Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông ngoài công lập thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.44 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
DƯƠNG NAM THẮNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
DƯƠNG NAM THẮNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. MAI VĂN TRINH
Nghệ An - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn chân thành cảm ơn trường
Đại học Vinh, UBND tỉnh Nghệ An, Sở GDĐT Nghệ An và các trường THPT
ngoài công lập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện cho tôi tham
gia khóa học thật sự hữu ích và cung cấp tài liệu, số liệu trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Mai
Văn Trinh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình


nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên và tạo mọi đều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được chỉ dẫn và góp ý.
Nghệ An, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Dương Nam Thắng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 BGĐT Bài giảng điện tử
2 CB Cán bộ
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 CSVC Cơ sở vật chất
6 GAĐT Giáo án điện tử
7 GDĐT Giáo dục và Đào tạo
8 GV Giáo viên
9 HS Học sinh
10 HT Hiệu trưởng
11 NCL Ngoài công lập
12 NV Nhân viên
13 PHT Phó hiệu trưởng
14 PPDH Phương pháp dạy học
15 QL Quản lý
16 QLGD Quản lý giáo dục
17 THCS Trung học Cơ sở
18 THPT Trung học Phổ thông
19 UBND Ủy ban nhân dân
20 XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Những đóng góp của đề tài 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Công nghệ thông tin 7
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin 9
1.2.3. Quản lý 10
1.2.4. Quản lý giáo dục 12
1.2.5. Hoạt động dạy học 14
1.2.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học 15
1.2.7. Trường THPT ngoài công lập 19
1.3. Một số vấn đề về ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học
ở trường THPT ngoài công lập 20
1.3.1. Ứng dụng CNTT trong quản lý soạn thảo giáo án 20
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý thực hiện bài giảng 21
1.3.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý khai thác dữ liệu 22

1.3.4. Ứng dụng CNTT trong quản lý đánh giá 24
1.3.5. Ứng dụng CNTT trong quản lý học tập của học sinh 24
1.4. Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông 25
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 25
1.4.2. Tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng 26
1.4.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong quản
lý hoạt động dạy học ở các trường THPT ngoài công lập 27
1.5.1. Những yếu tố chủ quan 27
1.5.2. Những yếu tố khách quan 28
Tiểu kết chương 1 28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
29
2.1. Khát quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch
sử văn hóa và giáo dục của Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An 29
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên; kinh tế - xã hội 29
2.1.2. Khái quát về truyền thống lịch sử văn hóa 30
2.1.3. Khái quát về giáo dục Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 32
2.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các
trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 37
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác ứng dụng CNTT 37
2.2.2. Trình độ tin học của CBQL, giáo viên các trường THPT NCL
49
38
2.2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học 39

2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 44
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung việc ứng dụng CNTT trong
quản lý hoạt động dạy học 44
2.3.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy
học 946
2.4. Thực trạng về hệ thống mạng thông suốt từ Trung ương đến địa
phương trong ngành GDĐT 48
2.4.1. Bộ GDĐT 48
2.4.2. Sở GDĐT 50
2.4.3. Trường THPT 52
2.5. Đánh giá chung thực trạng
2.5.1. Thành công
52
52
2.5.2. Hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
53
54
Tiểu kết chương 2 55
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
57
57
57
58
58
58
3.2. Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT ngoài công lập 59
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, công nhân viên về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học 59
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng
lực CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường………………………………………… 60
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường lập kế hoạch và chỉ đạo triển khai
các nội dung ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học 61
3.2.4. Giải pháp 4: Quản lý công tác biên soạn, lưu trữ các phần
mềm dạy học và các bài giảng điện tử 63
3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở
vật chất, phương tiện CNTT 64
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện ứng dụng
CNTT trong dạy học của giáo viên 66
3.2.7. Giải pháp 7: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng
thiết kế bài giảng trình chiếu trên máy tính
81
68
3.2.8. Giải pháp 8: Sử dụng các hình thức thi đua khen thưởng, hỗ
trợ phù hợp kịp thời

