Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi tại huyện Phú Bình, trại gà tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 75 trang )

74


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LÊ THÁI HỌC


Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐƠN BÀO DO
LEUCOCYTOZOON SPP. GÂY RA Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TRẠI GÀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ
THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2009 - 2013








Thái Nguyên, 2013
1



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LÊ THÁI HỌC


Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐƠN BÀO DO
LEUCOCYTOZOON SPP. GÂY RA Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TRẠI GÀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ
THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành

:

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khoá học :

2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Quốc Tuấn
Th.S Dương Thị Hồng Duyên

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, 2013
66


LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6
tháng thực tập, với nỗ lực của bản thân, em đã nhận sự giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay khóa luận của em đã hoàn
thành. Nhân dịp này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân
thành tới thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Quốc Tuấn, cô giáo ThS. Dương Thị
Hồng Duyên, GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan và các thầy cô trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cở sở vật chất của khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ trạm thú y
huyện Phú Bình, cán bộ các xã: Thượng Đình, Nhã Lộng, Xuân Phương,
Điềm Thụy và nhân dân huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài em cũng nhận được sự quan tâm
động viên sâu sắc của gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Lê Thái Học



67

LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất", thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương
trình đào tạo ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng
cố và hệ thống hóa những kiến thức đã học, đồng thời làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh
viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm cho bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn, cô giáo ThS. Dương Thị Hồng Duyên và sự
tiếp nhận của Trạm thú y huyện Phú Bình, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở
gà nuôi tại huyện Phú Bình, trại gà tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh”.
Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khóa luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

68

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1: Thành phần loài Leucocytozoon gây bệnh ở gà tại một số xã thuộc
huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên 34
Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Lecocytozoon ở gà tại một số xã thuộc
huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên 36
Bảng 4.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tháng trong năm 40
Bảng 4.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tuổi 44
Bảng 4.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo phương thức
chăn nuôi 46
Bảng 4.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tình trạng vệ
sinh thú y 49
Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo loại gà 51
Bảng 4.8: Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà trong
phòng thí nghiệm 53
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả thử nghiệm thuốc điều trị bệnh Leucocytozoon
cho gà trong phòng thí nghiệm 54
Bảng 4.10: Độ an toàn của phác đồ điều trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho
gà trong phòng thí nghiệm 55

69

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4. 1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm Leucocytozoon giữa các
địa điểm nghiên cứu 38
Hình 4.2: Biểu đồ cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại các địa
điểm tiến hành nghiên cứu 39
Hình 4. 3:Biểu đồ tỉ lệ nhiễm Leucocytozoon theo tháng của gà tại huyện Phú

Bình 41
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon theo tháng của gà tại trại gà
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 43
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tuổi 45
Hình 4. 6: Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà giữa các
phương thức chăn nuôi khác nhau 48
70

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Cs : Cộng sự
C : Culicoides
H : Huyện
L : Leucocytozoon
Nxb : Nhà xuất bản
n : Dung lượng mẫu
S : Simulium
spp : species
VSTY : Vệ sinh thú y
71

MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Phần 2
:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới và trong nước 3
2.1.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới 3
2.1.2. Tình hình chăn nuôi gà tại Việt Nam 4
2.1.3. Tình hình chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 6
2.2.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà 6
2.2.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà 13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
26
3.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Vật liệu nghiên cứu 26
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 26
3.3.1. Địa điểm nghiên cứu 26
3.3.2. Thời gian nghiên cứu: 26
3.4. Nội dung nghiên cứu 27
3.4.1. Xác định thành phần loài Leucocytozoon ký sinh ở gà nuôi tại một số xã
thuộc huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. 27
72


3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh Leucocytozoon ở gà tại một số xã
thuộc huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. 27
3.4.3. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà tại 27
3.5. Phương pháp nghiên cứu 28
3.5.1. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà tại một số xã thuộc huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
và trại gà tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 28
3.5.2. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà theo tháng trong năm 30
3.5.3. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà theo tuổi gà 30
3.5.4. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà theo phương thức chăn nuôi 31
3.5.5. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon theo tình trạng vệ sinh thú y 31
3.5.6. Bố trí theo dõi và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà theo loại gà 32
3.5.7. Phương pháp đánh giá hiệu lực và độ an toàn của 3 phác đồ điều trị
bệnh Leucocytozoon trên gà thí nghiệm 32
Phần 4
:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
34
4.1. Thành phần loài đơn bào Leucocytozoon gây bệnh ở gà tại một số xã
thuộc huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên 34
4.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại một số xã thuộc
huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên 35

4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Lecocytozoon ở gà tại một số xã thuộc huyện
Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên 35
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tháng trong năm 39
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo tuổi 43

