Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT thành phố bạc liêu, tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.42 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - NĂM 2014


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: GVC. TS PHAN QUỐC LÂM

NGHỆ AN - NĂM 2014


-i-

LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Vinh và
Trường Đại học Đồng Tháp, đến nay đề tài “ Một số giải pháp quản lý hoạt động
GDNGLL ở các trường THPT thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu” đã hồn
thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn và xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý Thầy, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Phan Quốc Lâm
- người thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu, quý vị lãnh
đạo các trường THPT ở Thành phố Bạc Liêu đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện cho tơi
về thời gian, cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến cho tơi. Xin chân thành cảm ơn
bạn bè đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi trong thời gian nghiên cứu học tập.
Dù tơi đã có nhiều cố gắng nghiên cứu để hồn thành đề tài nhưng chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được q Thầy, Cơ và bạn bè
đồng nghiệp, tiếp tục quan tâm đóng góp ý kiến và tiếp tục giúp đỡ cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn !
TP Vinh, ngày 12 tháng 8 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Hằng



2

-iiMỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ............................................................................................................ i
Mục lục .................................................................................................................. ii
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt ................................................................................ iii
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ ................................................................................. iiii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nhiên cứu ...................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 4
4. Giả thuyết khao học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDNGLL Ở
CÁC TRƯỜNG THPT
1.1 Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................... 7
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài ..................................................................... 10
1.3 Một số vấn đề vê hoạt động GDNGLL ở trường THPT ................................ 17
1.4 Một só vấn đề quả lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT .......................... 31
1.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ở trường THPT.................. 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

44



3

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU
2.1 Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế - văn hóa, giáo dục tỉnh Bạc
Liêu ........................................................................................................................ 45
2.1.1 Tự nhiên ................................................................................................... 45
2.1.2 Kinh tế ..................................................................................................... 45
2.1.3 Văn hóa .................................................................................................... 46
2.1.4 Giáo dục ................................................................................................... 47
2.2 Khái quát tình hình phát triển giáo dục THPT tỉnh Bạc Liêu ........................ 48
2.2.1 Quy mô phát triển giáo dục THPT .......................................................... 48
2.2.2 Đội ngũ CBQL và GV THPT ................................................................. 48
2.2.3 Chất lượng giáo dục THPT tỉnh Bạc Liêu .............................................. 51
2.2.4 Khái quát về các trường .......................................................................... 52
2.3 Thực trạng chất lượng GDNGLL ở các trường THPT thành phố Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu.......................................................................................................... 54
2.3.1 Thực trạng chất lượng GD các trường THPT thành phố Bạc Liêu ........ 54
2.3.2 Thực trạng hoạt động GDNGLL ở các trường THPT thành phố Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu .................................................................................................... 56
2.4 Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ....................................................................... 61
2.4.1 Thực trạng về xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDHNLL ........... 61
2.4.2 Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo hoạt động GDHNLL ........................... 63
2.4.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHNLL............................... 66
2.4.4 Thực trạng về huy động và phối hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường ............................................................................................... 67
2.4.5 Thực trạng về việc quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt

động GDHNLL ................................................................................................. 68
2.4.6 Những khó khăn của CB, GV khi thực hiện họa động NGLL ............... 69
2.5 Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT và


4

nguyên nhân .......................................................................................................... 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

73

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOẠT ĐỘNG
GDNGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ BẠC LIÊU,
TỈNH BẠC LIÊU
3.1 Các nguyên tắc xây dựng giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ................ 74
3.2 Các giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL các trường THPT thành phố
Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ........................................................................................ 75
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, CMHS về vị trí, vai trị,
tầm quan trọng của hoạt động GDNGLL ............................................................. 75
3.2.2 Tăng cường bồi dưỡng năng lực cho CB, GV và các lực lượng tham
gia quản lý và tổ chức hoạt động GDNGLL ........................................................ 79
3.2.3 Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoạt động
GDNGLL .............................................................................................................. 81
3.2.4 Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động
GDNGLL .............................................................................................................. 82
3.2.5. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức
hoạt động GDNGLL ............................................................................................. 87
3.2.6 Tăng cường đầu tư CSVC, làm tốt công tác XHHGD xây dựng các
điều kiện cho hoạt động GDNGLL ...................................................................... 89

