Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tình hình nhiễm bệnh viêm phổi ở lợn thịt tại trại Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên và phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.22 KB, 63 trang )


62


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






HOÀNG THỊ DUNG




TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI
TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2009 - 2013







Thái Nguyên, năm 2013

63


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






HOÀNG THỊ DUNG





TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI
TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2009 - 2013
Giảng viên hướng dẫn : ThS. CÙ THỊ THÚY NGA
Khoa Ch¨n nu«i Thó y – Tr−êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn








Thái Nguyên, năm 2013

56

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của cô giáo ThS. Cù Thị Thúy Nga để xây dựng và hoàn thiện
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đặc biệt là cô giáo ThS. Cù Thị Thuý Nga đã luôn động viên, giúp đỡ và
hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Tập thể cán bộ công nhân viên Trại giống
lợn Tân Thái, Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Sinh viên



HOÀNG THỊ DUNG









57
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ 2
Bảng 1.2: Cơ cấu đàn lợn của trại Tân Thái trong 3 năm gần đây 6
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của trại
Tân Thái 11
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16
Bảng 2.1: Một số phác đồ điều trị bệnh viêm phổi 40
Bảng 2.2: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở đàn và theo cá thể 41
Bảng 2.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tuổi 42
Bảng 2.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tháng 43
Bảng 2.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt 45
Bảng 2.6: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh viêm phổi 45
Bảng 2.7: Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh 46
Bảng 2.8: Kết quả điều trị bệnh viêm phổi theo phác đồ điều trị 47




58
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs : cộng sự
kg : kilôgam
km : kilômét
m

2
: mét vuông
ml : mililít
mm : milimét
Nxb : Nhà xuất bản
tr : trang

59
MỤC LỤC

Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn 1
1.1.1.3. Đất đai 2
1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội 3
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại 3
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại 3
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 4
1.1.3. Tình hình sản xuất 5
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 5
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 6
1.1.4. Đánh giá chung 6
1.1.4.1. Thuận lợi 6
1.1.4.2. Khó khăn 7
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT . 7
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 7

1.2.2. Phương pháp tiến hành 8
1.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 8
1.3.1. Công tác chăn nuôi 8
1.3.1.1. Công tác giống 8
1.3.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng 8
1.3.2. Công tác thú y 10
1.3.2.1. Vệ sinh thú y 10
1.3.2.2. Công tác tiêm phòng 11
1.3.2.3. Công tác chẩn đoán và điều trị 12
1.3.3. Công tác khác 15

60
1.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 16
1.4.1. Kết luận 16
1.4.2. Đề nghị 17
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 18
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu 18
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn 19
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 19
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 19
2.2.1.1. Những hiểu biết về hệ hô hấp 19
2.2.1.2. Đặc điểm của hội chứng hô hấp ở lợn 20
2.2.2. Dịch tễ học bệnh viêm phổi 20
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi lợn do Streptococcus suis gây ra 20
2.2.2.2. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida (P. multocida) gây ra 21
2.2.2.3. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra 23
2.2.2.4. Bệnh viêm phổi do virus gây ra 28
2.2.2.5. Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra 31
2.2.3. Nguyên tắc, phương pháp phòng và điều trị bệnh viêm phổi ở lợn 32

2.2.3.1. Nguyên tắc phòng bệnh 32
2.2.3.2. Nguyên tắc điều trị 33
2.2.4. Những hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài 34
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 35
2.2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 35
2.2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 36
2.3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 38
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 38
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38
2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 39
2.3.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu 39

61
2.3.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm 40
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
2.4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo đàn và theo
cá thể 41
2.4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ở lợn thịt nuôi tại trại Tân Thái 42
2.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tháng ở lợn thịt nuôi tại trại Tân Thái 43
2.4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ở lợn thịt nuôi tại trại
Tân Thái 45
2.4.5. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh viêm phổi 45
2.4.6. Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh 46
2.4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi theo phác đồ điều trị 47
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 48
2.5.1. Kết luận 48
2.5.2. Tồn tại 50

2.5.3. Đề nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 51
II. TÀI LIỆU DỊCH TỪ TIẾNG NƯỚC NGOÀI 51
III. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 52