81
74
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
86
75
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
86
3.4.1. Thăm dò và kết quả thăm dò
3.4.2. Đánh giá kết quả thăm dò
76
76
78
Tiểu kết chương 3 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
80
80
82
2.1. Với Bộ GDĐT 83
2.2. Với Sở GDĐT tỉnh Nghệ An
2.3. Với các trường THPT ngoài công lập
83
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 84
PHỤ LỤC………………………………………………………………… 86
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin

(CNTT) trong dạy học đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và
ngoài nước những năm qua, nó cho thấy việc ứng dụng CNTT trong giảng
dạy và học tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) bằng CNTT là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương
trình của thế kỷ XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn
bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Chỉ thị 29/2001/CT-
BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Đối với
giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp,
phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội học
tập”.
Vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục ở nước ta được Đảng, Nhà nước rất
coi trọng đặc biệt yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo
dục & Đào tạo (GDĐT) đã thể hiện rất rõ điều này: Nghị quyết của Chính phủ
về chương trình quốc gia đưa CNTT vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII, Luật Giáo dục (1998), Luật Giáo dục sửa đổi (2005),
Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ GDĐT, Chiến lược
phát triển giáo dục 2001 - 2010, Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục 2009 -
2020. Đặc biệt là Chỉ thị số 55/2008/CT-2008 của Bộ GDĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 -
2012 và quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020.
1
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010” của Bộ
GDĐT đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo dục dựa trên
CNTT vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản
lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học,
thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”.
Trong nhiều năm qua, vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý (QL) hoạt

động dạy học được chúng ta quan tâm, các thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục
vụ dạy học như máy tính, máy chiếu được các trường quan tâm trang bị,
nhiều giáo viên (GV) đã đầu tư cho bài giảng của mình để nâng cao chất
lượng giảng dạy. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy
học vẫn chưa được thường xuyên và rộng khắp.
Với xu thế phát triển hiện nay, mô hình giáo dục cần phải có những thay
đổi phù hợp, trường học phải thay đổi môi trường giáo dục. Mỗi trường học
cần tập trung vào việc tạo lập một môi trường học tập cởi mở, sáng tạo cho
học sinh (HS). Một môi trường hiện đại sẽ cung cấp tối đa khả năng tự học, tự
tìm kiếm thông tin cá nhân cho mỗi HS, GV chỉ đóng vai trò hướng dẫn kỹ
năng, phương pháp giải quyết công việc. Kỹ năng giải quyết công việc và xử
lý thông tin là cốt lõi của phương thức giáo dục này và CNTT chính là công
cụ, chìa khóa để hiện thực giá trị cốt lõi trên.
Ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học được coi là một trong những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập. Chỉ khi nào mỗi cán bộ
(CB), GV coi đổi mới phương pháp giảng dạy và QL hoạt động dạy học thông
qua việc ứng dụng CNTT như là một nhu cầu tự thân, không mang tính áp buộc từ
trên, họ tự tìm tòi, không ngừng đổi mới và hoàn thiện tri thức, kỹ năng áp dụng
sáng tạo các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực thì việc đổi mới PPDH mới
thực sự sâu rộng và có hiệu quả bền vững.
2
1.2. Lý do về mặt thực tiễn
Cùng với các cơ sở giáo dục trên cả nước, nhiều năm qua các trường
Trung học Phổ thông (THPT) nói chung và các trường THPT ngoài công lập
(NCL) Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nói riêng đã có nhiều nỗ lực trong việc
ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học phù hợp cho riêng mình, những
cố gắng ấy đã tạo ra những chuyển biến đáng kể trong phong trào thi đua dạy
tốt, học tốt của các trường thành phố.
Tuy nhiên, phong trào ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học ở
mỗi trường vẫn chưa đều khắp ở các tổ, đoàn thể và các CB, GV. Nó mới chỉ