3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDNGLL .................. 92
* Mối quan hệ giữa các giải pháp ......................................................................... 95
3.3 Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .......................... 96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
******************

106


5

-iiiDANH MỤC
CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. BGH

: Ban Giám hiệu

2. CB

: Cán bộ


3. CBQL

: Cán bộ quản lý

4. CMHS

: Cha mẹ học sinh

5. CSVC

: Cơ sở vật chất

6. CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

7. GV

: Giáo viên

8. GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

9. GVBM

: Giáo viên bộ mơn

10. GDNGLL


: Giáo dục ngồi giờ lên lớp

11. HT

: Hiệu trưởng

12. PHT

: Phó Hiệu trưởng

13. THPT

: Trung học phổ thông

14. THCS

: Trung học cơ sở

15. UBND

: Ủy ban Nhân dân

16. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

17. XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục



6

-ivDANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1

Thể hiện các hoạt động chính hướng đến mục tiêu…………...

13

Bảng 2.1

Qui mô trường lớp, học sinh các trường THPT
trong tỉnh Bạc Liêu……………………………………………

48

Bảng 2.2

Thống kê cơ cấu, chất lượng CBQL các trường THPT………

49

Bảng 2.3

Thống kê số lượng, cơ cấu GV THPT…………………..........

50

Bảng 2.4


Thống kê chất lượng hai mặt giáo dục của HS THPT……….

51

Bảng 2.5

Kết quả xếp loại về hạnh kiểm và học lực HS của các trường
Năm học 2013-2014………………………………………….

55

Mức độ nhận thức của CBQL về vị trí, vai trị của hoạt động
GDNGLL…………………………………………………………

57

Bảng 2.7

Mức độ nhận thức của GV về vị trí, vai trò của hoạt động GDNGLL…….

58

Bảng 2.8

Mức độ nhận thức của HS về vị trí, vai trị của hoạt độngGDNGLL……...

60

Bảng 2.9


Ý kiến của CBQL về sự cần thiết và dạng kế hoạch tổ chức
hoạt động GDNGLL.................................................................

61

Ý kiến của CBQL về lực lượng tham gia xây dựng
kế hoạch HĐGDNGLL.............................................................

62

Đánh giá của GV và CBQL về mức độ thực hiện công tác tổ
chức hoạt động GDNGLL…………………………………….

64

Đánh giá của GV và CBQL về mức độ thực hiện công tác
kiểm tra đánh giá hoạt động GDNGLL……………………….

66

Việc huy động và phối hợp các lực lượng xã hội
tham gia các hoạt động GDNGLL…………………………..

67

Kết quả trưng cầu ý kiến HS, CMHS về mức độ cần thiết
và mức độ khả thi của các giải pháp tổ chức hoạt động
GDNGLL…………………………………………………….


97

Kết quả trưng cầu ý kiến CBQL, GV về mức độ cần thiết
và mức độ khả thi của các giải pháp tổ chức hoạt động
GDNGLL………………………………………………..........

98

Bảng 2.6

Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 3.1

Bảng 3.2


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1.Về mặt lý luận
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng về thực chất chính là chiến
lược phát triển giáo dục, phát triển con người. Do vậy, Đảng ta đã xác định
phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực để
CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ: “Muốn
tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”
[15]

Nghị Quyết Trung ương Đảng Khóa XI với quan điểm chỉ đạo “Phát
triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Mục tiêu giáo dục phổ thơng “Tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát triển và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”[16].
Luật giáo dục năm 2005 điều 2 đã nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân,