1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm khuyến
nông giống và kỹ thuật nông lâm Thái Nguyên, đóng trên địa bàn của xóm
Tân Thái - xã Hoá Thượng - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Trại cách
thị trấn Chùa Hang 2 km về phía Bắc, trên trục đường từ thị trấn đi xã Khe
Mo. Nhìn chung, đây là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát
triển do cách xa khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và
đường giao thông chính nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và
thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Theo phân vùng của nhà khí hậu thuỷ văn thành phố, trại giống lợn Tân
Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực Trung du miền núi
phía Bắc, đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc.
- Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 27
0
C

Ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1726mm
- Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3
năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 19
0
C
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2mm
Thuỷ văn: Trại Tân Thái có nguồn nước nước mặt và nguồn nước ngầm
tương đối phong phú.
Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.

2
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
những giai đoạn điều kiện khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt,
mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38
0
C - 39
0
C), mùa đông có ngày nhiệt độ rất
thấp (dưới 10
0
C), đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ
Yếu tố khí hậu

Tháng

Nhiệt độ không
khí (
o
C)
Lượng
mưa (mm)
Âm độ không
khí (%)
1 14,5 22,0 80
2 15,8 35,0 82
3 18,8 35,3 85
4 22,5 117,6 86
5 27,1 234,0 82
6 28,3 354,5 83
7 28,5 392,2 83
8 27,9 390,3 86
9 26,9 237,5 83
10 24,3 118,0 81
11 20,6 43,4 79
12 17,3 23,5 78
Trung bình 22,71 116,94 82
(Nguồn trích: Nha khí tượng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên)
1.1.1.3. Đất đai
Trại giống lợn Tân Thái nằm trên địa bàn của khu vực trung du miền
núi nhưng trại có địa bàn khá bằng phẳng với tổng diện tích là 50.198 m
2
.
Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 23.000 m
2


- Đất xây dựng: 11.910 m
2

- Đất cấy lúa: 5.090 m
2

- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 10.198 m
2

1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi
Giao thông:
Đồng Hỷ có hệ thống giao thông khá tốt, hầu hết các đường giao thông
đều được rải nhựa và bê tông hoá. Trại Tân Thái ở vị trí khá thuận lợi về giao

3
thông, nằm gần đường quốc lộ. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức
ăn, thuốc thú y cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được kiên cố hoá
hệ thống kênh mương. Diện tích trồng trọt của trại sử dụng nguồn nước của
hệ thống thuỷ lợi và những ao hồ chứa nước để phục vụ trồng trọt.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Trại Tân Thái thuộc địa bàn xã Hoá Thượng là một xã nông nghiệp của
huyện Đồng Hỷ. Cho nên, dân cư xung quanh trại chủ yếu làm nông nghiệp.
Ngoài ra, còn một phần ít dân cư sống bằng nghề thủ công buôn bán nhỏ và
một số gia đình viên chức nhà nước.
Với tình hình dân cư, dân trí như vậy rất thuận lợi để tuyên truyền,
khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn để cải

thiện thêm mức thu nhập của người dân nơi đây và cũng phát huy hơn nữa vai
trò cung cấp giống lợn ngoại của trại Tân Thái.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế,
có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có một đội
ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Trại gồm 20 cán bộ, trong đó có 4 cán bộ là đảng viên.
- Lao động gián tiếp: 3 người
+ Trại trưởng: là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
sản xuất.
+ Trại phó: Là kỹ sư chăn nuôi.
+ Kế toán kiêm cả thủ quỹ: 1 người
Cán bộ kế toán kiêm thủ quỹ có trình độ trung cấp tài chính kế toán,
chịu trách nhiệm hạch toán ngân sách, quản lý thu chi.
- Lao động trực tiếp:
+ Tổ chăn nuôi gồm 8 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 bác sỹ thú y chịu
trách nhiệm về kỹ thuật và 5 công nhân.