dừng lại ở bề nổi của hình thức mà chưa đi vào chiều sâu chất lượng và chưa
được thường xuyên, liên tục, nó chưa trở thành nhu cầu tự thân của mỗi GV.
Trong quá trình nghiên cứu thực tế, tôi nhận thấy có nhiều đề tài nghiên
cứu về ứng dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong ngành GDĐT
cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học các bộ
môn nhưng còn ít đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong QL hoạt động
dạy học ở các trường THPT NCL.
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay chưa có một công trình nghiên
cứu khoa học nào bàn về vấn đề này, với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu: “Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở của việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp ứng dụng CNTT
trong QL hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Việc ứng dụng CNTT vào QL hoạt động dạy học ở các trường THPT
NCL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy
học ở các trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, đó là: Trường
THPT Nguyễn Trãi; Trường THPT Nguyễn Trường Tộ; Trường THPT VTC;
Trường THPT Nguyễn Huệ; Trường THPT Hermann Gmeiner.

4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An sẽ được nâng cao nếu đề xuất được một số giải pháp ứng dụng
CNTT vào QL hoạt động dạy học có tính khoa học và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc ứng dụng CNTT trong QL hoạt
động dạy học ở trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy
học ở các trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất, thăm dò tính cần thiết và khả thi của một số giải pháp ứng
dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích và tổng hợp
4
- Khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn;
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động.
7. Những đóng góp của đề tài
Khẳng định cơ sở lý luận khoa học về ứng dụng CNTT trong QL hoạt
động dạy học là một việc làm quan trọng và cần thiết trong vai trò là nhà QL
của Hiệu trưởng (HT), đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện Nhà trường trong
đó có yêu cầu đổi mới QL và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về việc ứng dụng CNTT trong QL hoạt
động dạy học ở các trường THPT NCL.
Phân tích, đánh giá nguyên nhân tồn tại việc ứng dụng CNTT trong QL
hoạt động dạy học. Đưa ra một số giải pháp khả thi về ứng dụng CNTT trong

QL hoạt động dạy học ở các trường THPT nói chung và các trường THPT
NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nói riêng.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục tham khảo, luận văn chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT NCL Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
CNTT ngày nay đang thâm nhập và làm thay đổi căn bản nội dung, công
cụ, phương thức và hiệu quả lao động của hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Như chúng ta đã biết, hiện nay ứng dụng CNTT đã được áp dụng ở hầu
hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội và mang lại hiệu quả thiết thực. Trong
giáo dục cũng vậy, CNTT đã mang lại triển vọng lớn trong việc đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục (QLGD).
Đối với lĩnh vực GDĐT, CNTT đang làm thay đổi sâu sắc nội dung,
phương pháp và hình thức dạy học và QLGD. Việc ứng dụng và phát triển
CNTT trong GDĐT đang trở thành yêu cầu cấp bách. Chỉ thị 58-CT/TW đã
chỉ rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GDĐT ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học”. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001
của Bộ GDĐT cũng nhấn mạnh: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GDĐT ở

tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở
tất cả các môn học”. Việc tăng cường ứng dụng và phát triển CNTT trong
GDĐT tất yếu dẫn tới việc phải xúc tiến xây dựng nền “Giáo dục điện tử”.
Cùng với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa thì việc đổi mới
phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục là hết sức cần thiết.
Hiện nay ngoài các phương pháp dạy học truyền thống, việc ứng dụng CNTT
trong dạy học sẽ góp phần làm cho giờ học trở nên sinh động, hiệu quả, kích
6
thích được tính tích cực, sáng tạo của HS. Hiện nay có nhiều trường phổ
thông đã được trang bị phòng máy và các thiết bị Tin học nhưng việc sử dụng
chủ yếu mới chỉ để dạy Tin học như một môn học, còn việc sử dụng phòng
máy, các thiết bị Tin học cùng với các phần mềm dạy học như một công cụ
dạy học còn là vấn đề cần giải quyết.
CNTT tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy
và học, CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập. CNTT có vai trò
quan trọng trong việc đổi mới công tác QL và đổi mới PPDH theo hướng tích
cực, phát huy tối đa khả năng chủ động, sáng tạo của HS.
Khi ý tưởng ứng dụng CNTT trong GDĐT được đưa ra cách đây nhiều
năm, đã có nhiều ý kiến cho rằng điều đó là chưa cần thiết. Nhiều người còn
cho rằng không có CNTT thì ngành GDĐT vẫn phát triển tốt trong nhiều năm
qua, vẫn đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, cả thế giới
đang vận động theo hướng ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động
và ngành giáo dục cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Công nghệ thông tin
1.2.1.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ (Technology) là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng,
bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm. Như vậy công nghệ là việc ứng dụng của các dụng cụ, máy móc

