BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
–––––––––––––
NGÔ THỊ ANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NỮ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH
luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc
Ngêi híng dÉn khoa häc:
PGS.TS NGÔ ĐÌNH PHƯƠNG
NGHỆ AN, 2014
2
B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
NGễ TH ANH TUN
MT S GII PHP PHT TRIN
I NG GIO VIấN N CC TRNG TIU HC
HUYN HNG KHấ, TNH H TNH
CHUYấN NGNH: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14 .01.14
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGễ èNH PHNG
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài : “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên nữ ở các trường tiểu học huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh”, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn tới:
Trường Đại học Vinh, Phòng đào tạo Sau đại học, khoa giáo dục, các
giảng viên, các nhà sư phạm và khoa học đã tham gia quản lý, giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cảm ơn PGS.TS. Ngô Đình Phương, người thầy - người hướng dẫn
khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này cho phép tôi xin được chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên
viên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh, Phòng Giáo dục, Phòng Thống kê,
Phòng Tài chính - Kế hoạch, thuộc UBND huyện Hương Khê, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các trường tiểu học của huyện Hương Khê đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong việc cung cấp số liệu và tư liệu khoa học trong quá trình
nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và
giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Vinh, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Ngô Thị Anh Tuấn
3
MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp của đề tài 4
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN NỮ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………… 7
1.3. .Một số vấn đề của việc phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các trường tiểu
học
15
1.3.1. Vị trí , vai trò của người phụ nữ trong lịch sử dân tộc và trong đời sống
chính trị, kinh tế- xã hội của đất nước
15
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên tiểu học……… 16
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học………………………
17
1.3.4. Mục đích ý nghĩa của việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nữ……… 19
1.3.5. Một số vấn đề chung về nhà trường tiểu học ………………… 20
1.3.6. Những điều kiện cần thiết để người phụ nữ tham gia tốt công tác giảng
dạy ở các trường tiểu học……………………………………………….
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
NỮ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ
TĨNH
24
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội , giáo dục tiểu học
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
24
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên nữ ở các trường tiểu học huyện
Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
29
4
2.3. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các trường tiểu
học huyện Hương Khê - tỉnh Hà Tĩnh
50
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 53
2.4.1. Nguyên nhân thành công 53
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN NỮ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HƯƠNG KHÊ,
TỈNH HÀTĨNH
57
3.1. . Các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nữ trường
tiểu học huyện Hương Khê- tỉnh Hà Tĩnh
57
3.2. .Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nữ trường tiểu học huyện
Hương Khê - tỉnh Hà Tĩnh
58
3.2.1 Tiếp tục nâng cao nhận thức, quan điểm về bình đẳng giới và công
tác của nữ giáo viên tiểu học …………………………………………
58
3.2.2. Đảm bảo cơ sở khoa học cũng như điều kiện thực tiễn trong việc
điều chuyển giáo viên nữ
62
3.2.3. Đổi mới công tác quản lí chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
tiểu học
66
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên nữ ở các trường
tiểu học. ………………………………………………………….
69
3.2.5. Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ
giáo viên nữ ở các trường tiểu học
70
3.2.6. Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù
hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên giáo viên
nữ………………………………………………………………
74
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp………………………………… 76
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất…… 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
81
Kết luận 81
Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC
88
5
KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. CĐSP Cao đẳng sư phạm
2. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3. CSVC Cơ sở vật chất
4. ĐHSP Đại học sư phạm
5. GD Giáo dục
6. GD – ĐT Giáo dục và đào tạo
7. GV Giáo viên
8. GVTH Giáo viên tiểu học
9. HĐND Hội đồng nhân dân
10. HS Học sinh
11. KH – CN Khoa học - công nghệ
12. PGD Phòng giáo dục
13. PPDH Phương pháp dạy học
14. TH Tiểu học
15. THSP Trung học sư phạm
6
16. THCS Trung học cơ sở
17. THPT Trung học phổ thông
18. UBND Ủy ban nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Ở bất kì thời đại nào, muốn phát triển nhanh, bền vững thì mỗi quốc
gia trên thế giới không thể không chú trọng đến công tác đổi mới hệ thống
Giáo dục và Đào tạo. Việc đầu tư, quan tâm đến giáo dục, tạo tiền đề quan
trọng cho việc phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển giáo dục đào tạo,
coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đại hội X của Đảng cộng sản Việt
Nam tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo cùng khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu". Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân
lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước" .
Có thể nói rằng đội ngũ giáo viên đã góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Tiểu học là cấp học nền tảng, có đội ngũ nhà giáo đông đảo, trong
đó đội ngũ giáo viên nữ chiếm phần đông. Vậy chất lượng đội ngũ giáo
1
viên nữ ở trường tiểu học sẽ quyết định chất lượng giáo dục bậc tiểu học.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nữ trường tiểu học là góp phần
đổi mới hệ thống giáo dục bậc tiểu học.
