Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của vi khuẩn actinobacillus pleuropneumoniae và streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn nuôi tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang và đề xuất biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.31 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






HOÀNG MINH TÂN





XÁC ðỊNH MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH VẬT HÓA HỌC
CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE
VÀ STREPTOCOCCUS SUIS GÂY BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN
NUÔI TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
VÀ ðỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






HOÀNG MINH TÂN




XÁC ðỊNH MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH VẬT HÓA HỌC
CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE
VÀ STREPTOCOCCUS SUIS GÂY BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN
NUÔI TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
VÀ ðỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ





CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. BÙI TRẦN ANH ðÀO
2. PGS. TS. CÙ HỮU PHÚ



HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội,ngày 30 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Hoàng Minh Tân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo Viện Thú y Quốc gia Ban quản lý ñào
tạo, khoa Thú y- Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang

ñã tạo ñiều kiện và giúp tôi hoàn thành tập luận văn này.
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận ñược
sự hướng dẫn tận tình, ñầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của các thầy: TS.
Bùi Trần Anh ðào, PGS.TS. Cù Hữu Phú.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hoàng ðăng Huyến, TS. Lê Văn Dương- Chi cục
Thú y tỉnh Bắc Giang và tập thể cán bộ Bộ môn vi trùng - Viện Thú y Quốc gia ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tập luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các ñồng chí trạm Thú y huyện Việt Yên; cảm ơn các
ñồng nghiệp Thú y viên cơ sở, các hộ chăn nuôi thuộc 3 xã Tăng Tiến, Bích Sơn,
Quảng Minh.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn bạn bè, ñồng nghiệp và ñặc biệt biết ơn gia ñình
ñã luôn tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội,ngày 30 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Hoàng Minh Tân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục các công trình công bố x


MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số hiểu biết cơ bản về A.pleuropneumoniae và S. suis gây bệnh viêm
phổi ở lợn 3
1.1.1. Vi khuẩn A.pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi do vi khuẩn
A. Pleuropneumoniae gây ra ở lợn 3
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn 9
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn A.pleuropneumoniae và S.
suis về bệnh viêm phổi ở lợn 15
1.2.1. Vi khuẩn A.pleuropneumoniae 15
1.2.2. Vi khuẩn S. suis 18
1.3. Tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 20
1.3.1. Một số ñặc ñiểm tự nhiên ảnh hưởng ñến bệnh viêm phổi ở lợn 20
1.3.2. Tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn 22
Chương 2: ðỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Nội dung nghiên cứu 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.2. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 23
2.2.1. ðối tượng nghiên cứu 23
2.2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 23
2.2.3. Thời gian nghiên cứu 23
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 23

2.3.1. Mẫu bệnh phẩm 23
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất 24
2.3.3. ðộng vật thí nghiệm 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 24
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn 27
2.4.3. Phương pháp kiểm tra các ñặc tính sinh hoá và khả năng lên men ñường
của các chủng vi khuẩn phân lập ñược 28
2.4.4. Phương pháp xác ñịnh serotype của các chủng vi khuẩn phân lập ñược 31
2.4.5. Phương pháp xác ñịnh ñộc lực của các chủng vi khuẩn phân lập ñược 33
2.4.6. Phương pháp xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn phân lập ñược 34
2.4.7. Thử nghiệm Autovaccine phòng viêm phổi lợn 35
2.4.8. Xây dựng phác ñồ ñiều trị bệnh viêm ñường hô hấp, viêm phổi ở lợn tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 35
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu 36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Kết quả nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở lợn tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 37
3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của huyện Việt
Yên tỉnh Bắc Giang 37
3.1.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ tại một số xã của
huyện Việt Yên 40
3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi tại một số xã của
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

3.2. Kết quả phân lập, xác ñịnh một số ñặc tính gây bệnh của vi khuẩn

A.pleuropneumoniae và S. suis gây viêm phổi ở lợn. 45
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn A.pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu bệnh
phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi tại huyện Việt Yên, Bắc Giang 45
3.2.2. Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính sinh học của vi khuẩn
A.pleuropneumoniae và S. suis phân lập ñược 47
3.2.3. Xác ñịnh serotype của các A.pleuropneumoniae và S.suis phân lập ñược 52
3.2.4. Xác ñịnh ñộc lực của A.pleuropneumoniae, S.suis phân lập ñược 55
3.3. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm kháng sinh của A.pleuropneumoniae và S.
suis phân lập ñược 58
3.4. Kết quả thử nghiệm Autovaccine phòng viêm phổi lợn 60
3.5. Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị lợn mắc viêm phổi 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
1. Kết luận 64
2. ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 ADN Acid Deoxyribo Nucleic
2 AGID Agargel Immuno Diffuse
3 A. pleuropneumoniae Actinobacillus pleuropneumoniae
4
B. bronchiseptica
Bordetella bronchiseptica
5 BG Bắc Giang
6 cs Cộng sự