4
+ Tổ trồng trọt: 3 người trong đó có 1 kỹ sư trồng trọt chịu trách nhiệm
về kỹ thuật và 2 công nhân.
+ Tổ thuỷ sản: 4 người
+ Tổ bảo vệ: 2 người
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, thường được xây
dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa
đông. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng
Khu chuồng dành cho chăn nuôi có tổng diện tích 1.717 m

2
. Trại được
nhà nước và tỉnh hỗ trợ kinh phí để nâng cấp hệ thống chuồng trại. Hiện nay
trại đã xây dựng xong với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai
sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông
thoáng tốt, có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào khu chăn nuôi. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và
nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc
cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng
hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước
sạch cho lợn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ
dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh,
bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng
trực của các cán bộ kỹ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các
chất độn chuồng phục vụ cho sản xuất.

5
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước,
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
Khu hành chính của trại gồm có: một phòng làm việc của ban lãnh đạo
trại cùng cán bộ hành chính, một phòng hội trường rộng rãi làm nơi hội họp,
học tập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Tình hình sản xuất

1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Trại giống lợn Tân Thái là một trại giống trực thuộc Trung tâm khuyến
nông giống và kỹ thuật nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên, có chức năng và
nhiệm vụ chính:
Trại là một cơ sở cung cấp con giống nên được giao nhiệm vụ nuôi giữ,
nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống ngoại để sản xuất đàn lợn giống
bố mẹ, cung cấp giống cho bà con nông dân và các cơ sở chăn nuôi khác
quanh vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại trong
nhân dân, cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi
thịt để tăng tỷ lệ nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, trại còn tham gia
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho chăn nuôi cho các hộ gia đình
quanh vùng, hướng dẫn, giúp đỡ người dân chăn nuôi về khâu kỹ thuật, chăm
sóc nuôi dưỡng và công tác thú y.
Trại còn khảo nghiệm các loại cây, con mới cho các chương trình, các
dự án và các đề tài khoa học.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, đánh giá được những khó khăn và
thuận lợi của trại, cho nên trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi lợn của
trại có những bước phát triển đáng kể. Cho đến nay trại đã tiến hành khoán
sản phẩm đến từng công nhân. Chính vì vậy, đã kích thích tinh thần làm việc,
tinh thần trách nhiệm của mỗi công nhân. Do vậy, tỷ lệ số lợn con sơ sinh
luôn đạt trên 10,5 con/lứa, số lợn cai sữa đạt tiêu chuẩn luôn đạt và vượt chỉ
tiêu, số lợn hậu bị đạt tiêu chuẩn luôn đạt chỉ tiêu, số lợn thịt cũng đạt và vượt
chỉ tiêu khoán về khối lượng và đạt đầu con. Kết quả sản xuất trong những
năm vừa qua của trại được thể hiện ở bảng 1.2.

6
Bảng 1.2: Cơ cấu đàn lợn của trại Tân Thái trong 3 năm gần đây
Năm
Lợn thịt

Lợn đực
hậu bị
Lợn nái
hậu bị
Tổng
Số
con

Khối
lượng
(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
2011 2580 117.867 245 11.684

655 30.937 3480 160.488
2012 2420 71.938 255 11.963


645 30.262 3320 114.163
2013 2421 108.945 250 11.555

650 29.260 3321 149.760
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn sử dụng diện tích
ao hồ chăn nuôi cá thịt để tận dụng chất thải từ chăn nuôi, góp phần tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Nhiệm vụ chính của trại Tân Thái là chăn nuôi. Cho nên trong những
năm vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là một lĩnh vực phụ nhằm
phục vụ cho chăn nuôi và tận dụng chất thải của chăn nuôi là chủ yếu.
Tổng diện tích trồng trọt của trại là 28.090m
2
. Một phần diện tích
trên trại khoán cho các hộ gia đình là công nhân viên trong trại để tăng
thêm thu nhập gia đình, phần còn lại triển khai trồng cây ăn quả như: vải,
nhãn, xoài, chuối… nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín,
cân bằng sinh thái.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các
ngành, các cấp có liên quan như: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trung tâm khuyến nông, Chi cục thú y, Công ty vật tư nông nghiệp. Cho
nên trại thường được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất và phục vụ sản xuất.
Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về cả giao thông vận tải và giao lưu
với dân cư quanh vùng. Đồng thời sản phẩm của trại là lợn nái ngoại hậu bị,
lợn thịt có tỷ lệ nạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
Ban lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đội

ngũ công nhân nhiệt tình có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn bộ công

