Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề công nghệ hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.3 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ DUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

1
NGHỆ AN, NĂM 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ DUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng
3
NGHỆ AN, NĂM 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa học, là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu khoa học
của tác giả tại trường Đại học Vinh cùng với sự giúp đỡ tận tình của các giảng
viên cũng như sự cố gắng học hỏi của bản thân.
Tác giả tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới BGH trường Đại học Vinh các nhà khoa
học các giảng viên, đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho tác giả trong việc nghiên


cứu đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng, người đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn theo đúng kế hoạch.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng, khoa, công ty,
cán bộ giáo viên và các em học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ
Hà Tĩnh giáo đã động viên và giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu
và tạo điều kiện về mọi mặt trong quá trình tác giả thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và bằng nỗ lực cố gắng của bản
thân để hoàn thành đề tài luận văn, song do kinh nghiệm công tác còn hạn chế nên
trong quá trình nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các nhà khoa học, các nhà giáo cũng như các bạn
đồng nghiệp bằng những góp ý, chỉ dẫn để tác giả tiếp tục bổ sung cho luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
Tác giả
5
Trần Thị Dung
6
MỤC LỤC
Trang
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trường Error: Reference
source not found

Hình 1.2. Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo

Error: Reference source not found

Hình 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng trong trường dạy nghề Error:
Reference source not found

Hình 1.4. Bảng các nghề đầu tư trọng điểm 26
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo của nhà trường qua các năm Error: Reference source
not found

Bảng 2.3: Kết quả lấy ý kiến của cán bộ quản lý đánh giá về những nội dung chủ
yếu trong quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà
Tĩnh Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác giảng dạy của đội ngũ
giáo viên. Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập và rèn luyện
của HSSV Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức và quản lý mối liên kết
đào tạo giữa nhà trường với các cơ sản xuất Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất
lượng đào tạo trong nhà trường. Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các giải pháp đề xuất………………… 85
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
………………… 86
8
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nghề cho người lao động có một vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên thế giới. Thực hiện tốt
việc đào tạo nghề là giúp cho mỗi quốc gia có được đội ngũ công nhân kỹ
thuật có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, làm chủ máy móc, công nghệ
hiện đại là yếu tố quyết định thắng lợi trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi

quốc gia.
Ở Việt Nam đào tạo nghề có lịch sử phát triển lâu dài, gắn với sự xuất
hiện và tồn tại của nền văn minh lúa nước. Ngày nay trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế đào tạo nghề
đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “ Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế ’’ và “ Giáo dục Đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam”. Luật giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là:
“Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ
nghề khác nhau, có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh”
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 đã khẳng định: “ Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao
là một đột phá chiến lược’’. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút các
nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước.
1
Thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013 –
2020 dạy nghề cơ bản đáp ứng nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, chất lượng đào tạo một số
nghề đạt trình độ các nước trong khu vực, đáp ứng nguồn nhân lực cho các
khu kinh tế trọng điểm của tỉnh Hà Tĩnh.
Hiện nay công tác quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề vẫn còn
những hạn chế nhất định trước nhu cầu lao động của xã hội:
- Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề chưa đáp ứng được các kỹ năng

nghề nghiệp.
- Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, thiếu kỹ năng trong giảng dạy thực
hành, giảng dạy tích hợp, thiếu kinh nghiệm thực tế.
- Chất lượng đầu vào của học sinh, sinh viên chủ yếu là xét tuyển,
chất lượng đầu vào thấp, tâm lý người học chưa mặn mà với học nghề.
Đối với Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh trong những năm
qua công tác quản lý đào tạo tại đã đạt được nhiều thành tích trong dạy nghề,
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại hạn chế về: mục tiêu đào tạo,
đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, sự phối kết hợp với các cơ sở sản xuất
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Với những lý do trên, tác giả
chọn đề tài:“Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng
nghề Công nghệ Hà Tĩnh’’ để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản
lý hoạt động đào nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Công nghệ Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đào tạo tại
Trường Cao đẳng nghề.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp trong quản lý hoạt động đào tạo có tính khoa
học và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện nhà trường và được áp dụng
đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Công nghệ Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa, phân tích các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý đào
tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường
Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra.
Ban giám hiệu, các phòng, khoa, tổ chuyên môn, cán bộ giáo viên của
nhà trường.
Học sinh, sinh viên cuả trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, tài liệu lý luận về
quản lý nhà trường và quản lý hoạt động đào tạo ở dạy nghề trong và ngoài
nước để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3
Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, thông tư ,quy chế hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra; phương pháp quan sát; phương pháp phân tích
và tổng kết kinh nghiệm giáo dục; phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
8. Những đóng góp của luận văn
Tổng kết công tác quản lý hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ Hà Tĩnh từ năm 2009 đến nay.
Đánh giá những thành tựu đạt được, những tồn tại hạn chế trong quản
lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghệ Công nghệ Hà Tĩnh.
Đề xuất các giải pháp trong quản lý hoạt động đào tạo có tính hiệu quả,
thiết thực và khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề

tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luận văn có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo ở các trường
Cao đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo ở Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xã hội đang ngày càng phát triển, giáo dục đào tạo đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong sự tiến bộ của loài người, và đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội góp vào sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu.
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý đào tạo nghề nói riêng đã và
đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Từ trước đến nay, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý đào tạo đã được công bố
của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải, Đặng
Quốc Bảo, Vũ Cao Đàm, Trần Khánh Đức, Phạm Viết Vượng Các công
trình trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý
như bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn
của hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật trong
quản lý. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở phương diện lý luận
là chủ yếu, việc ứng dụng vào từng lĩnh vực, vào từng cơ sở giáo dục chưa
nhiều. Đặc biệt trong hoạt động quản lý đào tạo ở lĩnh vực dạy nghề vẫn còn

ít.
Chính vì vậy việc nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý hoạt động
đào tạo” tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Hà Tĩnh là đòi hỏi tính cấp
thiết và phù hợp với nhà Trường trong giai đoạn hiện nay, tạo sự chuyển biến
trong quản lý đào tạo, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và nhu
cầu của xã hội.
5
1. 2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức dù là một
nhóm nhỏ hay với quy mô rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận
và chịu một sự quản lý nào đó. C.Mác viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã
hội chung và trực tiếp được thực hiện với quy mô tương đối lớn, đều ít nhiều
cần đến sự quản lý Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[11, tr. 29-30]. Như vậy, có thể nói
hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người lao động tập thể và tồn tại
ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Do đó, khái niệm quản lý được nhiều tác
giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [3, tr.13].
- Theo Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác” [9, tr.176].
- Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều

kiện biến chuyển của môi trường” [25, tr.43].
- Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và
mục đích đã định trước” [17, tr.19- 20].
6
- Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [14; tr.17].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [25; tr.24].
- Theo Trần Quốc Thành đã đưa ra định nghĩa chung về quản lý ở dưới
hai góc độ:
+ Theo góc độ chính trị xã hội thì quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với
lao động. Vì vậy quản lý được xem là một tổ hợp các cách thức, phương pháp
tác động vào đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội.
+ Theo góc độ hành động thì quản lý là quá trình điều khiển. Chủ thể
quản lý quá trình điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đã dặt ra.
Từ những cơ sở trên tác giả đưa ra định nghĩa: “Quản lý là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình
xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với
ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”. [26]
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định; nó thể hiện mối quan hệ chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là
quan hệ giữa mệnh lệnh và phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
Ngoài ra quản lý là sự tác động mang tính chủ quan phù hợp với quy luật
khách quan và bao giờ cũng quản lý con người.
Các định nghĩa trên, tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm

chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm
đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý,
khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Nói một
7
cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình tác động gây ảnh
hưởng, có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối
tiếp nhau phát triển, kế thừa những tinh hoa văn hóa của dân tộc, nhân loại, bổ
sung, hoàn thiện,, trên cơ sở đó không ngừng củng cố và phát triển. Quản lý
giáo dục được các nhà lý luận và nhà quản lý, các tác giả đưa ra một số định
nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
- Ml. Konđacốp cho rằng:“ Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện
pháp, tổ chức kế hoạch hóa, công tác cán bộ nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan HTGD để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng ’’.[18] .
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động một cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình
dạy học, giáo dục thể chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
tiến tới mục tiêu, dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mơi” [25].
Trong thực tế cho thấy quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức,
kế hoạch, tổ chức và hợp quy luật của các cơ quan quản lý giáo dục tới các
khâu của hệ thống giáo dục nhằm làm cho các cơ sở giáo dục vận hành được
bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đề ra. Tuy nhiên, sự tác động đó
không chỉ đơn thuần một hướng, QLGD trong đó có quản lý công tác đào tạo
mà tâm điểm là quản lý hoạt động dạy và học do đó những tác động tác động
lên nó là những tác động kép. Sinh thời cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đề