7 DNT Dermonecrotic Toxin
8 GLYG Glycogen
9 HIP Acid hippuric
10 M. hyopneumoniae Mycoplasma hyopneumoniae
11 MP- PCR Multiplex - Polymerase Chain Reaction
12 LAP Leucine AminoPeptidase
13 NCCLS National Committee for Clinical Laboratory Standards
14 NIN Ninhydrin
15 PAL Alkaline Phosphatase
16 PCR Polymerase Chain Reaction
17 P. multocida Pasteurella multocida
18 PYRA Pyrrolidonyl Arylamidase
19 RR Relative Risk
20 S. suis Streptococcus suis
21 VP Voges Prokauer
22 VY Việt Yên
23 αGAL α-Galactosidase
24 βGUR β-Glucuronidase
25 βGAL β-Galactosidase
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng

Trang



2.1. So sánh yếu tố nguy cơ 26
2.2. Trình tự các cặp mồi dùng ñể xác ñịnh các serotype 1, 2, 7 và 9 của vi
khuẩn S. suis 32
2.3. Thành phần các chất trong phản ứng MP - PCR dùng ñể xác ñịnh một số
gen mã hoá các yếu tố ñộc lực 32
2.4. Các chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR dùng ñể xác ñịnh một số gen mã hoá
các yếu tố ñộc lực 33
2.5. Tiêu chuẩn ñánh giá mức ñộ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo NCCLS
(1999) 34
3.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã 37
3.2. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn giữa các xã 39
3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ 40
3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các mùa 42
3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi 43
3.6. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi giữa các lứa tuổi lợn 44
3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu bệnh
phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau 45
3.8. Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh học của A. pleuropneumoniae
phân lập ñược 47
3.9. Phản ứng lên men ñường của A. pleuropneumoniae phân lập ñược 48
3.10. Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh học của S. suis phân lập ñược 49
3.11. Kết quả xác ñịnh một số ñặc tính sinh vật hóa học của S. suis phân lập
ñược bằng hệ thống API 20 Strep 51
3.12. Kỹ thuật PCR giám ñịnh gen gdh 52
3.13. Kết quả xác ñịnh serotype của A. pleuropneumoniae phân lập ñược bằng
phản ứng AGID 53
3.14. Kết quả xác ñịnh serotype của một số chủng S. suis phân lập ñược 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


3.15. Kết quả kiểm tra ñộc lực của A. pleuropneumoniae phân lập ñược 56
3.16. Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số vi khuẩn S. suis phân lập ñược trên
chuột nhắt trắng 57
3.17. Kết quả xác ñịnh mức ñộ mẫn cảm kháng sinh các chủng
A.pleuropneumoniae, S. suis 59
3.18. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ lợn mắc viêm phổi ở vùng tiêm và vùng không tiêm
Autovaccine phòng viêm phổi lợn 60
3.19. Kết quả ñiều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình

Trang


3.1. Thể hiện tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của huyện
Việt Yên 38
3.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ 41
3.3. Thể hiện tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi 44
3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu bệnh
phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau 46


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

Lê Văn Dương, Nguyễn Quang Tuyên, Hoàng Minh Tân, Cù Hữu Phú,
Hoàng ðăng Huyến 2013, “Kết quả phân lập và xác ñịnh một số ñặc tính sinh
học của các chủng Streptococcus suis ở lợn dương tính với virus gây hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tại tỉnh Bắc Giang” tạp chí khoa học kỹ
thuật thú y, 2013 (1), trang 36 - 42.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Yên là huyện có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển ñem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia ñình. Theo thống kê chăn nuôi (01/4/2012) của Chi Cục thống kê
huyện Việt Yên, tổng ñàn lợn của huyện là 120.246 con (trong ñó lợn nái 22.460 con,
lợn thịt 97.641 con). Trong huyện có trên 50 trại chăn nuôi lợn tập trung (quy mô 20
nái và 100 lợn thịt trở lên). ðây thực sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi lợn của
huyện, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức
cạnh tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên, cũng như nhiều ñịa phương khác trong
tỉnh, chăn nuôi lợn tập trung theo quy mô vừa và nhỏ ở huyện ñã và ñang gặp rất
nhiều khó khăn, ñặc biệt là dịch bệnh, ñã ảnh hưởng lớn tới năng suất chăn nuôi.
Trong vài năm gần ñây, hội chứng viêm phổi ñã xuất hiện rất phổ biến trên ñàn lợn
của huyện Việt Yên gây thiệt hại lớn về kinh tế do sinh trưởng chậm, hiệu quả sử
dụng thức ăn thấp, bệnh thường kéo dài, chi phí thuốc thú y cao, ñặc biệt nghiêm
trọng khi bệnh xẩy ra ñồng thời với hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp làm