73

4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo phương thức
chăn nuôi 46
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tình trạng vệ sinh
thú y 49
4.2.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo loại gà 51
4.3. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà tại phòng thí
nghiệm 52
4.3.1. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoons cho gà trong phòng
thí nghiệm 53
4.3.2. Độ an toàn của ba phác đồ điều trị bệnh đơn bào Leucocytozoon
cho gà 55
Phần 5
:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
56
5.1. Kết luận 56
5.1.1. Thành phần loài đơn bào Leucocytozoon gây bệnh ở gà tại một số xã
thuộc huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và trại gà tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên 56
5.1.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và trại gà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên 56

5.2. Đề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
I. Tài liệu tiếng Việt 58
II. Tài liệu tiếng Anh 59
III. Tài liệu mạng 61
1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng đang chiếm
một vị trí quan trọng và luôn được quan tâm hàng đầu. Là nguồn cung cấp
thịt, trứng, phân bón, lông,… cho ngành công nghiệp chế biến, ngành nông
nghiệp, là ngành cung cấp thực phẩm cần thiết và chủ yếu cho xã hội. Thịt và
trứng gia cầm là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, tương đối đầy đủ và
cân bằng về các loại axit amin thiết yếu, đồng thời dễ chế biến, dễ ăn, ngon
miệng và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi.
Chính vì vậy, chăn nuôi gia cầm ngày càng có những bước phát triển
vượt bậc về cả số lượng và chất lượng, đóng vai trò không thể thiếu trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện kinh tế gia đình, góp phần vào việc xóa
đói giảm nghèo tại các địa phương.
Huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên là một huyện miền núi với gần 80%
dân số làm nông nghiệp. Sự phát triển nhanh của đàn gà huyện Phú Bình - tỉnh
Thái Nguyên trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống của nhiều hộ chăn nuôi trong huyện.
Tuy nhiên trong nhiều năm qua, dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra. Theo Phạm
Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002)[10], ngành chăn nuôi gia cầm nước ta còn gặp
một số trở ngại do dịch bệnh thường xuyên xảy ra, trong đó trước hết phải kể
đến bệnh ký sinh trùng. Đàn gia cầm thường nhiễm ký sinh trùng với tỷ lệ và

cường độ cao, diễn ra quanh năm, bất kể mùa vụ và thời tiết nào. Hàng năm,
thiệt hại do bệnh ký sinh trùng gây ra chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng thu
nhập của ngành. Trong đó bệnh đơn bào đường máu do Leucocytozoon
(Leucocytozoonosis) gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi gà, làm cho
gà gầy yếu, chậm lớn, giảm mạnh sức sản xuất thịt, trứng và làm cho gà chết
nhanh với tỷ lệ cao tới 30 - 50% (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006)[12].
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm tại Thái Nguyên phát
triển khá mạnh. Đây là tỉnh trung du miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi
cho chăn nuôi gà phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gà thả vườn. Vì vậy, việc
2

nghiên cứu xác định sự tồn tại và gây bệnh của đơn bào Leucocytozoon trên đàn
gà để có biện pháp phòng trị có hiệu quả là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu
cấp bách của thực tế chăn nuôi gà chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi tại huyện
Phú Bình, trại gà tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thử nghiệm
phác đồ điều trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các loài Leucocytozoon gây bệnh cho gà và đặc điểm
dịch tễ bệnh do Leucocytozoon gây ra ở đàn gà của một số địa phương thuộc
tỉnh Thái Nguyên và trại gà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon có hiệu quả cho gà.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại một số xã thuộc huyện Phú Bình và trại
gà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đồng thời có
cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon
cho gà có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp dụng
các biện pháp phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon, nhằm hạn chế tỷ lệ
nhiễm Leucocytozoon cho gà, hạn chế thiệt hại do Leucocytozoon gây ra, góp
phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gà nói riêng và
chăn nuôi gia cầm nói chung phát triển.
3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới và trong nước
2.1.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới
Theo thống kê của tổ chức Nông lương thế giới - FAO năm 2011 số
lượng gà là 20.708,003 triệu con, đây là một con số không nhỏ đóng góp vào
nền chăn nuôi thế giới. Hiện nay các quốc gia có số lượng gà lớn nhất thế giới
được tổng hợp như sau :
Xếp hạng

Tên quốc gia Số lượng gà (triệu con)
1 Trung Quốc 5.230,000
2 Hoa Kỳ 2.080,000
3 Indonesia 1.427,161
4 Brazin 1.268,209
5 Ấn Độ 942,000
(Nguôn: FAOSTAT - 2013)
Với số lượng vật nuôi như trên, tổng sản lượng thịt sản xuất năm 2009
của thế giới trên 281 triệu tấn trong đó thịt gà chiếm 79,5 triệu tấn góp phần
không nhỏ vào sản lượng thịt của toàn thế giới.
Trứng gia cầm: Tổng sản lượng toàn thế giới năm 2011 là 65,18 triệu
tấn. Tám quốc gia có sản lượng trứng đứng đầu thế giới là:

Xếp hạng Tên quốc gia Sản lượng trứng (triệu tấn/năm)
1 Trung Quốc 23,89
2 Hoa Kỳ 5,41
3 Ấn Độ 3,49
4 Nhật Bản 2,48
5 Mexico 2,45
6 Liên Bang Nga 2,28
7 Brazin 2,03
8 Indonesia 1,16
Về phương thức chăn nuôi hiện nay các nước trên thế giới vẫn còn ba
hình thức cơ bản đó là: chăn nuôi quy mô công nghiệp (thâm canh công nghệ
4

cao), chăn nuôi quy mô trang trại (bán thâm canh ) và chăn nuôi quy mô nông
hộ (quy mô nhỏ và quảng canh).
Phương thức chăn nuôi quy mô lớn thâm canh sản xuất hàng hóa chất
lượng cao chủ yếu ở các nước phát triển ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc và
một số nước Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Trong chăn nuôi công
nghiệp thâm canh các công nghệ cao về cơ giới và tin học được áp dụng
trong chuồng trại, cho ăn, vệ sinh, thu hoạch sản phẩm, xử lý môi trường
và quản lý đàn. Các công nghệ sinh học và công nghệ sinh sản được áp
dụng trong chăn nuôi như nhân giống, lai tạo nâng cao khả năng sinh sản
và điều khiển giới tính.
Chăn nuôi bán thâm canh và quảng canh tại phần lớn các nước đang
phát triển ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và các nước khu vực Trung
Đông. Trong chăn nuôi quảng canh tận dụng, dựa vào thiên nhiên sản phẩm
chăn nuôi năng suất thấp nhưng được thị trường coi như là một phần của chăn
nuôi hữu cơ.
Chăn nuôi hữu cơ (chăn nuôi sạch) đang được thực hiên ở một số nước
phát triển, sản phẩm chăn nuôi được người tiêu dùng ưa chuộng. Xu hướng

chăn nuôi gắn liền với tự nhiên đang được đặt ra cho thế kỉ 21 là không chăn
nuôi gà công nghiệp trên lồng tầng và không chăn nuôi heo trên nền xi măng.
Tuy nhiên năng suất của chăn nuôi hữu cơ thấp làm cho giá thành sản phẩm
thường cao là mâu thuẫn với chăn nuôi quy mô công nghiệp, quy mô lớn do đó
đang là thách thức của nhân loại trong mở rộng và phổ cập chăn nuôi hữu cơ.
Như vậy, chăn nuôi gà trên thế giới có xu hướng phát triển mạnh, đóng
góp một phần không nhỏ vào nền chăn nuôi toàn cầu. Ngày nay, chăn nuôi gà
đang phát triển theo hướng đảm bảo kinh tế cao nhưng đảm bảo phát triển
theo xu thế chất lượng cao, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
2.1.2. Tình hình chăn nuôi gà tại Việt Nam
Căn cứ vào các di chỉ khảo cổ khai quật được, nhiều nhà khoa học
khẳng định rằng nghề nuôi gà ở Việt Nam đã xuất hiện cách đây khoảng
3200 - 3500 năm trước và vùng nuôi gà sớm nhất là vùng giữa núi Ba Vì và
núi Tam Đảo. Bên cạnh nghề chăn nuôi gà truyền thống từ năm 1974 Việt
Nam đã dần hình thành ngành chăn nuôi gà công nghiệp. Mặc dù chưa phát
5

triển tới trình độ cao, song nó đã sản xuất đạt tới 25,6 % số lượng gà tại
Việt Nam. Sau ngành chăn nuôi lợn, ngành chăn nuôi gà chiếm vị trí số hai
(gần 19 %) tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Chính vì lẽ đó có thể
nói chăn nuôi gà là ngành kinh tế không thể thiếu trong nền sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam.
Theo thống kê số lượng gà theo 6 vùng trên cả nước (năm 2012) cho
thấy hai vùng nuôi gà lớn nhất là Đồng bằng Sông Hồng và khu vực Trung du
và miền núi phía Bắc.
Tên vùng Số lượng gà ( triệu con)
Đồng bằng sông Hồng 59,9
Trung du và miền núi phía Bắc 53,7
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 46,1
Tây Nguyên 11,8

Đông Nam Bộ 21,4
Đồng Bằng sông Cửu Long 30,8
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại 3 phương thức chăn nuôi gà chủ yếu là:
chăn nuôi quảng canh, chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp.
Trong đó chăn nuôi công nghiệp đang là xu hướng chăn nuôi phát triển nhất
và cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, nông dân đến năm
2020 của Việt Nam, ngành chăn nuôi được coi là ngành sản xuất chính trong
cơ cấu nông nghiệp. Trong chăn nuôi và đặc biệt chăn nuôi gia cầm, trong đó
chủ yếu là gà được đưa lên vị trí thứ 2 sau chăn nuôi lợn.
2.1.3. Tình hình chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình
Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp của huyện Phú Bình. Trong những năm qua, chăn nuôi gia cầm không
những phát triển về số lượng mà cả chất lượng, năm sau cao hơn năm trước, đặc
biệt là hình thành nhiều trang trại quy mô lớn sản xuất theo hướng hàng hóa tập
trung, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế nói chung của huyện. Theo số
liệu thống kê của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Thái Nguyên
6