2

đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [24]
Mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2011-2020 chỉ
rõ: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã
hội, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đào tạo ra những
con người Việt Nam có phẩm chất, năng lực và sức khỏe của người công dân
Việt Nam trong xã hội hiện đại”. [12]
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 khẳng định rõ quan điểm: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con
người, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tạo ra

nguồn lực mới phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả
và bền vững”, “ Sớm tạo ra nguồn nhân lực mới có tầm vóc và thể lực tốt; có
năng lực, đạo đức; có khả năng tự học tập, tự đào tạo; có kỹ năng nghề nghiệp
cao, chủ động, sáng tạo; nhanh chóng thích ứng với mơi trường làm việc và
kỹ luật lao động trong nền kinh tế phát triển theo hướng CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế”.[13,Tr37]
Những phẩm chất và năng lực cơ bản của con người trong xã hội hiện
nay. Những phẩm chất và năng lực của người lao động được hình thành
khơng những bằng các giờ học văn hóa ở trên lớp mà cịn được hình thành,
củng cố, rèn luyện và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó có
hoạt động GDNGLL.
Giáo dục là quá trình tác động để hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
theo mục đích của xã hội. Qúa trình này được thực hiện bằng nhiều con
đường. Hoạt động GDNGLL là một trong những con đường đó. Thơng qua
các hoạt động, HS củng cố, mở rộng những kiến thức, rèn luyện các kỹ năng,


3

xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức của mình. Các hoạt động GDNGLL
khơng gị bó, khơng máy móc giúp các em học sinh tăng cường ý thức tự
quản, tính tích cực, chủ động sáng tạo của tuổi trẻ.
Hoạt động GDNGLL với các nội dung và hình thức phong phú, đa dạng,
phù hợp với tính hiếu động thích khám phá cái mới của tuổi trẻ. Chính vì vậy,
hoạt động GDNGLL có hiệu quả cao, hỗ trợ tích cực trong việc giáo dục tồn
diện đối với HS nói chung, HS THPT nói riêng. Kể từ năm học 2006-2007
thực hiện chương trình đổi mới dạy học Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa hoạt
động GDNGLL vào chương trình học tập chính khố cho HS THPT.
1.2. Về mặt thực tiễn

Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới, sự nghiệp giáo dục
và đào tạo đã đóng góp to lớn vào những thành quả chung của toàn xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh đó ngành giáo dục và đào tạo vẫn cịn tồn tại khơng ít
những yếu kém. Đó là những mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động không
nhỏ vào giáo dục nói chung và vào các trường THPT nói riêng. Đối tượng
tiếp thu nhanh và nhạy bén với cái "mới" là thanh thiếu niên, HS ở độ tuổi tập
làm người lớn, thích tự khẳng định mình nhưng lại thiếu sự chín chắn.
Vấn đề đặt ra cho việc giáo dục thế hệ trẻ là phải tạo ra mọi điều kiện để
phát triển cân đối hài hoà các tố chất, tiềm năng ở mỗi người và cộng đồng
như: Trí tuệ, phẩm chất đạo đức, các yếu tố tâm lý, cuộc sống tâm hồn, thể
lực và các năng lực hoạt động của mỗi người.
Chất lượng giáo dục phải được nhận diện từ trạng thái của cả nền giáo
dục trong tương quan với phát triển kinh tế xã hội và trạng thái của nhân cách
ít nhất qua 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng, thái độ công dân trong tương quan với
sức lao động mà nền kinh tế xã hội đang yêu cầu. Trong sự nghiệp đổi mới
của nước ta đang tiến hành thì giáo dục đạo đức được coi là một bộ phận có ý
nghĩa quan trọng phát triển nguồn lực con người. Mục tiêu là trang bị cho học


4

sinh những tri thức cần thiết về đạo đức, tư tưởng, chính trị lối sống, về văn
hố, pháp luật, hiểu những giá trị có tính chuẩn mực, biết các phương pháp
rèn luyện phẩm chất.
Ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu hiện
nay việc tổ chức, thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL cịn có những
bất cập nhất định trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Các trường cũng đã quan
tâm tới giáo dục toàn diện, đó là dạy chữ, dạy nghề và dạy người cũng có
nhiều hoạt động GDNDLL thơng qua các chủ điểm hàng tháng, nhưng do
việc tổ chức thiếu bài bản, nội dung nghèo nàn và hình thức cịn sơ sài, đơn