tổn thất nặng nề về kinh tế, gây hoang mang cho người chăn nuôi.
Hội chứng viêm phổi ở lợn do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do một hay nhiều
nguyên nhân kết hợp với nhau hoặc tạo ñiều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh
làm cho ñặc ñiểm của bệnh ñường hô hấp rất ña dạng. Trong số ñó phải kể ñến bệnh
viêm phổi ở lợn thường do các loại vi khuẩn như: Actinobacillus pleuropneumoniae
(A.pleuropneumoniae) và Streptococcus suis (S.suis) gây ra. Do ñó, việc nghiên cứu một
cách toàn diện về vi khuẩn A.pleuropneumoniae và S. suis gây viêm phổi ở lợn tại huyện
Việt Yên rất cần thiết và là một yêu cầu cấp bách, từ ñó xác ñịnh ñược giải pháp phòng
chống bệnh có hiệu quả và ñem lại kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, nhằm mục ñích hiểu kỹ hơn về bệnh viêm
phổi ở lợn, cũng như ảnh hưởng của nó tới chăn nuôi lợn. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài:
“Xác ñịnh một số ñặc tính sinh vật hoá học của vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae và Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn nuôi tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và ñề xuất biện pháp phòng trị”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng viêm phổi lợn tại một số xã
thuộc huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phân lập, xác ñịnh một số ñặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi
khuẩn A.pleuropneumoniae và S. suis ở lợn mắc bệnh viêm phổi và thử nghiệm
Autovacxin phòng bệnh viêm phổi lợn.
- Xây dựng và ñề xuất phác ñồ ñiều trị bệnh viêm ñường hô hấp, viêm phổi ở
lợn ñạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- ðề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, gắn liền với thực tiễn sản xuất,
ñã xác ñịnh ñược một số ñặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn A.pleuropneumoniae và

S. suis gây viêm phổi ở lợn tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo như bào chế các chế phẩm sinh học phòng bệnh (vacxin, kháng
thể…), ñồng thời ñóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy
cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu ñề xuất biện pháp phòng trị bệnh viêm ñường hô
hấp, viêm phổi ở lợn có hiệu quả cao sẽ giúp cho cán bộ thú y cơ sở, người chăn
nuôi trong phòng trị bệnh, góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người
chăn nuôi lợn.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số hiểu biết cơ bản về A.pleuropneumoniae và S. suis gây bệnh viêm
phổi ở lợn
1.1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi do vi khuẩn A.
Pleuropneumoniae gây ra ở lợn
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh viêm phổi - màng
phổi ở lợn. Bệnh có sự phân bố rộng rãi và ngày càng trở nên quan trọng do việc
chăn nuôi lợn ngày một phát triển.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống

Actinobacillus, trước ñây còn có tên là Haemophilus parahaemolyticus hay
Haemophilus pleuropneumoniae ñã ñược chứng minh là nguyên nhân chính gây
nên bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là loại cầu trực khuẩn nhỏ, gram (-), kích
thước 0,3 - 0,5 x 0,6 - 1,4 µm, không di ñộng, không sinh nha bào và có hình thành
giáp mô. Dưới kính hiển vi ñiện tử quan sát thấy vi khuẩn có lông hay còn gọi là
pili có kích thước 0,5 - 2 x 60 - 450 nm.
A. pleuropneumoniae là một vi khuẩn khó tính, khó nuôi cấy. Chủ yếu sinh
trưởng trong môi trường ñược bổ sung 5% huyết thanh ngựa và trong ñiều kiện có 5
- 10% CO
2
. Vi khuẩn không mọc trên môi trường thạch máu thông thường, trừ khi
thạch máu ñược bổ sung NAD và chúng mọc xung quanh các khuẩn lạc của tụ cầu
là do Staphylococcus aureus trong quá trình phát triển trên thạch máu ñã phá huỷ
hồng cầu có trong máu và sản sinh ra chất NAD.
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn ñòi hỏi yếu tố V ñể phát triển, nó phát
triển tốt trên môi trường thạch Chocolate nhưng vi khuẩn không mọc trên môi
trường MacConkey. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có khả năng lên men các loại
ñường: Xylose, Ribose, Glucose, Fructose, Maltose, Mannitol, và không lên men:
Trehalose, Arabinose, Lactose, Raffinose,… Phản ứng sinh Indol, Catalaza, Ureaza,
CAMP Test dương tính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

A. pleuropneumoniae có sức ñề kháng kém. Vi khuẩn chỉ tồn tại trong môi
trường tự nhiên trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên khi ñược bảo vệ bởi chất nhầy
hoặc các chất hữu cơ khác vi khuẩn có thể sống sót trong vài ngày. Trong nước sạch
ở nhiệt ñộ 4
o

C, vi khuẩn có thể sống ñược 30 ngày, nhiều giờ trong khí dung và có
thể tồn tại ñược trong 4 ngày ở mô phổi và chất thải ở nhiệt ñộ phòng. Nó bị diệt
nhanh chóng ở nơi khô và các chất sát trùng.
A. pleuropneumoniae ñược chia thành 2 biotype dựa trên nhu cầu sử dụng
NAD của vi khuẩn Pohl và cs (1983). Biotype 1 của vi khuẩn khi nuôi cấy trên môi
trường nhân tạo phụ thuộc vào NAD, biotype 2 không phụ thuộc vào NAD nhưng
cần có các pyridine nucleotide ñặc hiệu hoặc các chất tiền thân của pyridine
nucleotide ñể tổng hợp NAD cần thiết cho sự phát triển của chúng. Biotype 1 có
ñộc lực cao hơn biotype 2.
Trong biotype 1, có 12 serotype ñược tìm thấy và ñược phân loại theo type huyết
thanh từ 1 - 12 (riêng serotype 5 ñược chia làm serotype 5a và serotype 5b). Trong
biotype 2, serotype 2, 4, 7 và 9 có chung nhóm quyết ñịnh kháng nguyên như biotype 1.
Gần ñây biotype 2 có serotype 13, 14 ñược mô tả có kháng nguyên khác với biotype 1.
* Cấu trúc kháng nguyên và yếu tố ñộc lực của vi khuẩn:
- Lớp vỏ vi khuẩn:
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae ñược bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ có
bản chất là các polysaccharide. ðây là thành phần quyết ñịnh ñộc lực của vi khuẩn
và gây hiệu ứng cho serotyp ñặc hiệu Ward and Inzawa (1997).
Lớp vỏ này không chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh mà còn có ý
nghĩa chẩn ñoán và dịch tễ Inzama (1991). Sự khác nhau về ñộc lực liên quan ñến
cấu trúc và những sản phẩm do vỏ và nội ñộc tố tạo nên Dubreuil et al (2000). Quan
sát dưới kính hiển vi ñiện tử thấy những chủng có ñộc lực có kích thước lớn hơn và
có lớp vỏ bám dính hơn trong khi những chủng ít ñộc nhỏ hơn và chỉ có lớp vỏ
mỏng Inzana (1991). Jacques et al (1987) cũng xác ñịnh sự ña dạng trong cấu trúc
vỏ khi phân tích lớp vỏ ở các serotype 1 - 10 dưới kính hiển vi ñiện tử và cho thấy
lớp vỏ dày khoảng 80 - 90mm ñến 210 - 230mm tùy từng serotype. Chính ñiều này
ñã giải thích cho sự khác nhau về ñộc lực giữa các serotype.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