tính đến năm 2011 tổng đàn gà của huyện Phú Bình là 1.635.340 con, trong đó
đàn gà được nuôi tập chung tại hai xã là Tân Kim và Tân Khánh.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
Ký sinh trùng là những sinh vật sinh trưởng và phát triển trong hoặc
trên cơ thể một sinh vật khác - gọi là ký chủ, chiếm đoạt chất dinh dưỡng của
ký chủ mà nó ký sinh. Trong phân loại học, dựa theo cấu trúc cơ thể của ký
sinh trùng mà người ta chia những ký sinh trùng động vật ra làm 3 ngành:
nguyên trùng, giun sán và tiết túc. Trong đó, nguyên trùng là ký sinh trùng
đơn bào (protozoa), cơ thể chỉ gồm một tế bào, thường ký sinh trong máu
(Trypanosoma, Histomonas, Leucocytozoon…) hoặc trong ruột ký chủ (cầu

trùng) (Dương Công Thuận, 1995) [20].
Bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra có ở nhiều nước trên thế giới. Tỷ
lệ lưu hành Leucocytozoon trên đàn gà ở một số nước Châu Á khá cao: ở Trung
Quốc (7,1%), Thái Lan (13 - 18%), Malaysia (15 - 31%). Leucocytozoon ký sinh
trong hồng cầu gà, đôi khi ký sinh trong bạch cầu (tùy theo loài), làm tan vỡ
hồng cầu, gây bần huyết và gây chết gà với tỷ lệ cao, ảnh hưởng đến thu nhập
của người chăn nuôi gà. Bệnh cũng được phát hiện ở nhiều loài chim hoang dã.
2.2.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà
2.2.1.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại động vật
Đơn bào nói chung là những nguyên sinh động vật không có khí quan di
động, thân thể khi thì trần và có thể biến dạng được, khi thì có màng bọc và có
hình dạng nhất định. Đơn bào sống ký sinh ở các tế bào, các mô hay dịch thể, có
thể suốt đời hoặc những giai đoạn đầu của nó. Chúng tự nuôi dưỡng bằng cách
thẩm thấu dinh dưỡng chiếm đoạt của ký chủ qua bề mặt cơ thể.
Các loài đơn bào thuộc giống Leucocytozoon ký sinh trong máu của
nhiều loài gia cầm, thủy cầm, chim và nhiều loài chim hoang dã. Gà là vật
chủ cảm thụ đơn bào Leucocytozoon mạnh nhất. Bệnh được Ziemann phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1898. Từ đó đến nay, trên thế giới đã có nhiều công
trình nghiên cứu về bệnh.
Theo Levine N. D. (1985) [28], Leucocytozoon gây bệnh cho gà có vị
trí trong hệ thống phân loại như sau:
7

Ngành Protozoa
Lớp Sporozoa
Bộ Haemosporidia
Họ Leucocytozoidae
Giống Leucocytozoon
Loài Leucocytozoon caullergyi (Mathis et Leger, 1909)
Leucocytozoon sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)

Leucocytozoon simondi (Mathis et Leger, 1910)
Leucocytozoon smithi (Laveran et Lucet, 1905)
Leucocytozoon andrewsi (Atchley,1951)
Leucocytozoon schufneri (Prowazek, 1912)
Leucocytozoon schoutedeni (Rodham Pons et Bequaert, 1913)
Đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện được 107 loài Leucocytozoon spp.
ký sinh và gây bệnh cho gà, gà tây, vịt, ngỗng và nhiều loài chim hoang dã.
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái các loài Leucocytozoon ở gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], cơ thể đơn bào thường do
một tế bào rất nhỏ cấu thành, tổ chức của đơn bào gồm màng tế bào, chất
nguyên sinh, hạt hoặc nhân tế bào.
Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở hồng cầu, bạch cầu, các nội tạng của
gà và các loài chim ở hai dạng: dạng tiểu thể hình dùi trống, hoặc hình thoi
nhọn hai đầu với kích thước từ 15 - 20 µm; dạng bào tử hình trứng với kích
thước từ 20 - 25 µm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [11] cho rằng: trong quá trình phát triển ở
ký chủ cũng như ở véc tơ trung gian truyền bệnh, các loài Leucocytozoon có
nhiều hình dạng khác nhau. Kích thước của chúng thay đổi tuỳ thuộc dạng và
loài đơn bào Leucocytozoon.
- Dạng bào tử (Sporozoite): hình thuẫn, hình elíp nhọn 2 dầu, kích thước 10 -
15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt của dĩn (vector trung gian truyền bệnh).
- Dạng tiểu thể (Merozoite): hình tròn hoặc hình trứng, kích thước
15 - 20 µm.
- Dạng giao tử (Schizont): hình elíp, thon nhỏ 2 đầu, kích thước 20 - 45 µm.
- Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác hoặc gần tròn, kích
thước 350 - 400 µm.
8

- Dạng tiểu phối tử (Microgametocyte): hình thuẫn hoặc hình trứng,
kích thước 20 - 25 µm.