điệu, không tạo được sân chơi lành mạnh, nên chưa thu hút được sự tham gia
tích cực của HS, chưa kích thích được ở HS nhu cầu hoạt động, nhu cầu
khẳng định mình. Khơng ít CBQL, GV có tư tưởng xem nhẹ hoạt động
GDNDLL, xem đây chỉ là hoạt động mang tính phong trào. Chỉ tập trung vào
quản lý hoạt động dạy – học trên lớp, và đặc biệt là kinh phí đầu tư cịn hạn
hẹp nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động. Do đó có thể nói hiệu
quả của hoạt động GDNDLL ở các trường chưa cao.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: " Một
số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
THPT thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT thành phố Bạc Liêu, tỉnh
Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, đạt mục tiêu giáo
dục đề ra.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT.


5

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT thành phố
Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDNGLL ở các trường THPT trên
địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động GDNGLL ở
trường THPT.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, trong giai đoạn hiện
nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sủ dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu liên
quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra các hoạt động thực tiễn thông qua đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh; phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo
dục; phương pháp khảo sát, thử nghiệm qua các phiếu thăm dò; phương pháp
phỏng vấn trực tiếp một số đối tượng liên quan chủ thể quản lý hoạt động
GDNGLL.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng


6

7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần khái quát hóa lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL ở
trường THPT, làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT thành phố Bạc Liêu, tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2014-2020.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Hoạt động GDNGLL có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện của con người cũng là một phần quan trọng
trong chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới.
Đặc biệt là J.A Cômenxki (1592 - 1670) được coi là “Ông tổ của nền
giáo dục cận đại”, là danh nhân văn hóa thế giới, đã có nhiều đóng góp lớn
cho nền giáo dục của nhân loại. Trong đó ơng đặc biệt chú trọng đến việc kết
hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thốt khỏi hình thức học
tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời
trung cổ. Ơng khẳng định “Học tập khơng phải là lĩnh hội những kiến thức
trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây

dẻ”.[21]
C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) qui luật tất yếu của xã
hội tương lai là đào đạo, giáo dục con người phát triển toàn diện. Muốn vậy
phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất
trong việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và
hoạt động xã hội [20].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Hoạt động GDNGLL trong nền giáo dục nước ta ở năm 1945 chưa được
định hình cụ thể nhưng nội hàm cơ bản đã được đề cập đến trong thư gửi cho
học sinh nhân ngày khai trường, tháng 9 năm 1945 của chủ tịch Hồ Chí Minh:
“…các em cũng nên ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc
để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc


8

nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước. Với lứa tuổi măng non, giữa cái
chơi và cái học, có sự hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau. Trong lúc học cũng cần làm
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, ở
trường học, ở xã hội, chúng đều vui, đều học”.[35, Tr19]
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc giáo dục toàn diện học
sinh. Điều 27 luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: " Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ".[24]
Điều 26 của Điều lệ trường Trung học Cơ sở, trường THPT và trường
phổ thơng có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có nêu:
“Hoạt động GDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn

học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn xã
hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục
kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt
động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường;
hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh”. [5]
Hoạt động GDNGLL có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển toàn
diện học sinh. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu như:
- Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2003) với luận văn: “Các biện pháp
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng một số trường Trung Học Phổ Thơng phía Nam” đã làm rõ lịch sử
nghiên cứu đề tài ở các nước trên thế giới và Việt Nam, phân tích cơ sở lý


9

luận, xác định nội dung, thành lập ban chỉ đạo đồng thời đề ra các biện pháp
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDNGLL.
- Tác giả Lê Hồng Quảng (2005) với luận văn “Một số giải pháp phối
hợp giữa Hiệu trưởng và Ban Chấp Hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh trong cơng tác giáo dục đạo đức HS ở trường THPT tỉnh Bình Phước”
đã nghiên cứu về sự phối hợp giữa HT và tổ chức Đoàn thanh niên trong cơng
tác giáo dục đạo đức, một khía cạnh rất quan trọng của hoạt động GDNGLL.
Luận văn đã đúc kết nhiều kinh nghiệm hữu ích về việc phối hợp các lực
lượng giáo dục và phát huy vai trị Đồn thanh niên trong công tác quản lý
của người HT.
- Nguyễn Thị Ngát, nghiên cứu về Thực trạng tổ chức hoạt động
GDNGLL ở trường THPT. Đề tài đã nghiên cứu, xây dựng các vấn đề cơ bản
của tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT và chỉ rõ thực trạng tổ chức
hoạt động GDNGLL ở trường THPT Lương Ngọc Quyến - Thành phố Thái