7
nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có lòng
yêu nghề.
Trại được nhà nước quan tâm, đầu tư kinh phí để xây dựng thêm hệ
thống chuồng trại hiện đại phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp, tạo
điều kiện cho trại mở rộng quy mô sản xuất.
Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp ở mùa khô là điều kiện bất lợi để vi sinh
vật gây bệnh phát triển. Do vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh ở mùa khô thấp hơn so
với mùa mưa.
1.1.4.2. Khó khăn
Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu
và chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp cho nên
chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để.
Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên
sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch
toán kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát
triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy
với tỷ lệ nhiễm rất cao.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn”, căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, tôi nhận thấy trong quá trình thực
tập tốt nghiệp không chỉ cần hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp mà còn
phải tích cực, năng động tham gia vào công tác phòng trị một số bệnh cho đàn

lợn ở trại để nâng cao tay nghề kỹ thuật và hiểu biết của mình.
Nội dung công tác phục vụ sản xuất:
Công tác chăn nuôi: Tham gia vào chăm sóc, nuôi dưỡng các loại lợn
trong trại: lợn nái chửa, nái chờ phối, lợn đực giống, lợn con theo mẹ, lợn
choai, lợn thịt, lợn hậu bị.

8
Công tác thú y:
+ Tham gia tiêm phòng vaccine theo định kỳ cho lợn các lứa tuổi.
+ Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải như: Bệnh
đường hô hấp, hội chứng tiêu chảy, viêm khớp, ghẻ, viêm âm tử cung, viêm
kết mạc mắt.
+ Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn.
+ Tham gia các công tác khác.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất một
cách hợp lý. Đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu hợp lý để thu
được kết quả tốt nhất.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nghiêm chỉnh chấp
hành các nội quy, quy định của nhà trường và cơ sở thực tập.
- Khiêm tốn học hỏi cán bộ, công nhân cán bộ kỹ thuật tại cơ sở, tham
khảo các tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để xin ý kiến về
chuyên môn và nhiều lĩnh vực khác.
1.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.3.1. Công tác chăn nuôi
1.3.1.1. Công tác giống
Trong chăn nuôi giống đóng vai trò rất quan trọng nó ảnh hưởng đến
kết quả của chăn nuôi. Nhận thức rõ vai trò của công tác giống trong quá trình
thực tập tại trại tôi đã cùng các cán bộ kĩ thuật tham gia vào công tác bình

tuyễn, lập hồ sơ theo dõi từng cá thể để tiến hành ghép đôi giao phối thích
hợp tránh hiện tượng cận huyết.
1.3.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
* Công tác chăm sóc nái chửa
Chăm sóc nái chửa đóng vai trò quang trọng trong dây chuyền sản xuất
lợn con giống. Mục đích của chăn nuôi lợn nái chửa nhằm đảm bảo cho thai
phát triển bình thường không sảy thai hoặc đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn
có sức sống cao, khối lượng sơ sinh cao.

9
Khi xác định khối lượng thức ăn cho lợn nái chửa ngày tôi và các công
nhân chú ý các yếu tố sau:
+ Giống và khối lượng lợn nái
+ Giai đoạn chửa của lợn nái (nái chửa kì 1 ăn ít hơn nái chửa kì 2).
+ Thể trạng nái, béo gầy, tình trạng sức khỏe.
Do trại là chăn nuôi theo hình thức công nghiệp nên nguồn thức ăn cho
lợn nái là sử dụng thức ăn hỗn hợp.
+ Nái chửa kì 1 (từ 1 - 84 tuổi): Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh,
phôi làm tổ tử cung, bào thai phát triển chậm nên dinh dưỡng giai đoạn này
chỉ để duy trì và không đáng kể để nuôi bào thai. Dinh dưỡng đảm bảo là 13%
protein và năng lượng trao đổi là 2800 Kcalo. Chuồng nuôi ở giai đoạn này
phải luôn khô thoáng và nhốt riêng từng con.
+ Nái chửa kì 2 (từ 85 ngày đến đẻ): Dinh dưỡng đảm bảo là 15%
protein và năng lượng trao đổi là 3500 Kcalo. Đây là giai đoạn cuối của quá
trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của con quyết định
ở giai đoạn này do vậy khâu chăm sóc nuôi dưỡng và tiêm phòng vaccine cho
lợn nái hết sức quan trọng. Ngoài ra phải luôn đảm bảo chuồng khô thoáng.
Số bữa là 2 bữa/ngày. Luôn cung cấp đủ lượng nước sạch cho lợn
hàng ngày.
* Chăm sóc lợn nái nuôi con:

Sau khi đẻ, việc chăm sóc lợn nái có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp tới sản lượng sữa và chất lượng sữa. Vì vậy, đảm bảo dinh dưỡng
cho cơ thể lợn nái và nhu cầu cho lợn sản xuất sữa là rất cần thiết. Trại giống
lợn Tân Thái sử dụng cám 1052 của Cargill, thức ăn dành cho lợn nái nuôi
con. Với thành phần dinh dưỡng như sau:
- Đạm tối thiểu: 15%
- Chất béo: 5%
- Xơ tối đa: 6%
- Năng lương trao đổi tối thiểu: 3000 kcalo/kg
- Cholote tối đa: 200 mg/kg
Chuồng nuôi đảm bảo thông thoáng, đủ nhiệt độ cho lợn con, trời lạnh
cho vào ổ úm có bóng đèn hồng ngoại.

10
Chế độ ăn của lợn nái đẻ là:
+ Ngày đẻ cho ăn 0,5 kg thức ăn tinh hoặc không cho ăn mà cho uống
nước tự do có bổ sung chất điện giải.
+ Ngày thứ 1 sau khi đẻ cho ăn 1kg/con.
+ Ngày thứ 2 sau khi đẻ cho ăn 2kg/con.
+ Ngày thứ 3 sau khi đẻ cho ăn 3kg/con.
+ Ngày thứ 4 sau khi đẻ cho ăn 4 kg/con.
+ Từ ngày thứ 7 trở đi cho đến ngày cai sữa lợn con có thể dùng công
thức sau để tính năng lượng thức ăn cần cung cấp cho một nái nuôi con như
sau: Thức ăn/nái/ngày = 2kg + (0,3 x số con theo mẹ).
Đối với những con nái gầy cần phải cho ăn tự do thỏa mãn nhu cầu.
Trước khi cai sữa cần hạn chế cho lợn nái uống nước để tránh hiện tượng sốt
sữa ở lợn nái sau cai sữa.
* Chăm sóc lợn con:
Mục đích của chăm sóc lợn con là áp dụng các biện pháp khoa học kĩ
thuật để lợn con đạt khối lượng sau cai sữa cao. Khối lượng nuôi thịt sinh

trưởng phát triển nhanh, đồng thời làm cơ sở tạo giống tốt và nâng cao năng
suất chăn nuôi.
Lợn con sinh ra chịu rất nhiều thay đổi do yếu tố ngoại cảnh, Vì vậy,
cần tạo điều kiện tốt nhất cho lợn con tránh yếu tố stress và tỷ lệ chết ở giai
đoạn sơ sinh thấp. Chuồng nuôi phải ấm áp, khô ráo không bị gió lùa. Cần
phải trực đẻ, cắt rốn, bấm nanh và đánh số tai, cho lợn bú sữa đầu càng sớm
càng tốt. Tiêm sắt cho lợn con 2 lần vào 3 và 10 ngày tuổi. Cần cho lợn con
tập ăn sớm để khi cai sữa ở 21 ngày tuổi, lợn con có thể ăn tốt, phát triển
nhanh, giảm tỷ lệ hao mòn lợn nái, nâng cao khối lượng lợn con cai sữa.
1.3.2. Công tác thú y
Trong chăn nuôi, công tác thú y đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc
biệt phải lấy việc phòng bệnh là chủ yếu, nhằm tránh những tổn thất về kinh tế.
1.3.2.1. Vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh là một trong những khâu quan trọng, nó quyết định đến
thành quả trong chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này nên
trong suốt thời gian thực tập, chúng tôi đã cùng với công nhân tổ chăn nuôi