cập đến bản chất của QLGD là: “Quản lý thế nào để thầy học tốt, trò học tốt,
tất cả để phục vụ hai tốt”.
8
Như vậy, quan điểm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới bản như sau:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục; mục tiêu quản lý
giáo dục ngoài ra còn kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và
công cụ (hệ thống văn bản qui phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
QLGD là một lĩnh vực khoa học, đòi hỏi tính chuyên môn cao là công
cụ giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục
nhất là hoạt động dạy và học, thực hiện tốt các chức năng quản lý công tác
giáo dục, bao gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá
trình giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là nơi diễn ra các hoạt động giảng dạy và học tập là cái nôi
tinh thần của mỗi dân tộc. Do vậy các lĩnh vực cần quản lý trước tiên trong
nhà trường là quản lý giảng dạy và học tập, tức là quản lý giáo viên và học
sinh. Tiếp theo là quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, tài chính, trang thiết bị dạy
học, quản lý các hoạt động xã hội của giáo viên và học sinh, để tạo điều kiện
cho nhà trường hoạt động, trường phải có đầy đủ các bộ phận liên quan, cán
bộ, nhân viên theo các quy định của Điều lệ dành cho trường theo từng cấp
học khác nhau. Tất cả các bộ phận đều góp phần quan trọng trong việc đảm
bảo cho trường thực hiện các nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của từng loại
hình trường. Trường có lĩnh vực hoạt động gì, thì cần đưa lĩnh vực đó vào
khuôn khổ quản lý.
Có thể nói quản lý trường học là lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, điều
hành và kiểm tra, điều chỉnh quá trình giảng dạy của giáo viên và hoạt động
học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất, tinh thần
phục vụ cho hoạt động dạy và học nhằm đạt được mục đích của giáo dục đào

tạo.
9
Nhóm nhân tố thứ nhất:
Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội (KT - XH).
Nội dung đào tạo (N) được xác định từ mục tiêu đào tạo và thành quả
của khoa học kỹ thuật, văn hóa.
Phương pháp đào tạo (P) được hình thành từ thành quả của khoa học
giáo dục và quy định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục.
Nhóm nhân tố thứ hai:
Lực lượng đào tạo (Người dạy – Th) trong mối quan hệ với lao động xã
hội của đất nước và cộng đồng.
Đối tượng đào tạo (Người học – Tr) trong mối quan hệ với dân số học
đường (các độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học).
Nhóm nhân tố thứ ba:
Hình thức tổ chức đào tạo (H).
Điều kiện đào tạo (Đ).
Môi trường đào tạo (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) (Mô).
Bộ máy đào tạo (B).
Qui chế đào tạo (Qi).
Có thể bố trí mười nhân tố trên trong một hình sao (để dễ hình dung)
mà nút bấm quản lý ở trung tâm ngôi sao (hình 1.1). Quản lý liên kết các nhân
tố làm cho chúng vận động tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá trình đào tạo.
M : Mục tiêu đào tạo.
N : Nội dung đào tạo.
P : Phương pháp đào tạo.
Th : Thầy – Lực lượng đào tạo.
Tr: Trò – Đối tượng đào tạo.
H : Hình thức đào tạo.
Đ : Điều kiện đào tạo.