Nguyên.
- Nguyễn Xuân Thanh, nghiên cứu về Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THCS qua hoạt động
GDNGLL. Tác giả đã chỉ rõ tầm quan trọng của tổ chức hoạt động GDNGLL
v.v...
Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp quản lý
hoạt động GDNGLL ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu. Vì vậy chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài này với mục tiêu là
nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT trên
địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc liêu và đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL, góp phần đạt đến mục tiêu giáo
dục toàn diện cho học sinh bậc THPT ở thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.


10

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục và GDNGLL
1.2.1.1. Giáo dục
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày
“Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người”. Định nghĩa
này nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến
yếu tố dạy học, nhưng khơng đề cập đến mục đích sâu xa hơn, mục đích cuối
cùng của việc đó.
Theo ơng John Dewey (1859 – 1952), nhà triết học, nhà tâm lí học và
nhà cải cách giáo dục người Mỹ, ông cho rằng cá nhân con người không bao
giờ vượt qua được quy luật của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến
thức, kinh nghiệm mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại
xã hội lại đòi hỏi phải những kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt

qua được sự khống chế của sự chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội.
Giáo dục là “khả năng” của loài người để đảm bảo tồn tại xã hội. Ngồi ra,
ơng John Dewey cũng cho rằng, xã hội không chỉ tồn tại nhờ truyền dạy,
nhưng cịn tồn tại chính trong q trình truyền dạy ấy. Như vậy, theo quan
điểm của ông John Dewey, ông cũng đề cập đến việc truyền đạt, nhưng ơng
nói rõ hơn về mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục, là dạy dỗ.
Như vậy, có thể kết luận rằng, “giáo dục” là sự hoàn thiện của mỗi cá
nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa của giáo dục; người giáo dục, hay có thể
gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho
thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn,
hoàn thiện hơn.Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội lồi người
mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm


11

phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức
của con người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát triển xã hội.
1.2.1.2. GDNGLL
GDNGLL là tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục thông
qua các hoạt động tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa và là hoạt động tiếp
nối hoạt động dạy học trên lớp. Nó có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học
và các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT, nhằm tạo môi trường cho
người học, gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành
động và có cơ hội trải nghiệm hành vi ứng xử của mình. GDNGLL ở trường
THPT góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, hành
vi, giáo dục tình cảm, niềm tin ở người học, đặc biệt là giúp người học hình
thành và phát triển kỹ năng sống để thích ứng với mơi trường sống ln ln
biến đổi, tạo cơ sở cho phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện đáp
ứng với yêu cầu của xã hội. GDNGLL giúp nhà trường và người GV phát

triển các chương trình giáo dục, tạo mơi trường văn hóa giáo dục trong trường
học, xây dựng văn hóa nhà trường, môi trường thân thiện trong nhà trường.
GDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ giữa nhà trường với xã hội. Thơng qua
hoạt động GDNGLL nhà trường có điều kiện phát huy vai trị tích cực của
mình đối với cuộc sống như lao động xã hội, văn hóa văn nghệ, lao động sản
xuất… để phục vụ cuộc sống, xã hội. GDNGLL là điều kiện và phương tiện
để huy động sức mạnh cộng đồng cả về mặt vật chất và tinh thần nhằm thúc
đẩy sự phát triển của nhà trường và sự nghiệp giáo dục nói chung.
1.2.2. Hoạt động và hoạt động GDNGLL.
1.2.2.1. Hoạt động
Cuộc sống con người là một dòng hoạt động. Con người là chủ thể của
các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các
quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân.