11
của trại thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y, tham gia quét dọn vệ
sinh chuồng nuôi, cống rãnh thoát nước. Định kỳ phun sát trùng, rắc vôi bột
trong chuồng nuôi, khu vực đường đi, xung quanh trại, thường xuyên thay hố
sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăn nuôi. Từ đó góp
phần ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
1.3.2.2. Công tác tiêm phòng
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, do đó việc tiêm phòng
vaccine cho đàn lợn là biện pháp tích cực và bắt buộc. Tiêm vaccine giúp cho
cơ thể có khả năng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
vi rút. Việc tiêm phòng vaccine phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng
lịch quy định nhằm hạn chế dịch bệnh xảy ra, giảm thiệt hại về kinh tế. Hiện
nay, trại tổ chức tiêm phòng cho tất cả các loại lợn theo quy trình như sau:

Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của trại
Tân Thái
Loại lợn Tuổi của lợn
Loại vaccine
sử dụng
Phòng bệnh
Lợn thịt và
lợn hậu bị

4 - 6 ngày Reppisure one Suyễn
16 -18 ngày Circo Viêm da sưng thận
28 ngày Colapes Dịch tả lợn
35 ngày LMLM Lở mồm long móng
42 ngày Colapes Dịch tả lợn
50 ngày PTH, Tụ dấu Phó thương hàn, tụ
huyết trùng
Lợn nái
Chửa 63 ngày Colapes Dịch tả lợn
Chửa 70 ngày Circo Viêm da sưng thận
Chửa 77 ngày Reppisure Suyễn
Chửa 84 ngày PR - Vac Giả dại
Chửa 91 ngày LTC Phân trắng lợn con
Sau đẻ 10 ngày Parowsure B Lep to, Khô thai
Sau đẻ 15 ngày LMLM Lở mồm long móng

12
1.3.2.3. Công tác chẩn đoán và điều trị
Để việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán
kịp thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp sẽ làm giảm
được: tỷ lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,

hàng ngày tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả
các ô chuồng, nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn ít biểu hiện triệu
chứng điển hình. Khi quan sát thấy những triệu chứng như: ủ rũ, mệt mỏi,
giảm ăn uống, ít hoạt động, thân nhiệt cao thì chúng tôi tiến hành tập trung
theo dõi và chẩn đoán bệnh.
Trong quá trình thực tập tại trại giống lợn Tân Thái, bằng những kiến
thức đã học ở nhà trường và được sự giúp đỡ của các cán bộ kỹ thuật của trại
tôi đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn và
thu được kết quả như sau:
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, nái hậu bị
và lợn thịt.
- Nguyên nhân: Do đặc điểm bộ máy tiêu hóa của lợn con còn chưa
hoàn chỉnh. Thiếu kháng thể qua sữa đầu. Điều kiện vệ sinh kém các mầm
bệnh xâm nhập vào.
- Triệu chứng: Phân lỏng, màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu
môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo,
chán ăn.
- Điều trị: Dùng Ernofloxaxin cho uống (đối với lợn con theo mẹ) với
liều điều trị 1ml/ thể trọng/ ngày, điều trị 3 - 5 ngày.
Hoặc dùng Norphacoli hay D.O.T tiêm bắp hoặc dưới da với liều
1ml/20kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Hoặc dùng Bio - Colistin hay Ampi - Coli trộn thức ăn hoặc hoà nước
cho uống với liều 1g/10kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc glucose 5%
vào xoang phúc mạc.
* Hội chứng hô hấp ở lợn thịt.
- Nguyên nhân: Do thời tiết, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Do các loại
vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể lợn như Streptococcus suis, mycoplasma…

13

- Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở giật cục, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, nước mũi.
- Điều trị: Dùng Nova - Tylospec tiêm bắp, liều 1ml/20kg thể
trọng/ngày. Hoặc dùng Hanflor tiêm bắp, liều 1ml/20kg thể trọng/ngày. Các
thuốc đều dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Analgin C: 1ml/10 - 15kg thể trọng có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng
sức đề kháng.
Bromhexine có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
ADE B.complex, vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng.
* Bệnh viêm khớp.
- Đặc điểm:

Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây
què ở lợn gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những
tổn thương ở chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa
xương và các thay đổi khớp. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi
xuất chuồng, gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi, đồng thời bệnh làm
cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn.
- Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram +, Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội
chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
Do con vật cọ xát vào thành ô chuồng gây tổn thương khớp hoặc có
thể do ảnh hưởng của một số loại thuốc trong quá trình điều trị bệnh.
- Triệu chứng: Lợn thường bị viêm khớp gối, khớp bàn và khớp ngón.
Lúc đầu con vật thường đi khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận
động, đứng dậy khó khăn, chỗ viêm thường sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu
hiện né tránh. Lợn ủ rũ, lông xù, nằm một chỗ.
- Điều trị: Dùng Hanclamox liều 1ml/20kg thể trọng và Diclofenac
2,5% liều 1,5ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, dùng liên tục 3 - 5 ngày

* Bệnh viêm tử cung
- Đặc điểm: Bệnh xảy ra ở thời điểm khác nhau, thường xảy ra vào thời
gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.Nái hậu bị cũng mắc bệnh. Nái đến ngày động
dục. Nái sau phối 1-2 ngày. Nái lai, ngoại hay mắc hơn lợn nội.

14
- Nguyên nhân: Khi đẻ niêm mạc tử cung bị xây xát nhiễm trùng gây viêm
Nền chuồng bẩn, nái đẻ con lâu > 6h
Con to nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay
Nái già, do sót nhau. Nái đẻ có con chết lưu
Do thời tiết, mùa hè nắng nóng, vi khuẩn phát triển nhanh.
Do thao tác phối, dụng cụ không tiệt trùng.
Do phối sớm vào giai đoạn trước chịu đực.
- Triệu trứng: Sau khi đẻ, phối thấy dịch viêm chảy ra nhiều mùi tanh
hôi nái sốt 40 - 41
0
C, bỏ ăn, hoặc không. Có trường dịch viêm đặc như bã đậu
- Phòng bệnh: Trước khi đưa lợn nái vào chuồng đẻ phải vệ sinh sát
trùng chuồng trại.
Tắm rửa lợn nái trước khi đẻ vệ sinh sạch sẽ bầu vú, âm hộ bằng xà phòng.
Phòng bằng kháng sinh:
Khi nái có dấu hiệu cắn ổ đẻ tiêm 1 mũi kháng sinh chậm. Trước đẻ 3
ngày giảm khẩu phần ăn. Ngày đẻ không cho ăn hoặc ăn ít (0,5 kg/ ngày).
- Điều trị: Sử dụng 1 trong những phác đồ sau:
Phác đồ 1: HanoxilinLA: 1ml/ 10kg thể trọng
Anagin C: 2ml/ con
Oxitocin: 2ml/100kg thể trọng
Phác đồ 2: Amoxilin LA:1ml/10kg thể trọng
Dexason: 2ml/10kg thể trọng
Oxitocin: 2ml/ 10kg thể trọng

AnaginC: 2ml/10kg thể trọng
Ngoài biện pháp điều trị toàn thân còn sử dụng biện pháp điều trị cục bộ
Thụt rửa tử cung: đun nước trè tươi đặc thụt rửa ngày 2 lần mỗi lần 1 lít
nước. Dùng vòi phối, xi lanh bơm vào tử cung, liên tục 3 ngày.
*Bệnh ghẻ:
- Đặc điểm: Đây là bệnh do ký sinh trùng dưới da của lợn do ghẻ
Sarcoptessuis gây nên kèm theo viêm da mãn tính với triệu chứng ngứa hình
thành các nếp nhăn và vảy dày. Chúng đào hang dưới da, ăn mòn tế bào biểu
bì và dịch tế bào, ở nơi ghẻ đang đào hang có biểu hiện ngứa, da bị đỏ.
Thường thấy biểu hiện ở vùng da quanh mắt, má và tai, sau đó quá trình