nguyên vật liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con
người. Với tư cách là hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước khi có
khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện những kiến thức của con người trong việc
giải quyết các các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc nguyên liệu
hoặc quy trình tiêu chuẩn.
7
1.2.1.2. Khái niệm thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết,
nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách
quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị
sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén…
Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ
càng lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện
chủ yếu sau:
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong
lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
Với quan niệm của CNTT, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu mang lại
hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin vô cùng đa
dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu điện từ….
Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da, đá,
bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang… Trong CNTT, thông tin

thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử (là tổ hợp các linh kiện
điện tử)… Thông tin muốn được xử lý trên máy tính phải được mã hoá theo
những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi xử
8
lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận
thức được.
1.2.1.3. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (Information Technology - viết tắt là IT) là một
ngành ứng dụng công nghệ vào QL xã hội, xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT
là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu thập,
truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách
hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong
Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ
Việt Nam như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội”.
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Là việc sử dụng công cụ CNTT nhằm hỗ trợ cho một hoạt động nào đó
mà nó góp phần cho người sử dụng nó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
trong một thời gian ngắn hơn, kết quả chuẩn xác hơn nhờ các tính toán chính
xác từ máy tính.
Việc ứng dụng CNTT trong việc dạy học đang phát triển ngày càng
nhiều về số lượng ở Việt Nam với nhiều hình thức rất đa dạng.
Luật CNTT số 67/2006/QH11, đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006, tại Điều 4 Khoản 5, 6 đã nêu: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả

của các hoạt động này”. “Phát triển CNTT là hoạt động nghiên cứu - phát
9
triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số; Phát triển nguồn nhân lực CNTT; Phát triển công
nghiệp CNTT và phát triển dịch vụ CNTT”.
1.2.3. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: giữa con người với
con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Và chính vì
điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về QL.
QL là một hoạt động, một dạng lao động có tính chất đặc thù, có tính tổ
chức, hoạt động đa dạng rất phức tạp và có nhiều cách hiểu, cách tiếp cận
khác nhau trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các yếu tố,
lĩnh vực QL làm đối tượng của nghiên cứu. Vì thế có rất nhiều định nghĩa,
quan điểm, quan niệm về QL của các học giả, các nhà khoa học ở các thời kỳ
lịch sử xã hội khác nhau, có người nói rằng QL là cai quản, điều hành, điều
khiển, chỉ huy hướng dẫn; cũng có người cho rằng QL là một nghệ thuật.
Theo Tự điển Việt Nam thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) QL là: tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. [18]
Mục tiêu của QL là hình thành một môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất. QL là một trong những loại hình lao động quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người. QL đúng tức là con người đã nhận
thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công
to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nổ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
10
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động

chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
[11]
Ngày nay thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho rằng QL là hoạt động nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác, cũng có người cho QL là
một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, QL là hoạt động có
mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: QL chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác
nhằm thu được kết quả mong muốn.
Các nhà khoa học Việt Nam ở mỗi góc nhìn khác nhau khi đề cập đến
QL cũng đã đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo:
“QL về bản chất bao gồm quá trình quản và quá trình lý. Quản là chăm sóc,
giữ gìn nhằm làm ổn định hệ thống. Lý là xử lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm
làm cho hệ thống phát triển.” [1, Tr 176]
Tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ cho rằng: “QL là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.” [5, Tr 41]
Tác giả Nguyễn Văn Lê thì quan niệm: “QL là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
11
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố
của hệ.” [10,Tr 6]
Theo hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “QL là một quá trình
định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục

tiêu nhất định”. [8, Tr 29]
Tóm lại, từ những quan điểm trên của các định nghĩa và xét QL với tư
cách là một hành động, phần đông các nhà khoa học đều thống nhất rằng: QL
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
− QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục
tiêu xác định.
− QL thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể QL
và đối tượng QL, đây là quan hệ ra lệnh phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc.
− QL bao giờ cũng là QL con người.
− QL là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù
hợp với quy luật khách quan.
− QL có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng
QL và ngược lại.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó xuất hiện cùng với sự
xuất hiện của con người trên trái đất. Nét đặc biệt của nó được thể hiện ở chỗ
thế hệ đi trước truyền đạt những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ đi sau, thế hệ
đi sau lĩnh hội, đồng thời phát triển những kinh nghiệm xã hội. Đây là một
phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người. Vì thế giáo dục tồn tại,
vận động và phát triển như một hệ thống. Để quản lý vận hành tốt hệ thống
này, sự ra đời của QLGD là một tất yếu.
12
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD thực chất là tác động đến
nhà trường, làm cho nó tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục theo đường
lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt những tính chất của Nhà trường
THPT xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [13, Tr 32].
“QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy

luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của trường học XHCN,
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. QLGD là sự tác
động của hệ thống QLGD Nhà nước từ cấp Trung ương đến địa phương, đến
khách thể QL và hệ thống giáo dục quốc dân và sự nghiệp giáo dục của mỗi
địa phương nhằm đưa hoạt động giáo dục đến kết quả mong muốn.”
[13, Tr 35]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
QLGD vừa là một khoa học đồng thời mang tính nghệ thuật.
Tác giả Trần Kiểm có nêu QLGD có nhiều cấp độ, mà chủ yếu là ở hai
cấp độ vĩ mô và vi mô.
Cấp độ vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể
QL đến tất cả hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội yêu cầu”.
Cấp độ vi mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể
QL đến GV, nhân viên (NV), HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài Nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của Nhà
trường”. [9, Tr 36]
13
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm
đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt đến kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất.
Như vậy, QLGD là QL quá trình hoạt động dạy và học bao gồm các
thành tố của hoạt động dạy học, những tác động của nó lên hệ thống là tác
động kép tạo ra sức mạnh tổng hợp, vì thế chủ thể QL cần phải chú ý đến mối
quan hệ QL dạy học trong hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giữa các cấp
QL, quan hệ nội bộ và bên ngoài. QLGD cũng có quy mô và các cấp độ đa

dạng phức tạp chịu sự tác động của yếu tố khách quan, vận hành trong môi
trường đa dạng, hoạt động theo quy luật, do đó người làm công tác QLGD
cần hiểu rõ các yếu tố này để nhận thức đúng đắn từ đó cải tiến và đổi mới tư
duy trong QLGD cho phù hợp với thời đại ngày nay.
QLGD là tổng hợp các biện pháp kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện nhằm
đảm bảo sự vận hành các cơ quan trong hệ thống giáo dục các cấp. QLGD
chịu sự chi phối các quy luật xã hội và sự tác động của QL xã hội.
Tóm lại, cũng như QL nói chung, QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống
giáo dục được vận hành theo đúng đường lối quan điểm của Đảng và thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra. Trong QLGD, các hoạt động QL hành
chính, QL chuyên môn đan xen lẫn nhau, tạo thành thể thống nhất.
1.2.5. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng
cho nhau: Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt động học tập của mình, cả hai phía đều có sự cố gắng để
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động
dạy của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trò tự giác, chủ
14
động tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học
không diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện rõ ở mối quan hệ tương tác giữa các
thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy học.
Phân tích hoạt động dạy học, chúng ta thấy: Hoạt động học trong đó có
hoạt động nhận thức của HS có vai trò quyết định đến kết quả dạy học. Để
hoạt động dạy và học có kết quả thì trước tiên phải coi trọng vai trò của người
GV, người thầy phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học, xây dựng
công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực

hiện tốt các chức năng dạy học. Vì vậy muốn nâng cao mức độ khoa học của
việc dạy học ở trường phổ thông, người QL cần đặc biệt chú ý hoạt động dạy
của GV, chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở HS các
phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ
bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động của HS.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó: Quan hệ
giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển, với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức điều khiển hoạt
động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người QL nhà trường
là: QL hoạt động dạy học chủ yếu tập trung QL hoạt động dạy của thầy và
trực tiếp đối với thầy, thông qua hoạt động dạy của thầy mà QL hoạt động học
của trò.
1.2.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học
Trong xu thế mở cửa hội nhập với thế giới, lĩnh vực giáo dục đào tạo,
đặc biệt là giáo dục phổ thông được cập nhật những tiến bộ trong cách dạy,
cách học cũng như cách thức QLGD của các nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới. Một trong những đặc điểm nổi bật của xu hướng giáo dục hiện đại là sự
15
thay đổi trong triết lý giáo dục, đó là xem người học là trung tâm của mô hình
giáo dục thay cho GV là trung tâm như mô hình giáo dục truyền thống. Vì
thế, giáo dục Việt Nam, nơi đề cao vị thế người Thầy phải thay đổi căn bản
trong nhận thức. HS là sản phẩm của Nhà trường, vì vậy chất lượng của người
học chính là thước đo, là tiêu chí để đánh giá chất lượng và hiệu quả của
ngành giáo dục.
Với sự thay đổi mô hình giáo dục trong trường phổ thông như trên, vai
trò của CNTT trở nên đặc biệt quan trọng, CNTT trở thành công cụ cần thiết
phục vụ hiệu quả mọi hoạt động trong Nhà trường, vì vậy HT cần có ý thức
cao về ứng dụng CNTT trong QL cũng như trong hoạt động dạy và học.
Ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học là xu thế tất yếu của giáo
dục thế kỷ XXI. Chúng ta đang sống trong thời đại kinh tế tri thức mà đặc

trưng của nó thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Thời đại thông tin và bùng nổ thông tin hình thành một xã hội thông tin,
thông tin trở thành “lực lượng sản xuất”.
- CNTT được nhúng ghép vào hầu hết các sản phẩm và dịch vụ kinh tế
xã hội làm tăng giá trị hàng hóa và dịch vụ. Điều này cũng khẳng định một
vấn đề cụ thể là CNTT làm tăng chất lượng sản phẩm của công nghệ dạy học.
Sản phẩm đó là những người cán bộ được đào tạo qua trường lớp.
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và
hình thức dạy học. Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự
án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng
dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm,
dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông.
Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo
hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước
kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ hiểu, thì
16
nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các phương pháp
học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng
ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt
đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc chuyển từ “lấy GV
làm trung tâm” sang “lấy HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Cũng trong luật CNTT, theo Điều 34, ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
GDĐT:
“1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT trong việc
dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực GDĐT trên
môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động GDĐT trên môi trường mạng
phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo dục.
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển
khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng

CNTT trong GDĐT.
4. Bộ GDĐT quy định điều kiện hoạt động GDĐT, công nhận giá trị
pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động GDĐT trên môi trường
mạng và thực hiện kiểm định chất lượng GDĐT trên môi trường mạng”.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là một xu thế tất yếu đã và
đang phát triển ngày càng nhiều về số lượng cũng như chất lượng trong ngành
giáo dục trên thế giới nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng.
Năm học 2008 - 2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng
CNTT, đổi mới QL tài chính và xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”,
tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển
ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo. [6]
17

×