Lớp vỏ giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi sự ñề kháng của ñộng vật như hoạt ñộng
thực bào và hoạt ñộng bổ thể. Những chủng có vỏ ñề kháng với hoạt ñộng tiêu diệt
của bổ thể ñã ñược chứng minh. Những thể ñột biến không có vỏ sẽ bị tiêu diệt
ngay sau khi có mặt huyết thanh, trong khi những chủng có vỏ không bị tiêu diệt
Ward and Inzana (1997).
- ðộc tố của vi khuẩn:
ða số các chủng A. pleuropneumoniae ñều tạo ra 1 hoặc nhiều hơn 1 ñộc tố
phân hủy hồng cầu. Phân tích những ñộc tố hồng cầu này quan sát thấy chúng là 1
protein hạt nhân của RTX (Repeat in Toxin), ñược tìm thấy ở hầu hết các vi khuẩn
Gram (-) như E. coli, B. pertussin, M. haemolytica. Ở A. pleuropneumoniae, ñộc tố
này gọi là ñộc tố Apx ñược xác ñịnh là Apx I, Apx II, Apx III Frey et al (1993) và Apx
IV Cho and Chae (2001). Người ta xác ñịnh chắc chắn về vai trò của Apx trong quá
trình gây bệnh của A. pleuropneumoniae. Mỗi ñộc tố này khác nhau do hoạt ñộng
phân giải hồng cầu gây ñộc tế bào Frey et al (1993).
- Lipopolysaccarit:
Lipopolysaccarit (LPS) là thành phần chính của lớp màng ngoài vi khuẩn và
ñược cho là nguyên nhân gây tổn thương mô. Những tổn thương do LPS tinh chế
không gây xuất huyết, không gây hoại tử khác với tổn thương ñặc trưng của viêm
phổi - màng phổi. Song LPS chắc chắn kết hợp với ñộc tố Apx làm tăng ñộc lực và
làm tăng ñộc tính cho ñộc tố Apx.
LPS có vai trò quan trọng trong sự bám dính của vi khuẩn lên tế bào biểu mô
và lớp màng nhầy khí quản của lợn. Bám dính là hoạt ñộng ban ñầu giúp cho sự
xâm nhập của vi khuẩn và có thể là ñặc tính gây bệnh, là nguyên nhân gây ra bệnh.
* Bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra:
Bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm của lợn do A. pleuropneumoniae gây ra
ñã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam trong những năm gần ñây, A.
pleuropneumoniae ñã ñược phân lập và ñược ñánh giá là một vi khuẩn gây nên một
bệnh hô hấp khá quan trọng ở tất cả các trại lợn siêu nạc quy mô lớn.
Tất cả các lứa tuổi lợn ñều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính của

bệnh tỷ lệ chết thường cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào ñộc lực của vi khuẩn và
sự lưu hành bệnh trong môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

- Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng có nhiều mức phụ thuộc vào tuổi của gia súc, tình trạng
miễn dịch, ñiều kiện môi trường và mức ñộ cảm nhiễm với tác nhân gây bệnh. Biểu hiện
lâm sàng của bệnh có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc mãn tính.
+ Thể quá cấp tính: Một hoặc nhiều lợn cai sữa cùng một chuồng hoặc khác
chuồng bị ốm nặng, sốt tới 41,5
0
C, ñờ ñẫn, không muốn ăn, nôn mửa và ỉa chảy,
con vật bị bệnh nằm trên nền chuồng, không có dấu hiệu thở rõ ràng, mạch ñập tăng
lên rất sớm và trụy tim mạch. Da trên mũi, tai, chân và sau cùng là toàn bộ cơ thể
trở nên tím tái ở giai ñoạn cuối và chết.
+ Thể cấp tính: Nhiều lợn ở 1 chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau cùng
mắc bệnh. Lợn sốt cao từ 40,5 - 41
0
C, da ñỏ, con vật mệt mỏi, không muốn dậy,
không ăn uống. Các dấu hiệu hô hấp nặng với khó thở, ho và ñôi khi thở bằng mồm
trở nên rõ. Thường xuất hiện trụy tim mạch, với xung huyết ở các ñầu tứ chi. Toàn
thân suy sụp trong vòng 24 giờ ñầu, bệnh diễn biến khác nhau ở từng con vật, phụ
thuộc mức ñộ tổn thương phổi và thời ñiểm bắt ñầu ñiều trị.
+ Thể bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính biến ñi.
Không sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát hoặc thỉnh thoảng, với các cường ñộ
khác nhau. Có thể súc vật kém ăn, giảm tăng trọng, có thể xác ñịnh các gia súc bị
ốm bằng dấu hiệu các con vật này không gắng sức ñược. Khi di chuyển, chúng
thường ñi lùi lại phía sau và khi bị chặn lại chúng thường ít chống cự. Ở các ñàn gia