Theo Phạm Sỹ Lăng và Tô Long Thành (2006) [12]; Phạm Sỹ Lăng và
cs (2008) [16], hai loài L. caullergyi và L. sabrazeis có hình dạng gần giống
nhau, chỉ khác về tính chất gây bệnh. Chúng có dạng hình cầu, hình bầu dục,
hình lưỡi liềm; kích thước 20 x 5 µm, không có sắc tố khi nhuộm Giemsa, ký
sinh ở hồng cầu của gà, gà rừng.
2.2.1.3. Vòng đời của Leucocytozoon ở gà
Saif Y. M. (2003) [36] cho rằng: giai đoạn sinh bào tử diễn ra trên vật
chủ trung gian và có thể được hoàn thành sau 3 - 4 ngày. Noãn nang phát triển
và có thể tìm thấy trong đường tiêu hóa của dĩn (véc tơ trung gian truyền
bệnh) trong vòng 12 giờ sau khi dĩn hút máu. Sau đó các noãn nang này di
chuyển đến tuyến nước bọt của dĩn, có thể tìm thấy noãn nang ở tuyến nước
bọt dĩn sớm nhất sau khi dĩn hút máu gà bệnh 18 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [11] cho biết: các loài Leucocytozoon có
vòng đời rất phức tạp, cần vector trung gian truyền bệnh là các loài dĩn thuộc
giống Simulium spp. và Culicoides spp. Tùy đặc điểm thời tiết, khí hậu của
từng vùng sinh thái khác nhau mà thành phần loài dĩn cũng thay đổi.
Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào dĩn do dĩn hút máu gà bệnh, các tiểu
thể (Merozoite) phát triển qua một số giai đoạn ở vách dạ dày của dĩn thành
noãn nang và cuối cùng thành thể bào tử (Sporozoite). Thể bào tử chuyển lên
tuyến nước bọt của dĩn sau thời gian phát triển khoảng 25 ngày. Khi dĩn hút
máu các loài vật chủ (gà, các loài gia cầm khác và chim hoang dã) sẽ truyền
mầm bệnh vào máu của vật chủ.
Các bào tử từ máu xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách,
phổi, thận, tổ chức cơ để trở thành giao tử (Schizont). Các giao tử vào hồng
cầu phát triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte).
Khi dĩn hút máu gia cầm bệnh, vào cơ thể dĩn, các tiểu thể lại phát triển
thành noãn nang (Oocyste), rồi bào tử (Sporozoite) trong vách dạ dày dĩn và
vòng đời lại được lặp lại.
9


Tác giả Lê Minh Thành cho biết, vòng đời của Leucocytozoon bao gồm
các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn ở tế bào chủ:
Gia cầm bị dĩn - ký chủ trung gian truyền bệnh đốt và truyền mầm bệnh
(các bào tử Sporozoite) vào cơ thể. Khi vào cơ thể gia cầm, mầm bệnh theo
máu tới gan, lách, thận, não… Tại đây, chúng xâm nhập vào các tế bào của ký
chủ và bắt đầu sinh sản vô tính bằng hình thức liệt phân, kết quả từ 1
Sporozoit đã tạo ra một lượng lớn Merozoite. Chính những Merozoite e này
mới có khả năng xâm nhập vào máu và ký sinh ở hồng cầu (quá trình này mất
4 - 6 ngày hoặc kéo dài hơn tùy loài).
Quá trình sinh sản của đơn bào ở trong tế bào gan của vật chủ không có
chu kỳ nhất định. Sau khi phát triển ở gan, tất cả các Merozoite đều vào máu.
* Giai đoạn ở trong hồng cầu:
Giai đoạn này tạo thể tự dưỡng và thể phân liệt trong đó có thể mang
giới tính (giao tử đực và giao tử cái). Giai đoạn ở trong hồng cầu bắt đầu từ
khi các Merozoite từ gan vào máu, tiếp cận với bề mặt hồng cầu có những thụ
thể Receptor tương ứng và xâm nhập vào hồng cầu qua 5 giai đoạn:
- Nhận diện và gắn bám
- Hình thành điểm tiếp giáp
- Tạo nên màng không bào liên tiếp màng hồng cầu
- Lọt vào màng không bào qua điểm tiếp nối chuyển động
- Hồng cầu hàn kín sau khi Merozoite lọt vào
Sau khi lọt vào trong hồng cầu, Merozoite hình thành không bào và
phát triển trong hồng cầu theo kiểu có chu kỳ, qua các thể:
Thể tự dưỡng (Trophozoite): gồm thể Trophozoite non (thể nhẫn), thể
Trophozoite phát triển (thể amip) và thể Trophozoite già.
Thể phân liệt (Schizont) gồm: Schizont non và Schizont già.
Sau khi kết thúc một chu kỳ phát triển, các Merozoite trong Schizont
phá vỡ hồng cầu vào máu, một số bị thực bào hoặc chết, một số xâm nhiễm

