Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.67 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THANH BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HOẰNG HOÁ, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGHỆ AN - 2014

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THANH BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HOẰNG HOÁ, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60140114
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN
NGHỆ AN – 2014


2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Phòng đào tạo Sau đại học - Khoa giáo dục - Trường Đại học Vinh, các
Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành khoá học.
Tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Đình Huân, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu
và làm luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí: Lãnh
đạo sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá; các đồng chí Lãnh đạo
Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoằng
Hoá, Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên bộ môn,
cán bộ đoàn, học sinh của các trường THPT huyện Hoằng Hoá; cảm ơn
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, động viên, khích lệ
và giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận
văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn
luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ
và chỉ dẫn thêm cho tôi để luận văn trở nên hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thanh Bình
3
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước 38
MỤC LỤC
Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc nội dung của luận văn
Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giở lên lớp ở
trường trung học phổ thông
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1. 2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
4
1.2.2. Khái niệm về hoạt động, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ
thông
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.3.Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.3. Khái niệm về giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông
1.2.3.1. Khái niệm về giải pháp
1.2.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ

thông
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1.1. Mục đích của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1.2. Ý nghĩa của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.3. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.3.1. Phương pháp thảo luận
1.3.3.2. Phương pháp sắm vai
1.3.3.3. Phương pháp giải quyết vấn đề
1.3.3.4. Phương pháp xử lý tình huống
1.3.3.5. Phương pháp giao nhiệm vụ
1.3.3.6. Phương pháp trò chơi
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông
1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.4.2. Nội dung quản lý tổ chức triển khai thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường trung học phổ thông
5
1.4.3.1.Yếu tố bên trong, bên ngoài
1.4.3.2. Chủ trương của bộ, tỉnh và địa phương về nâng cao chất lượng
giáo dục cho học sinh phổ thông
1.5. Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của huyện Hoằng Hoá, tỉnh
Thanh Hoá
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hoằng Hoá
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý…………………………………………………………………

2.1.1.2. Dân số và nguồn nhân lực…………………………………………………
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh
Hoá
2.4.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà
trường
2.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các
nhà trường
2.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
2.4.4. Kiển tra, đánh giá thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Thành công
2.5.2. Hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
2.6. Kết luận chương 2
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh
6
Hoá 3.1.
Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc khoa học
3.1.3. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh
Hoá
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và

quản lý hoạt động này
3.2.1.1. Mục đích của giải pháp
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện


3.2.1. 4. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp
3.2.2.1. Mục đích của giải pháp
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện……………………………………………………………
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản
lý hoạt động cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và đội ngũ
cán bộ lớp
3.2.3.1. Mục đích của giải pháp
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
7
3.2.4. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học
sinh
3.2.4.1. Mục đích của giải pháp
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp

3.2.5.1. Mục đích của giải pháp
3.2.5.2. Nội dung của giải pháp
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp
3.2.6.1. Mục đích của giải pháp
3.2.6.2. Nội dung của giải pháp
3.2.6.3. Cách thức thực hiện…………………………………………………………
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất
3.3.1. Khảo sát sự cần thiết
3.3.2. Khảo sát tính khả thi
3.4. Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
DANH MỤC SỞ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Hình:1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa hai hoạt động giáo dục trong quá
trình sư phạm…………………………………………………………………………….
Hình 1.2: Sơ đồ kế hoạch HĐGDNGLL ở trường THPT…………………

BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân phối chương trình trung học phổ thông lớp 10, 11, 12…
Bảng 2.1. Thông kê học sinh từ năm 2010 đến 2013 các trường THPT
huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá………………………………………………
Bảng 2.2. Đội ngũ CBQL, tổ trưởng chuyên môn các trường THPT

huyện Hoằng Hoá năm học 2012 – 2013………………………………………
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hoằng
Hoá………………………………………………………………………………………….
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm năm 2012 - 2013 so với
năm học 2011 - 2012…………………………………………………………………
Bảng 2.5: Nhận thức của học sinh đối với hoạt động GDNGLL………….
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động lao động - hướng nghề, hướng nghiệp…….
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động xã hội - chính trị…………………………………
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao…
9
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động vui chơi, tham quan du lịch…………………
Bảng 2.10. Nhận định của CBQL, giáo viên về hình thức tổ chức hoạt
động GDNGLL………………………………………………………………………….
Bảng 2.11. Thực trạng sự tham gia của các lực lượng GDNGLL (%)….
Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL về thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động
GDNGLL………………………………………………………………………………….
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, giáo viên về công tác tổ chức thực hiện
kế hoạch GDNGLL……………………………………………………………
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, giáo viên, Đoàn thanh niên trong công
tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDNGLL………………….
Bảng 2.15: Đánh giá các biện pháp bồi dưỡng về hoạt động GDNGLL
Bảng 2.16: Đánh giá về công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL, cán bộ Đoàn về công tác hỗ trợ hoạt
động GDNGLL………………………………………………………………………….
Bảng 2.18. Nhận định của CBQL, giáo viên về kiểm tra đánh thực hiện
kế hoạch hoạt động GDNGLL………………………………………………………
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp khối 10…………………
Bảng 3.2: Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp………
10
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng
mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng nguồn nhân lực và
kinh tế - xã hội của một quốc gia. Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát
triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa
nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có
những bước tiến mới mạnh mẽ, giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, hình thành nhân cách
toàn vẹn con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho các em tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động sáng tạo, tham gia xây dựng và bảo
vệ quê hương, đất nước. Vậy, quá trình giáo dục không những được thực
hiện thông qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn thông qua các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ( GDNGLL).
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học
các môn văn hóa và tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, có quan hệ chặt chẽ
với hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT,
nhằm tạo môi trường cho người học, gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất
giữa nhận thức với hành động và cơ hội trải nghiệm của họ, góp phần tích
cực vào việc hình thành và phát triển kỹ năng sống, khả năng tự giáo dục, tự
11
rèn luyện cho học sinh. Hoạt động GDNGLL giúp nhà trường và giáo viên
phát triển các chương trình giáo dục, xây dựng văn hóa nhà trường.
Hoạt động GDNGLL là linh hồn của các hoạt động tập thể trong nhà
trường. Nó là thước đo sự phối hợp tổ chức các hoạt động của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm góp phần “… nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hoá giáo dục. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học
sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề …”. Hơn
nữa, hoạt động GDNGLL là một trong 3 bộ phận hợp thành của quá trình

đào tạo. Là cầu nối tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa nhà trường với xã hội,
giữa giờ dạy trên lớp với hoạt động GDNGLL, góp phần điều chỉnh và định
hướng quá trình giáo dục đạt hiệu quả.
Điều 2 Luật Giáo dục (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã ghi rõ: “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,…; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [6, tr1].
Tuy nhiên, trong thực tiễn các nhà trường THPT ở địa bàn tỉnh Thanh
Hoá nói chung và ở huyện Hoằng Hoá nói riêng, chưa chú ý nhiều đến hoạt
động GDNGLL cho HS. Nhận thức và năng lực của CBQL, đội ngũ giáo
viên còn nhiều hạn chế, vì thế chất lượng hoạt động GDNGLL chưa đáp
ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện cho HS. Điều đó thể hiện ở sự yếu
kém về kỹ năng sống, kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải
quyết vấn đề, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác của học sinh sau
khi tốt nghiệp phổ thông.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung
học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá”.
12
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh
Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT huyện

Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL ở các
trường THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các
trường THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát, nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các
trường THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay
(từ năm 2010-2011; 2011-2012; 2012-2013)
Số liệu thu thập từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường
THPT công lập tại huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tác giả sử dụng các nhóm phương pháp:
13
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích
và tổng hợp lý thuyết, phương pháp cụ thể hoá lý thuyết, phương pháp phân
loại và hệ thống hóa lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài
7.3. Phương pháp hỗ trợ: sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo

và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở các trường trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh
Hoá.
14
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy - học
được nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cômenxki(1592-1670)
tới nay; nhưng hoạt động GDNGLL dường như chưa được sự quan tâm của
các nhà khoa học. Tuy nhiên, trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề
cập tới vấn đề này. Rabơle (1494-1553 ) là một trong những đại biểu xuất
sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kỳ văn hóa Phục
hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo
đức, thể chất và thẩm mỹ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục
như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng
thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là mỗi
tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày” [26,tr 39-40].
A. S. Macarenco (1888 - 1939) bàn về tầm quan trọng của công tác
giáo dục học sinh ngoài giờ học: phương pháp giáo dục không thể hạn chế
trong các vấn đế giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ
15
thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước

chúng ta…Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm
rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ
đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ [1,tr 63]. Trong thực tiễn, Macarenco đã tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ cho học sinh ở trại
M.Gorki và ở Công xã F.E.Dzerjinski như: tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ
khiêu vũ, xưởng tự do, tổ khoa học thực nghiệm tự nhiên, tổ vật lý, hóa học,
tổ thể dục thể thao…Việc phân các em vào các tổ chức ngoại khóa, câu lạc
bộ được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ
bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải kỷ luật trong quá trình hoạt động [2,tr 173-
174].
Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên Xô (cũ) đang trên con đường
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, việc giáo dục con người phát triển toàn diện
được Đảng Cộng sản và Nhà nước Xô viết quan tâm. Các nghiên cứu về lý
luận giáo dục nói chung và hoạt động GDNGLL nói riêng được đẩy mạnh.
Trong sách “ Giáo dục học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã đề cập tới khái niệm,
nội dung và các hình thức cơ bản của hoạt động GDNGLL. Quyển “Tổ chức
và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông”, tác giả I.X. Marienco đã
trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ học, nội
dung và các hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL, vị trí của người Hiệu
trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đội thiếu niên
và Đoàn thanh niên.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về hoạt động GDNGLL đã thu hút sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80
của của thế kỷ XX đến nay. Song, từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài
liệu đề cập đến. Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ
bản của khái niệm đã được đề cập trong “ Thư gửi học sinh” nhân ngày khai
trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người viết: “ Nhưng các
16

em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập
luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ
nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “ Thư gửi Hội nghị các cán
bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía cạnh khác
của nội hàm khái niệm khi Người viết: “ Trong lúc học, cũng cần làm cho
chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong
trường, trong xã hội chúng đều vui, đều học”.[tr 85]
Một số nghiên cứu lý luận về hoạt động GDNGLL trong những năm
1985 - 1987 của các tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê
Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang và một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến
nội dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
GDNGLL năm 1989 - 1990 do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện khoa học
giáo dục thực hiện như: Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỉ, Hà Nhật
Thăng…
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm tổ chức hoạt động
GDNGLL, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn,
tổng kết kinh nghiệm, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL.
Tác giả Ngô Văn Phước (2001) với đề tài “Người hiệu trưởng tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông”, đã nghiên
cứu thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở một số trường trung học phổ
thông tỉnh Thừa Thiên - Huế và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động này ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên -
Huế. Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2003) với luận văn: “Các biện pháp
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng một số trường trung học phổ thông phía Nam” đã làm rõ lịch sử
nghiên cứu đề tài ở các nước trên thế giới và Việt Nam, phân tích cơ sở lý
luận, xác định nội dung, thành lập ban chỉ đạo đồng thời đề ra các biện pháp
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDNGLL. Tác giả Lê Hồng Quảng
(2005) với luận văn “Một số giải pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và Ban
chấp hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục

17
đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông tỉnh Bình Phước” đã nghiên
cứu về sự phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn thanh niên trong công
tác giáo dục đạo đức, một khía cạnh rất quan trọng của hoạt động
GDNGLL. Luận văn đã đúc kết nhiều kinh nghiệm hữu ích về việc phối hợp
các lực lượng giáo dục và phát huy vai trò Đoàn thanh niên trong công tác
quản lý của người Hiệu trưởng.
Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các trường phổ thông
trong tổ chức sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, hoạt động GDNGLL
mà tác giả là giáo viên, CBQL trường phổ thông như: Trần Thị Minh Hiền,
giáo viên THPT Chu Văn An - Hà Nội; Trần Văn Thế, Phó Hiệu trưởng
trường THPT Giao Thủy - Nam Định; Nguyễn Hoài Nam, trường phổ thông
vùng cao Việt Bắc
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL ở trường phổ thông, nghiên cứu
thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ
chức và đổi mới nội dung phương pháp hoạt động GDNGLL. Đã có các
nghiên cứu về quản lý hoạt động GDNGLL nói chung ở trường phổ thông
và quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT nói riêng gắn với một địa
bàn cụ thể. Qua tìm hiểu chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu chuyên
sâu về quản lý và các giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT ở huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Chính vì vậy, trong điều kiện
công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng
quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh
Thanh Hoá. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở
trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
trong giai đoạn hiện nay.
1. 2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý

18
Tùy theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận, khái niệm “Quản lý”
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt
(1998): Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [28].
Frederich Winslow Taylor (1856 - 1915) đã định nghĩa: Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Henry Fayol (1845 - 1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính cho
rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31;35 ]
PGS-TS Thái Văn Thành và nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam coi:
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [33].
- Theo các tác giả Trần Hữu Cát, Hoàng Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt
động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng
nhất là khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức”
[14].
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí khi nhấn mạnh
đến chức năng của hoạt động quản lý cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.” [9,tr.2]
Nguyễn Bá Sơn định nghĩa: Quản lý là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp
nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người.
Có thể hiểu: Quản lý là việc nhằm đạt đến mục tiêu đã xác định thông

qua sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý.
19
- Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất về 4 chức năng quản lý
chủ yếu đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin
vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện các chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình,
dự án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành
các chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát
triển theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định
hành động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức
là cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân
công, phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ
phận, mối quan hệ giữa chúng.
Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa
con người với con người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho
các tiềm năng.
- Chức năng chỉ đạo: Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của
kế hoạch dự kiến. Chính ở khâu này, đòi hỏi người quản lý phải vận dụng
khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Đây là quá trình tác động
qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần
thực hiện hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho
cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con người
trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con

người và quá trình đó giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự
giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn.
20
Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên
của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định
kế hoạch; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất
liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận về QLGD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số khái niệm
QLGD, như M.M.Mechti Zade đã nêu: “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài
chính, ) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng”.[28,tr 34].
- Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm
đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của
nó đặc biệt là quản lý trường học): Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.[36 – Tr 35]
- Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt

động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.[15;9]
21
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục, đạt
tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề: xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục
vụ công tác giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô. Quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới
việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo
dục. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều
hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò
diễn ra trong quá trình dạy học – giáo dục. Có thể nói rằng quản lý nhà

trường thực chất là quản lý quá trình dạy học – giáo dục.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
a) Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường:
22
- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giáo
dục của nhà trường.
- Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các
thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường
như cộng đồng được đại diện dưới hình thức là Hội đồng giáo dục nhằm
định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc
thực hiện phương hướng phát triển đó.
b) Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động sau: quản lý giáo viên; quản lý học sinh; quản lý quá trình
dạy học giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học; quản lý
tài chính trường học; quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên chủ
nhiệm; quản lý mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình học sinh và cộng
đồng xã hội.
Nói tóm lại: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
1.2.2. Khái niệm về hoạt động, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học
phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động
“Cuộc sống con người là một chuỗi những hoạt động giao lưu kế tiếp
nhau, đan xen vào nhau. Con người muốn sống, muốn tồn tại phải hoạt