súc bị nhiễm mãn tính thường có nhiều súc vật bị nhiễm không biểu hiện rõ trên
lâm sàng.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể trở lên rõ hơn bởi sự kết hợp với các yếu tố gây
nhiễm trùng ñường hô hấp khác (Mycoplasma, Vi khuẩn, Virus). Các biến chứng
như viêm khớp, viêm nội tâm mạc và áp xe ở các vị trí khác nhau có thể xảy ra cùng
với nhiễm

trùng A. pleuropneumoniae.
- Bệnh tích:
Tổn thương bệnh lý ñại thể chủ yếu ở ñường hô hấp. ða số các trường hợp bị
viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các thùy ñỉnh và thùy tim, cũng như ít nhất một
phần các mỏm trên của thuỳ hoành và ở ñó viêm phổi thường khu trú, ranh giới rõ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng, khí quản và các phế quản bị lấp ñầy
bởi các chất tiết nhầy bọt nhuốm máu. Có thể thấy một số tổn thương ñại thể ở các
trường hợp tối cấp tính, các vùng viêm phổi trở nên sẫm màu và chắc, với viêm
màng phổi có ít tơ huyết hoặc không tơ huyết và mặt cắt thường mủn. Viêm màng
phổi tơ huyết thường rất rõ ở các gia súc chết trong giai ñoạn cấp tính của bệnh ít
nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng và khoang màng phổi chứa dịch nhuốm máu.
Khi tổn thương tiến triển lớn hơn, viêm màng phổi tơ huyết trên vùng phổi
tổn thương trở nên xơ và có thể dính rất chặt màng phổi vào thành ngực tới mức
làm cho phổi dính vào thành ngực ngay cả khi mổ lợn chết lấy phổi ra phân tích.
Tổn thương sớm ở phổi là phổi trở nên ñỏ tím hoặc ñen ñồng ñều và sau ñó trở nên
sáng hơn và sau ñó vẫn cứng ở những khu vực bị nặng nhất. Các tổn thương kích cỡ
co lại khi bệnh giảm, ở trường hợp mãn tính còn tồn tại các nốt kích thước khác
nhau, phần lớn ở thuỳ tim. Những nốt dạng apxe ñược giới hạn bởi vỏ dày tổ chức liên
kết và có lẽ kết hợp với khu vực viêm phổi tơ huyết. Trong một số trường hợp khi tổn

thương phổi ñược phục hồi chỉ còn lại một số ổ di chứng của viêm dính màng phổi
tơ huyết. Tỷ lệ lưu hành bệnh viêm màng phổi mãn tính cao ở lợn giết thịt có nghĩa
là viêm phổi - màng phổi nhiều.
Trong các giai ñoạn ñầu của bệnh, những biến ñổi về tổ chức bệnh lý ñược
ñặc trưng bởi sự hoại tử, xuất huyết, thâm nhiễm các tế bào bạch cầu trung tính,
sự hoạt hoá ñại thực bào và tiểu cầu, nghẽn mạch máu, phù rộng và tiết dịch gỉ
viêm lẫn fibrin. Sau phản ứng cấp tính ñặc trưng là sự thâm nhiễm ñại thực bào,
xơ hoá rõ quanh những vùng hoại tử và viêm màng phổi fibrin.
- Chẩn ñoán:
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với các bệnh tích ở phổi và màng
phổi cùng với sự nghiên cứu tổ chức học của các tổn thương.
Vì tầm quan trọng của bệnh, nên cần xác ñịnh vi khuẩn học ñể khẳng ñịnh
chẩn ñoán. Ở các ñộng vật mới chết dễ dàng tìm thấy căn nguyên bệnh tại phế quản
hoặc dịch tiết ở mũi và tổn thương phổi.
Việc khẳng ñịnh là A. pleuropneumoniae có thể có nhiều cách: bằng kháng thể
huỳnh quang, bằng Peroxidase miễn dịch, bằng ñồng ngưng kết tìm kháng nguyên ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

hiệu cho serotype ở chiết xuất tổ chức phổi, sử dụng ngưng kết latex hoặc ELISA. Có
thể dùng kỹ thuật PCR hoặc test huyết thanh với kháng thể hấp thụ hoặc kháng thể ñơn
dòng ñể xác ñịnh vi khuẩn phân lập ñược có phải là A. pleuropneumoniae không. Có
thể xác ñịnh tới các serotype bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR cho các gen hoạt hoá cấu
trúc của ñộc tố hoặc có thể sử dụng kháng thể ñơn dòng với từng serotype. Có thể xác
ñịnh serotype khi cho ngưng kết vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng
với huyết thanh hoặc bằng phản ứng ñồng ngưng kết. Trong một số trường hợp dùng
phương pháp khuếch tán trên thạch và phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp.
- ðiều trị:
A. pleuropneumoniae trên ống nghiệm rất nhạy cảm với Penicilline, Ampiciline,