15
nhiễm ghẻ lây qua vùng lưng, bụng và các phần khác. Lợn ngứa cọ vào tường
làm lông rụng, xơ xác. Nếu không điều trị kịp thời da sẽ bị dày lên, mất tính
đàn hồi và bị dồn thành nếp, lông rụng dẫn đến da bị sừng hóa. Đôi khi quan
sát thấy ghẻ toàn thân. Trong trường hợp này lợn giảm ăn, gầy, chậm lớn, có
khi chết do nhiễm trùng.
- Nguyên nhân: Thường do ký sinh trùng Sacroptes scabiei suis sống ký
sinh trên da gây ra. Nhẹ chỉ gây ngứa, nặng thì làm tổn thương da, phổ biến là
ở 2 tai lợn.
- Triệu chứng: Đầu tiên xuất hiện ở vùng da mỏng như mõm, gốc tai, tứ
chi, sau mới lan dần khắp cơ thể. Khi lợn bị ghẻ, lợn thường có biểu hiện ngứa.
- Điều trị: Dùng Hantox đổ dọc sống lưng, hoặc tiêm Hamectin 2.5% 1ml/12 -
15kg thể trọng. Vitamin C: 10ml/con/lần.Tiêm bắp liệu trình 3 - 5 ngày.
* Bệnh viêm kết mạc mắt.
- Nguyên nhân: Do những kích thích về cơ giới như: bị đánh trúng mắt,
bị vật lạ rơi vào. Do các hoá chất độc hoặc do kế phát các bệnh truyền nhiễm,
ký sinh trùng (dịch tả, phó thương hàn, tiên mao trùng…), những tổ chức gần
mắt bị bệnh cũng có thể làm viêm lan đến mắt.



- Triệu chứng: Lợn có cảm giác ngứa rát, chảy nước mắt, mi sưng cộm
đỏ lên, sợ ánh sáng. Lợn thường khó mở mắt sau khi ngủ dậy vì hai mi dính
lại với nhau.
- Điều trị: Dùng dung dịch Flophenicol phun vào mắt.
1.3.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành
chuyên đề nghiên cứu khoa học. Chúng tôi còn tham gia một số công việc sau:
+ Chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn của trại.
+ Trực và đỡ đẻ.
+ Tiêm bổ sung sắt cho lợn lúc 3 ngày tuổi.
+ Thiến lợn đực không đủ tiêu chuẩn giữ lại làm giống.
+ Truyền giống nhân tạo cho đàn lợn nái động dục.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.4.

16

Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Tiêm vaccin phòng bệnh An toàn
Suyễn 208 208 100
Viêm da sưng thận 223 223 100

Dịch tả lợn 315 315 100
Lở mồm long móng 241 241 100
Phó thương hàn 209 209 100
Tụ huyết trùng 198 198 100
Phân trắng lợn con 72 72 100
Lep to, Khô thai 85 85 100
Điều trị Khỏi
Hội chứng tiêu chảy 117 111 94,87
Hội chứng hô hấp 105 93 88,57
Bệnh viêm khớp 70 59 84,28
Bệnh viêm tử cung 20 19 95,00
Bệnh ghẻ 66 66 100
Công tác khác An toàn, đạt
Đỡ đẻ lợn 12 12 100
Bấm nanh, cắt đuôi, cho uống Baytril 130 130 100
Bổ sung sắt, thiến, bấm tai, cho uống
Baycox 5%
130 130 100
Thụ tinh nhân tạo 7 7 100
1.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.4.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại giống lợn Tân Thái, được sự giúp đỡ
tận tình của ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và
cô giáo hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng
cao kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi
vận dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác
phong làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ
ích về chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:

17

- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp. Chúng tôi cho rằng: Việc thực tập tại các cơ
sở sản xuất thực sự cần thiết đối với bản thân tôi cũng như tất cả các sinh viên
trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Qua quá trình thực tập tại trại lợn Tân Thái, tôi có một số đề nghị sau:
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.
- Công tác quản lý nhân sự của trại cần được quan tâm hơn nữa.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.
- Trại cần có phương pháp quản lý cơ sở vật chất của mình, trang thiết
bị cần phù hợp với nhu cầu tránh lãng phí để tối thiểu hoá chi phí dẫn đến tối
đa hoá lợi nhuận cho trại.

×