12

Đó là q trình chuyển hóa năng lực, lao động và các phẩm chất tâm lý khác
của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là q trình
tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến
thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Muốn tồn tại được trong thế giới xung
quanh, con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới, sản xuất ra
các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng nhằm thỏa
mãn nhu cầu này hay nhu cầu khác. Vì thế, A.N.Lêonchiep đã đúc kết: “hoạt
động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới”[2].
Như vậy có thể định nghĩa: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm..
1.2.2.2. Hoạt động GDNGLL
* Theo tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý công chức nhà nước ngành giáo
dục và đào tạo, hoạt động GDNGLL là một hoạt động giáo dục được thực

hiện một cách có mục đích, có kết quả, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp
phần thực thi qúa trình đào tạo học sinh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời
sống xã hội [32,Tr5].
* Theo giáo sư Đặng vũ Hoạt, hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao
động công ích, hoạt động xã hội hoạt động nhân đạo, văn hóa nghệ thuật,
thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí,...để giúp các em hình thành và
phát triển nhân cách [18,Tr25].
* Một số tác giả (Bùi Sĩ Tụng, Lê Văn Cầu, Lê Thanh Sử, Đỗ Tường Vi)
đưa ra khái niệm: Hoạt động GDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo
dục ở nhà trường THPT đó là những hoạt động được tổ chức ngồi giờ học
các mơn học ở trên lớp. Hoạt động GDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ
hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết và thực tiễn, tạo nên
thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm,


13

niểm tin đúng đắn ở học sinh [34].
* Còn theo T.A.Ilina thì cho rằng cơng tác giáo dục học sinh ngồi giờ
học thường được gọi là giáo dục ngoại khóa. Cơng tác này góp phần bổ sung,
củng cố kiến thức tiếp thu được từ cơng tác giáo dục chính khóa. Đây cũng là
phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực của HS, làm thức tỉnh thiên hướng
và hứng thú của HS về một hoạt động nào đó. Đây là một hình thức tổ chức
cho HS vui chơi giải trí, thơng qua đó nhà giáo dục tác động, giúp HS rèn
luyện để góp phần hình thành nhân cách theo đúng mục tiêu giáo dục đề ra
[30].
Từ những quan điểm đó ta nhận thấy rằng, trong nhà trường phải đồng
thời thực hiện hai quá trình đào tạo:
- Quá trình đào tạo trên lớp diễn ra trong nhà trường, thông qua hoạt

động dạy học.
- Q trình đào tạo ngồi lớp thậm chí ngồi nhà trường thơng qua các
hoạt động GDNGLL. Thơng qua các hoạt động GDNGLL HS sẽ được rèn
luyện kỹ năng, tính chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy thực nghiệm.

Quá trình sư phạm trong nhà trường

Hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động GDNGLL

Phát triển toàn diện
nhân cách HS
Sơ đồ 1.1 : Thể hiện các hoạt động chính hướng đến mục tiêu giáo
dục


14

Hai hoạt động này tuy khác nhau về hình thức, nội dung, phương pháp
nhưng cùng hướng đến mục tiêu chung: hình thành nhân cách cho HS.
Như vậy hoạt động GDNGLL là một bộ phận của tồn bộ q trình giáo
dục nhằm hình thành năng lực cá nhân. Hoạt động GDNGLL là con đường để
liên kết hiểu biết trên lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho
học sinh.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động GDNGLL
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Do đối tượng quản lý phong phú, đa dạng tùy thuộc vào

từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có
những cách hiểu khác nhau về quản lý.
Theo Trần Kiểm thì “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.[22].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Quản lý chức năng và hoạt động của
hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội) bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó.
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý (hiểu theo nghĩa là một động từ) có
nghĩa là:
Quản: Trơng coi, điều khiển.
Quản lý: Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định .