Cephalosporin, Chloramphenicol, Tetracycline, Colistin, Sulfonamide, Cotrimoxazole
(Trimethoprim + Sulfamethoxazole) và Gentamycine với nồng ñộ ức chế tối thiểu
(MIC ) thấp. Vi khuẩn này có MIC cao với Streptromycine, Kanamycine,
Spectinomycin, Spiramycine và Lincomycine Nicolet and Schifferli (1982); Inoue
et al (1984).
Prescott and Baggot (1993) ñã thông báo về tính mẫn cảm của vi khuẩn này
với các thuốc kháng sinh. Sự xuất hiện hiện tượng kháng thuốc với Ampicillin;
Streptromycin, Sulfonamides, Tetracyclines và Chloramphenicol là vấn ñề ñáng lo
ngại, thường gặp ở các serotype 1, 3, 5 và 7, nhưng hiếm gặp ở các serotype khác,
nhất là serotype 2 Nicolet and Schifferli (1982); Inoue et al (1984).
Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn A. pleuropneumoniae truyền theo
Plasmid. Kháng sinh ñược chọn lựa phải là kháng sinh có sự kháng kháng sinh thấp
nhất và có ñặc tính diệt khuẩn ñược tốt nhất. Do vậy, các kháng sinh nhóm Betalactamin
A (chủ yếu Cephalosporin), Chloramphenicol, Cotrimoxazole và với một mức ñộ nhất
ñịnh nào ñó, Tetracycline ñược xem là có tác dụng nhất. Một số kháng sinh mới có
gần ñây như các dẫn suất Quinolone (Enrofloxacine) hoặc Cephalosporin bán tổng
hợp Ceftiofur sodium ñã ñược chứng minh trên thực nghiệm rất có kết quả.
Người ta ñã thu ñược những kết quả tốt trên thực nghiệm khi dùng Tiamulin
và hỗn hợp Lincomycine và Spectinomycine Moore et al (1996) ñã dùng Tilmicosin
cho vào thức ăn. Do ñó cần làm kháng sinh ñồ khi thí nghiệm ñiều trị kháng sinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

ðiều trị kháng sinh chỉ có hiệu quả ở giai ñoạn ñầu của bệnh và phải dùng
liều cao ngay từ ñầu. ðể ñảm bảo có nồng ñộ thuốc có hiệu quả ổn ñịnh trong máu
có thể cần tiêm nhiều lần, tùy theo ñặc tính mẫn cảm của thuốc sử dụng. Sự thành
công của việc ñiều trị phụ thuộc chủ yếu vào việc phát hiện sớm các dấu hiệu lâm
sàng của bệnh và can thiệp ñiều trị sớm.
- Phòng bệnh:

Có thể tiến hành phòng bệnh viêm phổi - màng phổi theo một số cách. Các
trại không bị mắc bệnh và nhiễm khuẩn phải duy trì chính sách cách ly ñi ñôi với
việc sử dụng tinh dịch hoặc bào thai ñể ñưa vào các gen mới. Khi nhập lợn mới nào
vào ñàn lợn phải xuất phát từ một ñàn không bị bệnh, không nhiễm vi khuẩn, nên
cách ly chúng trong một thời gian trước khi cho chúng vào ñàn. Một khi ñã xuất
hiện nhiễm trùng ở một trại khó có thể loại trừ tác nhân nhiễm trùng, mặc dù về lâm
sàng ñàn gia súc có thể bình thường. Các chương trình kiểm soát phải tính ñến các
ñặc ñiểm dịch tễ học của viêm màng phổi. Có thể dùng thuốc liên tục hoặc ngắt
quãng, nhưng không bao giờ ñược dùng kéo dài và cần thường xuyên theo dõi sự
mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh. Chỉ sử dụng kháng sinh cho lợn mới vào
chuồng khi chúng ñược chuyển ñến từ các ñàn lợn không bị nhiễm khuẩn ñể tránh
ñưa vào các serotype mới hoặc kháng kháng sinh mới.
Ở các ñàn bị nhiễm khuẩn mãn tính, cần tiêm chủng các con lợn mới mua có
chẩn ñoán huyết thanh âm tính trước khi cho vào ñàn. ðã có nhiều loại vacxin ñược
sản xuất cho bệnh này gồm 2 nhóm chính: Các vi khuẩn ñã chết (vacxin vô hoạt) và
các loại vacxin với một số thành phần cấu tạo của vi khuẩn. Vacxin vô hoạt toàn
khuẩn ñặc hiệu theo serotype có thể có miễn dịch với các serotype khác có phản
ứng chéo.
Song song với ñó phải tiến hành các biện pháp khử trùng. Vi khuẩn nhạy
cảm với nhiều chất tiệt trùng thông thường.
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobacillales, lớp Bacilli.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) cho biết, Streptococcus là vi khuẩn Gram
dương, hình cầu hoặc hình trứng ñường kính nhỏ hơn 1µm, chúng thường ñứng
riêng lẻ, xếp thành ñôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có ñộ dài ngắn