10
Mô : Môi trường đào tạo.
Bô: Bộ máy đào tạo.
Qi: Quy chế đào tạo.
Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trường
Điều quan tâm nhiều nhất của các nhà quản lý là: Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó là các thành tố trung tâm của quá
trình sư phạm, quá trình giảng dạy. Các khái niệm quản lý trường học đã được
các nhà nghiên cứu giáo dục diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý vĩ mô là quản lý giáo dục trong
nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng
đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ giáo viên, công
nhân viên và học sinh của nhà trường), đến các nguồn lực cơ sở vật chất, tài
chính, thông tin) đến các ảnh hưởng ngoài trường một cách quy luật( quy
luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội ) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục’’.[ 15].
Quả
n lý
Tr
M
M
P
Đ
H
Bộ
N
Qi
Th
11
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục

nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”.[13].
Từ các khái niệm đó ta có thể hiểu: Quản lý trường học là một chuổi
tác động hợp lý mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên và học sinh đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận động tối ưu để đạt được
mục tiêu đặt ra.
Như vậy quản lý trường học phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung
của QLGD thúc đẩy các hoạt động của nhà trường vận hành theo chủ trương
của Đảng, của ngành giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường
thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo.
1.2.2. Đào tạo, hoạt động đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học: “Đào tạo là quá trình tác động đến một
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào
sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo
dục nhân cách”.[34 ].
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…. để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi các nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách có năng xuất và có hiệu quả.
Khái niệm đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học chủ
12
động lĩnh hội và nắm vững tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm

nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp
hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một
người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều
dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và
đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo…
Như vậy, đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức cho đối tượng đáp ứng được đòi hỏi
nhiệm vụ giáo dục thông qua chương trình, nội dung đào tạo. Đào tạo là đưa
một trình độ hiện có lên một trình độ có chất lượng mới theo những tiêu
chuẩn nhất định thông qua quá trình giáo dục, huấn luyện có hệ thống và
được cấp bằng hoặc chứng chỉ. Đào tạo cần một lượng thời gian, kinh phí
nhất định, có kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo và được thực hiện bởi
những cơ sở có chức năng đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
Quản lý hoạt động đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm, nằm trong công tác
quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Chủ thể quản lý
có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động đào tạo nhằm thực hiện
các mục tiêu giáo dục.
Quản lý chất lượng đào tạo nghề là toàn bộ các hoạt động có chức năng
quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực
hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng trong trường dạy nghề.
Quá trình đào tạo phải đồng thời thực hiện ba chức năng (nhiệm vụ):
giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trong mối quan hệ tác động và ảnh hưởng
lẫn nhau nhằm cải biến nhân cách học sinh. Người ta cũng thường nói đến ba
13
nhiệm vụ cơ bản của quá trình đào tạo: dạy người, dạy nghề và dạy phương
pháp với ba mục tiêu tương ứng là: thái độ, kiến thức, kỹ năng và phương
pháp.

Việc quản lý quá trình đào tạo đòi hỏi cán bộ quản lý nói chung và cán
bộ quản lý đào tạo nói riêng và giáo viên phải có sự hiểu biết các vấn đề cơ
bản của đào tạo cũng như các cơ chế, mối quan hệ tác động lên quá trình đào
tạo.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề
1.3.1. Đặc điểm của trường cao đẳng nghề
- Trường cao đẳng nghề do bộ Lao động – Thương binh và xã hội quyết
định thành lâp và trực tiếp quản lý. Có 2 loại trường cao đẳng nghề: trường
cao đẳng nghề công lập và trường cao đẳng nghề tư thục:
+ Trường cao đẳng nghề công lập được thành lập từ hai hình thức:
thành lập mới (Do tại địa phương nơi trường thành lập chưa từng có trường
đào tạo công nhân kỹ thuật hoặc tương tự) và nâng cấp từ trường Công nhân
kỹ thuật hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Loại trường cao đẳng nghề này do cơ
quan chính quyền tỉnh trực tiếp quản lý (Sở LĐ – TBXH) dưới sự chỉ đạo,
định hướng, theo dõi của bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
+ Trường cao đẳng nghề tư thục thành lập từ nhu cầu của địa phương
hoặc một công ty, tập đoàn, doanh nghiệp nhất định nhằm đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực kỹ thuật cung cấp ngay cho địa phương hoặc công ty chủ
quản và địa bàn lân cận.
- Trường cao đẳng nghề đào tạo chủ yếu trình độ cao đẳng đối với các
ngành, nghề do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định. Ngoài ra còn
tham gia đào tạo trung cấp và sơ cấp nghề đáp ứng nhu cầu người học và nhu
cầu thực tiễn. Người học cao đẳng nghề ngoài việc có đủ trình độ kiến thức,
lý luận, hiểu biết xã hội… của trình độ cao đẳng đồng thời có trình độ kỹ
14
năng, kỹ xảo nghề cao. Người tốt nghiệp trình độ cao đẳng có thể tham gia
lao động sản xuất trực tiếp và có thể tham gia công tác quản lý sản xuất.
- Trường cao đẳng nghề khác với trường cao đẳng chuyên nghiệp là
chương trình đào tạo mang tính ứng dụng cao, thời gian học sinh tham gia học
thực hành nâng cao tay nghề nhiều hơn nhiều lần so với cao đẳng chuyên

