Bệnh phân trắng lợn con
- Nguyên nhân: Bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng. Do trực khuẩn E.coli thuộc họ
Enterobacteriaceae, nhiều loại Salmonella (S.choleraesuis, S.typhysuis…) và
đóng vai trò phụ là: Proteus, Steptococcus. Trong điều kiện bình thường vi
khuẩn E.coli khu trú tự nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối
ruột non và suốt ruột già. Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi
cơ thể lợn gặp những điều kiện bất lợi (Phạm Sĩ Lăng và cs, 2003)[11].
Do hệ thống phòng vệ của lợn con chưa hoàn chỉnh trong những ngày
đầu tiên như: Lượng axit trong dạ dày lợn con rất ít nên không đủ ngăn cản sự
tấn công, xâm nhập và tăng sinh của vi khuẩn vào ruột và gây bệnh.
Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn mẹ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt,
rét mướt, vệ sinh kém, sữa mẹ kém
- Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu
chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi
tanh. Lợn mất nước và mất chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không
vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê
bết. Nếu không điều trị kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.
- Điều trị:
Bệnh phân trắng lợn con có nhiều loại thuốc điều trị nhưng tại trang trại

có điều trị bằng thuốc sau:
Nova-Ampicol: 2 g/lít nước cho uống.
Điều trị liên tục trong 3 - 4 ngày.
* Bệnh viêm phổi
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, do
sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa con
nhiễm bệnh và mắc bệnh do bú sữa của lợn mẹ bị bệnh.
- Triệu chứng: lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, khi thở hóp bụng lại.
Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho, chỉ khi xua quấy rầy heo mới ho (ho
vào lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường hay tăng nhẹ.
15
- Điều trị:
Tylogenta : 1,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần
Vetrimoxin : 1,5ml/con. Tiêm bắp 2 ngày/lần.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl):
2ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
1.2.3.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác như: Đỡ đẻ cho
lợn nái, thụ tinh nhân tạo cho lợn nái, tiêm sắt, xuất lợn con
Kết quả công tác phục vụ sản xuất trong thời gian thực tập được thể
hiện qua bảng 1.4.
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT

Nội dung công việc
Số lượng

(con)
Kết quả (an toàn/ khỏi)

Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
1. Tiêm phòng vaccine cho lợn con An toàn
1.1. Dịch tả 287 287 100
1.2 Cầu trùng (uống) 358 358 100
2. Tiêm phòng vaccine cho lợn nái An toàn
2.1. Dịch tả 27 27 100
2.2 Lở mồm long móng 48 48 100
3. Điều trị bệnh Khỏi
3.1. Viêm đường sinh dục 5 5 100
3.2 Viêm vú 2 2 100
3.3 Phân trắng lợn con 43 43 100
3.4 Tiêu chảy lợn con 21 19 90,47
3.5 Viêm phổi 14 12 85,71
3.6 Viêm khớp 9 8 88,89
4. Công tác khác An toàn
4.1. Đỡ lợn đẻ 117 117 100
4.2. Xuất lợn con 340 340 100
4.3 Tiêm Dextran - Fe 258 258 100
4.4 Thiến lợn đực 142 142 100
16
1.4. Kết luận và đề nghị
1.4.1. Kết luận
Về chuyên môn: Đã biết cách sử dụng một số loại vaccine, chẩn đoán
và điều trị một số bệnh thông thường xảy ra trên lợn, biết cách sử dụng thuốc,

vận dụng một cách hợp lý giữa lý thuyết với thực tế.
Học hỏi được cách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, biết cách phân
công công việc một cách hợp lý, có hiệu quả cao.
Qua đó, giúp tôi mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình,
hoàn thành tốt công việc được giao. Từ đó làm cho tôi cảm thấy yêu ngành,
yêu nghề hơn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp đi trước kết hợp với kiến thức đã học ở trường.
Trong quá trình thực tập, tôi thấy từ lý thuyết đến thực hành còn một
khoảng cách rất xa, nếu chỉ học lý thuyết thì chưa đủ, mà cần phải làm được
để có trình độ chuyên môn và tay nghề giỏi. Vì vậy, tôi thấy việc đi thực tập
tại các cơ sở sản xuất là rất cần thiết đối với bản thân nói riêng, cũng như tất
cả mọi sinh viên nói chung trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Trong thời gian thực tập tại trại chăn nuôi lợn tư nhân xã Ngọc Châu
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang tôi thấy có một số tồn tại cần phải khắc phục,
vì vậy tôi có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Cán bộ thú y cần hướng dẫn chu đáo cho công nhân cách phát hiện
lợn ốm kịp thời.
- Tiếp tục áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Mở rộng quy mô chuồng trại để chăn nuôi đạt hiệu quả hơn nữa.
- Công tác tiêm phòng và vệ sinh phòng bệnh cần thực hiện tốt hơn nữa.




17
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả

năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng và kháng bệnh của lợn con giai
đoạn theo mẹ, nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
2.1. Đặt vấn đề
Hiện nay đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại
hoá cùng với sự phát triển và tiến bộ ngày càng cao của khoa học kỹ thuật.
Ngành chăn nuôi thú y đang từng bước phát triển và áp dụng những tiến bộ
khoa học vào sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi
của xã hội, góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một ví trí
quan trọng ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp một lượng phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các
sản phẩm phụ như: Da, mỡ, lông cho ngành chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn cũng vẫn còn một số hạn chế như: Những
thông tin khoa học, kỹ thuật về chăn nuôi lợn chưa nhanh chóng, kịp thời đến
được với người dân ở mọi vùng đất nước. Những hiểu biết của người dân về
phương pháp chăn nuôi cũng như phòng chống dịch bệnh cho lợn còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, lợn sinh sản kém, chậm lớn, mắc nhiều dịch bệnh và năng
suất chưa cao dẫn đến những thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi.
Vì vậy, để nâng cao năng suất chăn nuôi, tạo ra đàn lợn có khả năng
sinh trưởng, phát triển nhanh, khả năng chống chịu bệnh tốt cần áp dụng
những biện pháp kỹ thuật mới vào chăn nuôi lợn để đạt kết quả cao.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở nước ta có rất nhiều công trình
nghiên cứu đã tìm ra một số chế phẩm sinh học bổ sung vào khẩu phần ăn
cho lợn để nhằm đạt được những kết quả cao trong quá trình sinh trưởng và
phòng bệnh cho lợn. Trong đó chế phẩm sinh học Pharselenzym, là loại chế
phẩm sinh học chứa nguyên tố khoáng vi lượng selen. Nó có tác dụng làm
tăng khả năng kháng bệnh, khả năng sinh trưởng và sinh sản của lợn. Giúp

×