vào hồng cầu khác và tiếp tục phát triển theo chu kỳ tương tự.
Sau một số chu kỳ, có những Merozoite tiếp tục xâm nhập vào hồng
cầu, nhưng không tạo thành các thể Merozoite nữa mà phát triển thành thể có
10

giới tính: Gametocyte (Macrogametocyte - giao tử cái và Microgametocyte -
giao tử đực). Sau đó giao tử đực và giao tử cái kết hợp với nhau tạo thành hợp
tử (Zygote), gây phá vỡ hồng cầu và di chuyển trong máu.
Khi ký chủ trung gian là dĩn hút máu gia cầm, mầm bệnh sẽ vào ký chủ
trung gian và tiếp tục vòng đời.
Trong ký chủ trung gian, hợp tử nở ra và phát triển thành dạng trưởng
thành (thoi trùng). Chúng di chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn và cư trú ở đó.
Khi dĩn hút máu gia cầm, các thoi trùng theo tuyến nước bọt vào máu
của gia cầm và bắt đầu vòng đời mới.


















Sơ đồ minh họa vòng đời Leucocytozoon ở gà
11

Tuy nhiên, Lê Văn Năm (2011) [16] lại cho rằng: chu kỳ phát triển sinh
học của Leucocytozoon gồm 2 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất là giai
đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh và giai đoạn hai là
giai đoạn phát triển trong cơ thể vật chủ:
* Giai đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh (dĩn).
Đây là giai đoạn hình thành bào tử nang (Sporogony), giai đoạn này kết thúc
trong vòng 3 - 4 ngày. Vì trong máu của gia cầm bệnh đã có sẵn giao tử đực
và giao tử cái, hoặc hợp tử của Leucocytozoon, nên ngay sau khi hút máu gia
cầm bệnh, các tế bào máu chứa mầm bệnh bị dịch tiêu hóa của ký chủ trung
gian (dĩn) làm tan vỡ và giải phóng ra các giao tử và các hợp tử. Chúng nhanh
chóng bám vào thành dạ dày và chui vào các tế bào niêm mạc dạ dày, ruột của
dĩn. Ở đó chúng bắt đầu phát triển thành bào tử nang (Oocyst). Toàn bộ quá
trình này chỉ diễn ra trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm dĩn hút máu gia cầm
bệnh lần cuối.
Trong mỗi bào tử nang bắt đầu có quá trình sinh trưởng và phát triển
thành 4 thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng này nhanh chóng lớn lên và di
hành đến cư trú trong tuyến nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh. Chỉ
có các thoi trùng này mới có khả năng truyền bệnh. Ký chủ trung gian truyền
bệnh cho gia cầm thụ cảm thông qua việc hút máu của gia cầm bệnh, sau đó
hút máu của gia cầm khỏe và truyền nước bọt kèm theo thoi trùng gây bệnh
vào cơ thể gia cầm khỏe. Như vậy, kể từ khi dĩn hút máu gia cầm bệnh lần
cuối đến lúc có khả năng truyền bệnh phải mất 18 ngày.
* Giai đoạn phát triển của Leucocytozoon trong cơ thể gia cầm thụ cảm.
Ngay sau khi thoi trùng theo nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh xâm
nhập vào cơ thể gia cầm, chúng lột xác và hình thành nên các thể phân lập
trung gian (Merozoite), các thể phân lập trung gian này bám ngay vào các tế

bào máu và theo máu đi khắp cơ thể. Từ đây, chúng phát triển theo hai hướng:
Hướng thứ nhất: Chúng chui vào và ký sinh trong các tế bào máu, sinh
trưởng và phát triển theo phương thức tự nhân đôi để tạo ra các thể phân lập thế
hệ 1 (Schizont - 1). Các Schizont thế hệ 1 này lớn lên nhanh chóng và tiết ra một
chất làm tan hồng cầu, chất đó được gọi là chất kháng hồng cầu (anti -
erythrocyte). Dưới tác động cơ học của nhiều thể phân lập đã sinh ra trong mỗi
12