động.”[42,tr35]. Vậy xét về phương diện Triết học và Tâm lý học, hoạt
động là gì?
Theo Từ điển Triết học: “Hoạt động là một phương thức đặc thù của
con người quan hệ với thế giới, một quá trình qua đó con người tái sản xuất
23
và cải tạo một cách sáng tạo thế giới tự nhiên, do đó làm cho bản thân mình
trở thành chủ thể hoạt động và làm cho những hiện tượng của tự nhiên mà
con người nắm được trở thành khách thể của hoạt động của mình”.
Khi hoạt động là đối trượng của tâm lý học, A.N. Leonchiep đã định
nghĩa như sau: Hoạt động là một quá trình thực hiện sự chuyển hoá lẫn nhau
giữa hai cực chủ thể - khách thể. Theo nghĩa rộng nó là đơn vị phân tử chứ
không phải là đơn vị cộng thành của đời sống chủ thể. Đời sống của con
người là một quan hệ thống nhất các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động,
theo nghĩa hẹp hơn tức là ở cấp độ tâm lý học, là đơn vị của đời sống mà
khâu trung gian là phản ánh tâm lý, có chức năng hướng dẫn chủ thể trong
thế giới đối tượng
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức được thực hiện trong các hoạt động thực tiễn về khoa học - kỹ
thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, văn hóa nghệ thuật, hoạt động
thể thao, vui chơi giải trí,…được thực hiện ngoài giờ lên lớp, nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Theo T.A.Ilina: Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường
được gọi là công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu
thêm công tác giáo dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy
đủ tài năng và năng lực trẻ em, thức tỉnh thiên hướng và hứng thú của học
sinh đối với một hoạt động nào đó, đó là một hình thức tổ chức giải trí của
học sinh và là cơ sở để tổ chức việc học tập về hành vi đạo đức, để xây dựng
kinh nghiệm của hành vi này .[33,tr 61-62]
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động GDNGLL là việc tổ

chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kỹ
thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn
nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí , để giúp các em hình
thành và phát triển nhân cách.”[20,tr 7].
Một số tác giả đưa ra khái niệm: Hoạt động GDNGLL là những hoạt
24
động được tổ chức ngoài giờ học các môn học ở trên lớp. Hoạt động
GDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý
thuyết và thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của
học sinh.
Hoạt động GDNGLL là một mặt hoạt động của giáo dục cơ bản được
thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và tiến hành ngoài
giờ lên lớp nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh,
đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời sống xã hội.
Hoạt động GDNGLL tạo điều kiện cho học sinh hoạt động theo hứng
thú, sở thích của mình. Nhờ đó bồi dưỡng được nhanh chóng năng lực riêng
của từng học sinh và góp phần hướng nghiệp cho họ. Hoạt động GDNGLL
còn có thể giúp học sinh củng cố, mở rộng, khắc sâu thêm tri thức, gắn liền
lý luận với thực tiễn, phát huy tác dụng của học tập đối với đời sống.
Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học
trên lớp theo chương trình, kế hoạch dạy học. Nó được tiến hành xen kẽ
hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường chỉ đạo.
Hoạt động GDNGLL có vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục
học sinh nói chung và càng quan trọng đối với học sinh THPT - lứa tuổi
đang tập làm người lớn. Ở lứa tuổi này, nét nổi bật về tính cách của các em
là khuynh hướng ham hoạt động, năng động, tự lập, ham hiểu biết, có trình
độ tư duy phát triển, đã hình thành và phát triển các kỹ năng học tập, thói
quen tự học từ các lớp dưới và ngày càng có điều kiện thu thập thông tin đa
dạng và phong phú. Vì thế, quá trình giáo dục đối với lứa tuổi các em sẽ
gặp không ít khó khăn, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời và đúng đắn, lôi

cuốn các em vào hoạt động nhằm phát huy khuynh hướng tự lập của các em
thành những cá tính sáng tạo và ý thức tập thể. Học sinh THPT ngày nay có
những bước nhảy vọt về chất trong quá trình học tập và rèn luyện. Các em
mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là
nhu cầu về hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo,
song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều
25

×