không ñều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ thuộc vào ñiều kiện môi trường. Vi khuẩn
bắt màu dễ dàng với một số loại thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn
Gram dương, phát triển trong ñiều kiện hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện và không di
ñộng. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả năng hình thành giáp mô. Sự
hình thành giáp mô có thể xác ñịnh ñược khi chúng sinh sống trong các mô hoặc
phát triển trong các môi trường nuôi cấy có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn ñược nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu có dạng hình cầu, kích thước 0,5
- 1 µm, ñứng thành dạng chuỗi 5-10 tế bào. Trong canh trùng già, sau 30 giờ nuôi
cấy, vi khuẩn có thể thay ñổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài hơn. ðặc biệt,
khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các chuỗi ñược nhìn thấy rõ
nhất. Khi làm tiêu bản trực tiếp từ bệnh phẩm lấy từ ñộng vật, có thể quan sát thấy
vi khuẩn có hình cầu, nhưng ở môi trường phân lập ban ñầu, có thể nhầm với trực
khuẩn ngắn.
Vi khuẩn S. suis có khả năng lên men ñường: Glucose, Lactose, Saccarose,
Salicin, Innulin, Trehalose, Maltose. Vi khuẩn không có khả năng lên men ñường:
Mannit, Sorbitol, Mannitol, Dextrose, Xylose, Glyxerol. Các phản ứng sinh hóa
khác: Catalase âm tính, Oxidase âm tính, Indol âm tính, Coagulase âm tính.
S. suis có sức ñề kháng kém với nhiệt ñộ và hoá chất. Trong phân, ở 0
0
C vi
khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 9
0
C vi khuẩn sống ñược 10 ngày, ở 22-25
0
C vi
khuẩn có thể sống ñược 8 ngày. Ở 70
0
C vi khuẩn chết trong 35- 40 phút, ở 100
0
C vi

khuẩn chết trong 1 phút; vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở 9
0
C nhưng không phân
lập ñược vi khuẩn ở bụi trong nhiệt ñộ phòng (18- 20
0
C)/ 24 giờ. Vi khuẩn bị diệt
dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút.
Lê Văn Tạo (2005) cho biết: S. suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như:
phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3- 15 phút,
formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 70
0
diệt vi khuẩn trong vòng 30 phút.
Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40
0
C trong 6 tuần. Vi khuẩn tồn tại lâu trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

ñờm, chất bài xuất có protein. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại ở trên hạch amidan
lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay khi các yếu tố thực bào, kháng thể và bổ sung kháng
sinh phù hợp trong thức ăn.
Streptococcus có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp. Có rất nhiều kháng
nguyên ñã ñược tìm thấy:
- Kháng nguyên polyozit hay kháng nguyên “C” do Lancefield phát hiện năm
1928, ñây là một kháng nguyên thân. Thành phần kháng nguyên thân có ý nghĩa quan
trọng, quyết ñịnh ñến tính ñộc lực của vi khuẩn Streptococcus và nó nằm ở thành vi
khuẩn (Cell wall). Thành tế bào vi khuẩn S. suis gồm 3 lớp: Lớp ngoài có chứa acid
và protein gọi là kháng nguyên M, T, R, , Map (M - Assotated Protein), SOF (Serua
Oparty Factor). Phía ngoài cùng của lớp này thường chứa các fimbriae; lớp giữa chứa

polysaccharide; lớp trong cùng là peptidoglycan. Những Streptococcus khác nhau có
cấu tạo chất “C” khác nhau, dựa vào ñó người ta chia Streptococcus thành các nhóm:
A, B, C, D, , R, trong ñó Streptococcus type A, B thuộc loại tan máu type β.
- Kháng nguyên protein M là yếu tố ñộc lực chống lại quá trình thực bào và là
kháng nguyên ñặc hiệu của Streptococcus type A. Người ta ñã xác ñịnh có khoảng 42
type trong ñó có 12 type quan trọng và thường hay gây bệnh.
- Các mucopeptit: làm cho vách tế bào của Streptococcus cứng rắn và còn
có khả năng gây ñộc.
- Kháng nguyên bám dính: fimbriae có lipoteibic acid (LTA) giúp vi
khuẩn bám dính vào tế bào biểu mô và ở tế bào lympho ña nhân có ñiểm tiếp
nhận (receptor) tương ứng với LTA trong quá trình thực khuẩn Nguyễn Như
Thanh và cs (1997).
Hiện nay vi khuẩn S. suis có 20 nhóm huyết thanh và 25 serotype khác nhau.
Phần lớn các vi khuẩn gây bệnh trên lợn ñều thuộc type 1 và type 2.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm D có 9 serotype; nhóm R và nhóm S có 2 serotype
gây ra các thể bệnh viêm họng, nhiễm trùng huyết và viêm khớp ở lợn.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm E có 6 serotype, trong ñó serotye 2, 4, 1, 6, 7
gây các thể bệnh apxe hạch và các nội quan khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm L và C gồm 11 serotype gây các thể bệnh nhiễm
trùng huyết, viêm nội tâm mạc và viêm ña khớp ở lợn.
Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả những con ruồi
trong một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua ñường hô hấp, các chất bài tiết,
máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm
nhiễm trùng. Lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua ñường hô hấp, ñường
tiêu hoá và ñường máu.