hồng cầu, và dưới tác động của chất kháng hồng cầu, một số lượng lớn hồng cầu
bị phá vỡ và giải phóng ra nhiều thể phân lập thế hệ 1, đây là nguyên nhân chính
dẫn đến thiếu máu, tăng Hemobilirubin, máu trở nên loãng, nhớt và khó đông.
Các thể phân lập thế hệ 1 lập tức tấn công và ký sinh tiếp vào các tế bào hồng
cầu mới, chúng lớn lên và lại nhân đôi để hình thành thể phân lập thế hệ 2
(Schizont - 2), cứ tiếp tục như vậy chúng hình thành thể phân lập thế hệ 3
(Schizont - 3) thì dừng lại và bắt đầu hình thành các giao tử (Gametocyte). Giao
tử đực có kích thước nhỏ gọi là Microgametocyte và giao tử cái có kích thước
lớn hơn gọi là Macrogametocyte. Kết thúc giai đoạn sinh sản vô tính và bắt đầu
giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra trong các tế bào hồng cầu. Giao tử
đực chui vào giao tử cái để thụ tinh và hình thành nên hợp tử. Hợp tử được bọc
bởi một màng và được gọi là bào tử, có kích thước trung bình 14,5 - 5,5 µm.
Sau đó, chúng phát triển thành các bào tử hình thoi, có kích thước lên đến 45
µm. Chỉ có các thoi trùng này mới có khả năng lây truyền thông qua côn trùng
hút máu gia cầm bệnh và truyền thoi trùng gây bệnh cho gia cầm khỏe.
Hướng thứ hai: Sau khi các thoi trùng theo máu di hành khắp các nơi
trong cơ thể, một phần chúng cư trú tại các cơ quan như lách, thận, phổi, gan,
dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, buồng trứng, ống dẫn trứng và não. Tại
đây, chúng lột xác và chui vào ký sinh trong các tế bào nội mô, tế bào lưới và
đại thực bào của các cơ quan kể trên của gia cầm thụ cảm. Trong các tế bào
đó chúng bắt đầu sinh trưởng, lớn lên và sinh sản theo phương thức tự nhân

đôi, làm vỡ nát các tế bào của các cơ quan nội tạng ký chủ. Sau đó chúng phát
triển và tạo nên thể phân lập cực đại gọi là Megaloschizont với kích thước lên
đến 400 µm và làm tắc nhiều mao mạch của các cơ quan ký chủ. Để tiếp tục
phát triển, trong mỗi Megaloschizont hình thành nên 2 thể phân lập trung gian
Merozoite, chúng lớn lên và rời khỏi Megaloschizont, rời khỏi tế bào của cơ
quan ký chủ, chui vào các tế bào máu để ký sinh và quá trình phát triển được
tiếp tục lặp lại như hướng thứ nhất - kết thúc giai đoạn sinh sản vô tính trong
các tế bào nội mô ở các cơ quan nội tạng của gia cầm thụ cảm.


13

* Tính chuyên biệt của Leucocytozoon
Theo Johannes Kaufmann (1996) [26], mỗi loài Leucocytozoon chỉ
ký sinh trong một hoặc một số ký chủ nhất định.
2.2.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà
2.2.2.1. Những thiệt hại kinh tế do bệnh Leucocytozoon gây ra
Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà không gây thành ổ dịch lớn nguy
hiểm, ít làm cho gà chết đột ngột và chết hàng loạt (trừ trường hợp đặc
biệt). Song, đơn bào này đã gây tác hại nghiêm trọng, làm cho sự sinh
trưởng và phát triển của gà bị ngừng trệ, cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả
năng tăng trọng giảm, số lượng và chất lượng của thịt, trứng giảm, dẫn
đến năng suất chăn nuôi giảm thấp.
Olsen O. W. (1986) [33], cho biết: ngoài gà (tỷ lệ nhiễm cao và mắc
bệnh nặng nhất), vịt nhiễm Leucocytozoon cũng thường bị bệnh ở thể
nặng, các triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt, tỷ lệ chết cao.
Theo Shane S. M. (2005) [37], Leucocytozoonosis thường gặp ở các
nước nhiệt đới, đặc biệt là ở những nơi mà các trang trại nằm gần ao, hồ.
Đàn gia cầm mắc bệnh giảm mạnh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ chết cao có
thể lên đến 100% nếu không được chữa trị kịp thời.

Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [11] cho rằng: gà bị bệnh đơn bào
đường máu Leucocytozoon ở thể cấp tính có thể chết đột ngột do xuất
huyết các nội quan và thiếu máu cấp. Gà mái giảm đẻ hoặc ngừng đẻ, kém
ăn, giảm tăng trọng và gầy yếu nhanh. Gà mắc bệnh sẽ chết sau 3 - 6 ngày
với tỷ lệ tới trên 50% số gà bị bệnh.
Lê Văn Năm (2011) [16] cho biết: tại một số địa phương như Bắc
Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, bệnh đơn bào
Leucocytozoon xuất hiện ở hầu hết các đàn gà nuôi thả vườn với tỷ lệ dao
động từ 40 - 70%, gây thiệt hại vô cùng to lớn cho người chăn nuôi.
2.2.2.2. Dịch tễ học bệnh Leucocytozoon ở gà
Lê Đức Quyết và cs (2009) [18] cho biết: tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: tuổi gia cầm, giống, địa hình, vùng sinh
thái, phương thức chăn nuôi…
Theo Lê Văn Năm (2011) [16], bệnh do Leucocytozoon gây ra có tính
chu kỳ rõ rệt, phụ thuộc vào mùa sinh sản và phát triển của côn trùng hút máu
truyền bệnh.
14