15

Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể,
phần lớn các nhà nghiên cứu đã thống nhất: quản lý là sự tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho
tổ chức hoạt động của hiệu quả cao.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động GDNGLL
Quản lý hoạt động GDNGLL là một quá trình bộ phận của quản lý
trường học bao gồm hàng loạt những hoạt động được tiến hành dưới tác động
của Ban giám hiệu và tập thể sư phạm. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối
tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã
hội do nhà trường quản lý diễn ra trong suốt năm học.
Quản lý hoạt động GDNGLL là hệ thống những tác động có mục đích,

có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho hoạt
động GDNGLL thực hiện được mục tiêu đềt ra. Nội dung quản lý hoạt động
này theo các cách tiếp cận khác nhau:
• Theo chức năng quản lý: Quản lý hoạt động GDNGLL chính là thực
hiện 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
GDNGLL.
• Quản lý theo nội dung hoạt động GDNGLL:
- Hoạt động chính trị xã hội.
- Hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học.
- Hoạt động cơng ích xã hội.
- Hoạt động văn hố nghệ thuật.
- Hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch.
- Hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao.
- Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá.
- Các hoạt động giáo dục môi trường.
- Các hoạt động lao động cơng ích.


16

- Các hoạt động xã hội từ thiện.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL
1.2.4.1 Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt (1992), giải pháp là “ Phương pháp giải quyết
một vấn đề cụ thể nào đó”.[41,Tr389]
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định… nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng
tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt
ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những

cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp quản lý giáo dục là những cách thức tác động của chủ thể
quản lý hướng vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra của hệ thống giáo
dục, làm cho hệ thống đó vận hành đạt được kết quả mong muốn.
Thơng thường, các giải pháp quản lý giáo dục phải đảm bảo thực hiện
cho được các chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá
quá trình giáo dục. Vì thế, khi đưa ra bất kì giải pháp quản lý giáo dục nào
cũng cần phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả của nó đối với cơng tác kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục. Đây chính
là điểm khác biệt giữa giải pháp quản lý giáo dục với giải pháp nói chung.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL
Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL là cách làm (hệ thống tác động)
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, học sinh, hoạt
động GDNGLL) để gỉải quyết các vấn đề khó khăn, tồn tại trong việc thực
hiện mục tiêu hoạt động GDNGLL.
Mỗi giải pháp thực hiện hoạt động GDNGLL phải đảm bảo cấu trúc
thành phần sau:


17

- Thực hiện một mục tiêu hoặc nhiều mục tiêu giáo dục.
- Xác định được chủ thể tham gia và các lực lượng phối hợp. Thường
hoạt động GDNGLL ln có hai chủ thể là giáo viên và học sinh. Xác định
mối quan hệ tương hỗ giữa các chủ thể, các lực lượng phối hợp, các tổ chức
xã hội, đoàn thể… góp phần nâng cao hiệu quả của các giải pháp thực hiện
chương trình hoạt động GDNGLL.
- Tính đến điều kiện chủ quan, khách quan chi phối hiệu quả HĐGD.
- Thông thường lựa chọn một giải pháp hoạt động GDNGLL tổ chức
phải xem xét tính khả thi của giải pháp, điều đó có nghĩa là phải phân tích mối

quan hệ giữa mục tiêu, nội dung hoạt động GDNGLL với giải pháp thực hiện,
phải tính tốn đến khơng gian, thời gian, cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết,
đảm bảo cho các giải pháp thực hiện có hiệu quả. Điều quan trọng nhất để
đảm bảo tính hiện thực của giải pháp là xác định quy trình các bước thực
hiện giải pháp.
- Cuối cùng là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng giải pháp. Để thực
hiện chương trình hoạt động GDNGLL có rất nhiều các giải pháp nhưng vấn
đề cơ bản với nhà sư phạm là phải biết lựa chọn các giải pháp phù hợp để
thực hiện mục tiêu đề ra. Khơng có giải pháp nào là vạn năng, mỗi giải pháp
đều có ưu, nhược điểm của nó. Do vậy, việc thực hiện chương trình hoạt động
GDNGLL nếu biết phối hợp các giải pháp hợp lý, phát huy các mặt tích cực
của các giải pháp thì chất lượng hiệu quả của hoạt động GDNGLL sẽ được
nâng cao đạt được mục tiêu giáo duc.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động GDNGLL ở trường THPT
1.3.1. Vị trí, vai trị của hoạt động GDNGLL ở trường THPT
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngồi
giờ học các mơn văn hóa và là hoạt động tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp.
Nó có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục


×