Vi khuẩn S. suis lây truyền theo ñường hô hấp xâm nhập vào hạch amidan,
vòm họng, từ ñó di chuyển theo hệ lâm ba tới hạch dưới hàm, cư trú ở các mô; lúc
này, cơ thể chưa có dấu hiệu về lâm sàng của bệnh. Ở các tổ chức cư trú, chúng
sống và nhân lên trong tế bào monocyt rồi chuyển vào xoang dịch não tuỷ, gây nên
viêm màng não, có thể thông qua con ñường nhiễm trùng huyết ñể xâm nhập vào
màng não, khớp xương và các mô khác Lê Văn Tạo (2005).
Vi khuẩn S. suis là một trong số các tác nhân gây bệnh quan trọng ở lợn, là
nguyên nhân gây ra bệnh ở các thể cấp tính như bại huyết, viêm não, viêm màng
trong tim, viêm khớp, viêm phổi, thường dẫn ñến chết ở lợn, ñặc biệt ở giai ñoạn
lợn ñã cai sữa và lợn trưởng thành. Bệnh do vi khuẩn này gây ra từ lâu ñã và ñang
ñược coi là một bệnh thu hút ñược nhiều sự chú ý trong ngành chăn nuôi lợn. Bên
cạnh ñó, tác nhân gây bệnh cũng là nhân tố quan trọng, nguy cơ tiềm tàng gây các
bệnh ở người như viêm não, viêm màng trong tim và nhiễm trùng máu. Vi khuẩn
này là mối nguy hiểm nghề nghiệp ñặc biệt quan trọng với những người trực tiếp
làm công tác chăn nuôi, thú y, những người làm nghề giết mổ và bán thịt lợn.
Gần ñây nhất (tháng 7 và 8/2005), một vụ dịch lớn nhất, chưa từng gặp trong
lịch sử ngành chăn nuôi lợn ñã xảy ra tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc gây chết 644
con lợn, gây nhiễm bệnh cho 208 người, trong ñó có 39 người ñã tử vong. Các nhà
khoa học Trung Quốc ñã tiến hành các nghiên cứu cơ bản trong phòng thí nghiệm
và ñã chế tạo ñược một loại vacxin vô hoạt với kháng nguyên là chính các chủng
vi khuẩn phân lập ñược tại ổ dịch ñể tiêm phòng cho toàn bộ lợn nuôi trong vùng.
Các ghi nhận cho thấy kết quả bước ñầu rất khả quan, dịch bệnh ñã tạm dừng,
không thấy lợn và người bị nhiễm bệnh và chết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

* Bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005), bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn hay
còn gọi là bệnh liên cầu ở lợn xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến ở lợn con

một vài tuần tuổi ñến sau cai sữa vài tuần. ðặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm
trùng huyết, viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản phổi. ðặc biệt S. suis
type 2 có thể gây bệnh cho người.
Thể nhiễm trùng huyết và viêm não có dịch (thường thấy ở lợn từ 2 - 3 tháng
tuổi); thể viêm ñường hô hấp (ở lợn từ 2 tuần tuổi ñến 2 tháng tuổi); thể viêm âm
ñạo, tử cung (ở lợn cái hậu bị và lợn mang thai); thể viêm vú (ở lợn ñang nuôi con);
thể viêm hạch (ở lợn sau cai sữa và vỗ béo).
- Triệu chứng và bệnh tích: thời gian nung bệnh từ 6 giờ ñến 3 ngày, tuỳ thuộc
số lượng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, lứa tuổi và sức ñề kháng của cơ thể. Các thể
bệnh thường thấy:
+ Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao 41
0
- 42
0
C, chảy nước mắt, ly
bì, nằm bệt, niêm mạc ñỏ sẫm, da ñỏ tím từng mảng, lợn bệnh chết trong khoảng 1 -
3 ngày, tỷ lệ chết lên ñến 100 %. Bệnh tích: da ñỏ tím từng mảng, tụ huyết và xuất
huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
+ Thể viêm não tuỷ: sốt cao, bỏ ăn, ñi lại siêu vẹo, run rẩy, co giật, nôn
mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai sữa, lợn từ 2
- 3 tháng tuổi. Tỷ lệ chết 100 %. Bệnh tích: màng não tụ huyết và xuất huyết,
dịch não và tủy vẩn ñục.
+ Thể viêm họng, viêm phế quản phổi: sốt cao, chảy nước mắt, dịch mũi, họng
sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh; da tụ huyết từng mảng. Thường thấy ở lợn con ñang
theo mẹ và sau cai sữa. Tỷ lệ chết 60 - 70 %. Bệnh tích: họng và amidan sưng, tụ máu,
niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có màng giả, tiểu phế quản và phế nang
viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt khí; hạch phổi sưng thũng, tụ huyết.
+ Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thũng, sau thành
apxe mủ, lâu thành bã ñậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5 - 8 ngày, tỷ lệ chết
20 - 30%. Bệnh tích: hạch hầu, hạch trước vai, trước ñùi sưng tụ huyết ở giai ñoạn

ñầu, giai ñoạn cuối viêm bã ñậu.

×