Loài gây bệnh và động vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, gà, gà rừng, chim trĩ và các loài chim thuộc bộ gà
(Galliformes) đều có thể bị bệnh. Bệnh từ gà nhà có thể truyền lây sang gà
rừng qua ký chủ trung gian và ngược lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [11]; (2010) [15] cho rằng: có 4 loài đơn
bào giống Leucocytozoon chủ yếu ký sinh và gây bệnh cho gà:
* Leucocytozoon caulleryi (Mathis et Leger, 1909)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà nhà, gà rừng ở các nước thuộc
Đông và Đông Á: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, các bang thuộc
khu vực Bắc Mỹ.
Véc tơ truyền Leucocytozoon caulleryi cho gà là các loài dĩn thuộc
giống Culicoides như: C. arakava, C. circumscriptus, C. odibilis.

* Leucocytozoon sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà và chim hoang dã ở các nước
Đông Nam Á: Philippine, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam.
Véc tơ truyền Leucocytozoon sabrazeisc cho gà: các loài dĩn thuộc
giống Culicoides spp. và Simulium spp.
* Leucocytozoon simondi (Mathis et Leger, 1910)
Leucocytozoon simondi ký sinh và gây bệnh cho vịt nhà và vịt trời,
ngỗng nhà và ngỗng trời, các loài thuỷ cầm nuôi và hoang dã ở Mỹ, Canada,
các nước vùng Balkan và Việt Nam.
Véc tơ truyền bệnh là: các loài dĩn Simulium spp.
* Leucocytozoon smithi (Laveran et Lucet, 1905)
Loài này ký sinh ở gà tây tại các bang thuộc vùng Đông Mỹ (Bắc
Dakota, Nebraska), CHLB Đức, các nước vùng Balkan
Véc tơ truyền Leucocytozoon smithi cho gà là các loài dĩn Simulium spp.
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) [3] cho biết loài
Leucocytozoon caullergyi có đặc điểm như sau: cơ thể đơn bào hơi tròn, kích
thước 15,0 - 15,5 µm. Tế bào vật chủ cũng tròn, kích thước 20 µm. Ở trong cơ
thể dĩn - véc tơ truyền Leucocytozoon, Zygote có dạng tròn đường kính 14µm,
sau đó kéo dài, kích thước 21µm, chúng xuyên qua vách ruột tạo thành
Oocyst hình gần tròn kích thước 4 - 14 x 5 - 14 µm. Oocyst phát triển thành
15

thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng đến tuyến nước bọt của dĩn có kích
thước 7 - 11 x 1 - 2 µm.
Tuổi mắc bệnh: Gà ở các lứa tuổi đều bị bệnh. Tuổi gà càng cao tỷ lệ
và cường độ nhiễm bệnh càng tăng.
Mùa vụ: Gà mắc bệnh ở tất cả các mùa trong năm, nhưng nhiễm nhiều
và nặng ở mùa Hè và mùa Xuân.
Điều kiện vệ sinh thú y: điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và
khu vực xung quanh chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một

trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm bệnh Leucocytozoon
của gà. Điều này có liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các loài
dĩn hút máu - Véc tơ truyền bệnh.
Yếu tố stress: các yếu tố strees như chuồng trại chật chội, khí hậu ẩm,
thấp, thức ăn kém dinh dưỡng đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây
lan bệnh Leucocytozoon ở gà.
2.2.2.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Leucocytozoon
Bệnh lây truyền từ gà bệnh sang gà khoẻ qua đường máu nhờ vật chủ
trung gian là các loài dĩn thuộc họ Culicoides spp. và Simulium spp Dĩn hút
máu của gà bệnh có đơn bào ký sinh trong máu. Vào cơ thể dĩn, đơn bào phát
triển qua 3 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử nằm ở tuyến nước bọt của dĩn.
Khi dĩn mang mầm bệnh hút máu gà khoẻ, bào tử sẽ được truyền cho gà khoẻ
và gây bệnh cho gà.
Các bào tử xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách, phổi,
thận, tổ chức cơ để trở thành bào tử (Schizont); các bào tử vào hồng cầu phát
triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte). Chúng phát triển,
phá huỷ tế bào hồng cầu và gây hoại tử các cơ quan tổ chức, đặc biệt là lách
và gan. Đồng thời chúng tiết ra chất antierythrocyte làm tan hồng cầu.
2.2.2.4. Triệu chứng và bệnh tích bệnh Leucocytozoon
* Triệu chứng bệnh Leucocytozoon
Orlov F. M. (1975) [17] cho biết: gà tây thường mắc bệnh trước 12 tuần
tuổi. Gà bệnh bỏ ăn, suy yếu toàn thân, ít vận động, rối loạn vận động. Gà tây bắt
đầu chết từ 2 - 3 ngày sau khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.

×