nghiệp. Nói cách khác, trường cao đẳng chuyên nghiệp đào tạo theo hướng
hàn lâm còn trường cao đẳng nghề đào tạo theo hướng thực hành. Người học
tốt nghiệp trường cao đẳng nghề có đủ điều kiện sẽ được đào tạo liên thông
lên bậc đại học hệ chính quy.
1.3.2 Mục tiêu đào tạo cuả trường cao đẳng nghề
- o t o ng i h c có ph m ch t chính tr , o c, có ý th c ph c v nhânĐà ạ ườ ọ ẩ ấ ị đạ đứ ứ ụ ụ
dân; có kh n ng t h c, k n ng giao ti p v l m vi c theo nhóm; có s c kho ápả ă ự ọ ỹ ă ế à à ệ ứ ẻ đ
ng yêu c u xây d ng v b o v T qu c.ứ ầ ự à ả ệ ổ ố
- Đào tạo người học có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực
hành cơ bản, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, chú trọng rèn luyện
kỹ năng sống và kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng tìm kiếm và tham gia sáng
tạo việc làm, thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ vào thực tiễn góp phần đáp ứng nguồn nhân lực, phát triển kinh tế của
tỉnh Hà Tĩnh cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.3. Nội dung đào tạo ở trường cao đẳng nghề
- Để thực hiện được mục tiêu đào tạo, người học cần lĩnh hội một hệ
thống các nội dung đào tạo được phân chia thành các nhóm môn học, mô đun
như sau:
+ Nhóm các môn học chung: Gồm các môn: Chính trị, Pháp luật, Ngoại
ngũ, Tin học, GDQP, thể dục…chủ yếu giáo dục phẩm chất, đạo đức lối sống,
thái độ cho học sinh, sinh viên.
+ Nhóm các môn học chuyên ngành: Lý thuyết cơ sở, lý thuyết chuyên
ngành, các nội dung giảng dạy thực hành.
15
- Các nội dung đào tạo được thể hiện trên chương trình khung của từng
nghề theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Ngoài chương trình đào tạo chính khóa, học sinh, sinh viên còn được
tham gia vào các chương trình ngoại khóa, các khóa đào tạo kỹ năng mềm,
tham quan thực tập tại các doanh nghiệp.
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề

1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề
Để đạt được mục tiêu quản lý đào tạo trong trường cao đẳng nghề cần
thực hiện các nội dung cụ thể sau đây.
* Quản lý công tác tuyển sinh
Các trường Cao đẳng nghề tuyển sinh theo quy định của Quyết định số
08/2007/QĐ – BLĐTBXH ngày 26 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ban hành quy chế tuyển sinh học nghề và tuyển
sinh theo chỉ tiêu đã phê duyệt trong giấy chứng nhận hoạt động dạy nghề.
* Quản lý việc thực hiện mục tiêu chương trình đào tạo:
+ Quản lý nhu cầu đào tạo: Điều tra nhu cầu sử dụng nguồn lao động,
khảo sát nhu cầu học nghê của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT trên
đại bàn tuyển sinh.
+ Quản lý chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội.
+ Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình trong quá trình đào tạo.
+ Quản lý bổ sung, điều chỉnh các mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu
cầu xã hội.
* Quản lý quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ:
+ Quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ giáo viên một cách có hiệu quả
nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch đề ra của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch, quy hoạch nhân sự bao gồm: ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
16

×