1.2. Về thực tiễn
Trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đội ngũ nhà giáo nữ còn
bộc lộ những hạn chế, bất cập chưa tương xứng của đội ngũ giáo viên
trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Số lượng giáo viên vừa thiếu lại vừa
thừa, thừa về số lượng nhưng thiếu về chất lượng.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên trong công
cuộc đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng, Huyện ủy, UBND huyện và
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh có những
chính sách đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục huyện nhà.
Công tác xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên đã có sự chuyển biến
mạnh mẽ, nhưng nhìn chung đội ngũ giáo viên nữ trường Tiểu học huyện
Hương Khê hiện nay xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng chưa đáp ứng
tốt yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đội ngũ giáo viên tiểu học nói chung, giáo viên nữ nói riêng có trình
độ trên chuẩn cao, như ý thức tự vươn lên, sáng tạo trong công tác giảng
dạy còn hạn chế, việc sớm thỏa mãn với hiện tại dẫn đến chất lượng thấp.
Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên nữ các trường tiểu học
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng
đối với ngành Giáo dục và Đào tạo huyện nhà.
2
Xuất phát từ lí do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các trường tiểu học
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về đội ngũ giáo viên nữ ở
các trường tiểu học, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo
viên nữ ở các trường tiểu học huyện Hương Khê, phù hợp với tình hình
phát triển giáo dục tiểu học ở địa phương, đáp ứng yêu cầu của giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên nữ các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các trường tiểu học
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên nữ các trường tiểu học huyện miền núi Hương
Khê - tỉnh Hà Tĩnh sẽ phát triển cân đối và đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới của giáo dục và đào tạo nói chung và của giáo dục tiểu học nói
riêng, nếu đề xuất và phối hợp thực hiện tốt một số giải pháp có căn cứ
khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở
các trường tiểu học.
5.2. Điều tra đánh giá thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở
các trường tiểu học huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
3
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các
trường tiểu học huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục và các tài liệu khoa học có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Khái quát các nhận định độc lập nghiên cứu hồ sơ.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động đội ngũ giáo viên nữ ở
các trường tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên
viên phòng giáo dục; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và điều tra bằng phiếu
hỏi đối với giáo viên các trường tiểu học huyện Hương Khê , tỉnh Hà
Tĩnh.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục cấp tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
Hệ thống các vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các
trường tiểu học.
Đánh giá thực trạng chất lượng GV nữ ở các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Hương Khê.
Đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở
các trường TH trên địa bàn huyện Hương Khê. Từ đó cũng sẽ áp dụng
được với các huyện trên địa bàn tỉnh và các tỉnh bạn.
4
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các
trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các
trường tiểu học huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các
trường tiểu học huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NỮ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học nói riêng có một tầm quan trọng đặc biệt, do vậy vấn đề
này đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và có nhiều đóng
góp quan trọng. Những công trình nghiên cứu này đã trình bày một cách hệ
thống nhiều vấn đề lý luận quan trọng hết sức thiết thực cho công tác phát
triển giáo dục.
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu khoa học
liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo:
- Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002.
- Trần Hồng Quân, về vai trò của giáo viên và vị trí của hệ thống sư
phạm, tạp chí nghiên cứu giáo dục số 3/1996 .
- Thái Văn Thành, Đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên Tiểu học
để có thể dạy tốt chương trình Tiểu học 2000, Tạp chí Giáo dục số 34.
- Nghiêm Đình Vì, kinh tế tri thức và vấn đề đặt ra trong việc đào
tạo giáo viên ở nước ta. . . , tạp chí giáo dục số 16/2001.
- Bên cạnh đó cũng có nhiều tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới,
công tác phát triển đội ngũ cán bộ nữ, vai trò của phụ nữ trong thời kì đổi
mới
Gần đây nhất có dự án phát triển GVTH của Bộ GD&ĐT; Công
trình nghiên cứu: "Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ GV"
của các tác giả trong Trường Đại học Vinh do PGS - TS Nguyễn Ngọc Hợi
chủ nhiệm đề tài, đã đề ra được các giải pháp cơ bản, có tính hệ thống, tính
6
chiến lược để nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Song do đề tài này nghiên
cứu trên phạm vị rộng với nhiều đối tượng GV (từ TH đến THPT). Vì thế,
nếu đưa vào áp dụng trên một địa bàn hẹp thì đòi hỏi phải có những giải
pháp sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá và giáo dục
của địa bàn đó.
Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội
ngũ giáo viên trường học nói chung và giáo viên trường tiểu học nói riêng.
Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, huyện Hương Khê chưa có đề tài nào
đi sâu nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên nữ trường tiểu học.
Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
giáo viên nữ trường tiểu học huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh có ý nghĩa to
lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục tiểu học của một huyện miền núi trong tình hình đổi mới của giáo dục
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm “Trường tiểu học”
Nhà trường tiểu học xuất hiện ở Việt Nam từ thời thuộc Pháp. Trong
giai đoạn đầu của chế độ thuộc địa thực dân Pháp vẫn để nền giáo dục
phong kiến nho học triều Nguyễn. Đến năm 1917 thực dân Pháp ban hành
bộ luật đầu tiên về Giáo dục. Theo luật này, từ 1919 không còn các trường
học chữ hán và hoàn toàn bãi bỏ các khoa thi Hương, thi Hội. Từ đó hệ
thống Giáo dục Việt Nam được phỏng theo hệ thống giáo dục của Pháp.
Nhưng ở Việt Nam, thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân, chủ
trương phát triển giáo dục theo “chiều nằm"chứ không theo “chiều đứng”,
tức là mở nhiều trường sơ học (1/2 cấp Tiểu học ngày nay).
Cách mạng tháng 8 (1945) thắng lợi, Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời mở ra một kỷ nguyên độc lập, xây dựng chính quyền nhân
7
dân. Ngay sau khi cách mạng thành công, Chính phủ cách mạng lâm thời
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu"
phải mở chiến dịch xóa nạn mù chữ, thanh toán tình hình 95% đồng bào bị
mù chữ; đồng thời có những chủ trương cải tổ các ngành học, cấp học, xây
dựng một nền giáo dục dân chủ nhân dân, theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa
học, đại chúng.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) trên phạm vi
cả nước được chia làm 2 vùng: Vùng tạm chiếm (bởi quân đội Pháp) và
vùng tự do. Ở vùng tạm chiến, hệ thống giáo dục vẫn như thời thuộc Pháp,
vùng tự do với mục tiêu vừa kháng chiến vừa kiến quốc, hệ thống giáo dục
bao gồm: Mẫu giáo, Bậc tiểu học, Trung học phổ thông và Trung học
chuyên khoa; riêng bậc tiểu học gồm 4 năm.
Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ thông qua quyết định cải
cách giáo dục lần thứ nhất, đặt mục tiêu nâng cao dân trí, xác định nền
giáo dục của dân, do dân, vì dân, đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao
động tương lai. Khi đó trường phổ thông 9 năm, gồm 3 cấp học:
- Mẫu giáo
- 1 năm vỡ lòng
- Cấp I: 4 năm từ lớp 1 đến lớp 4
- Cấp II: 3 năm từ lớp 5 đến lớp 7
- Cấp III: 2 năm, lớp 8 và lớp 9
Đến năm 1956, Chính phủ đã thông qua đề án cải cách giáo dục lần
thứ 2 và giao cho Bộ Giáo dục triển khai. Hệ thống giáo dục phổ thông từ
9 năm chuyển sang 10 năm:
- Cấp I: 4 năm từ lớp 1 đến lớp 4
- Cấp II: 3 năm từ lớp 5 đến lớp 7
- Cấp III: 3 năm, từ lớp 8 đến lớp 10
8
Sau khi hòa bình lập lại, thống nhất đất nước giáo dục thực hiện cải
cách lần thứ 3. Theo cuộc cải cách giáo dục lần này, hệ thống giáo dục phổ
thông gồm 12 năm. Học sinh bắt đầu đi học từ 6 tuổi.
Năm học 1981 - 1982 không có lớp vỡ lòng và lần lượt mỗi năm cải
cách một lớp. Đến năm học 1989 - 1990, các trường phổ thông trên toàn
quốc đều thực hiện 9 năm (từ lớp 1 - lớp 9 gọi là PTCS).
Tháng 8 năm 1991, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua luật phổ cập giáo dục tiểu học. Đây là bộ luật đầu tiên về Giáo
dục ở Việt Nam. Theo luật này, cấp I; từ lớp 1 đến lớp 5 được tách khỏi
PTCS và được gọi là bậc tiểu học, bậc học bắt buộc.
Vậy trường tiểu học là cấp học đầu tiên của giáo dục phổ thông
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu
rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học trên, hình thành
những cơ sở ban đầu về nhân cách cho HS tiểu học.
1.2.2. Khái niệm “Giáo viên”, “Đội ngũ”, “Đội ngũ giáo viên nữ
trường tiểu học”
Khái niệm “Giáo viên”
Giáo viên là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch,
tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong
chương trình giảng dạy của nhà trường . Giáo viên cũng là người kiểm tra,
ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò.
Khái niệm “Đội ngũ”
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay
khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng
rãi như: "Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác
sỹ "đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là:
9
"Khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức
thành lực lượng chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có
chung một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành
một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay
không cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Khái niệm “Đội ngũ giáo viên nữ trường tiểu học”
Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số
51/2007/QDD-BGD&ĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT điều 30 nêu rõ: "Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học”
Như vậy, đội ngũ giáo viên nữ trường tiểu học là một tập thể gồm các
giáo viên nữ làm việc theo sự chỉ đạo của hiệu trưởng, của ngành giáo dục, gắn
bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần, thực hiện nhiệm vụ
theo luật giáo dục và điều lệ trường tiểu học.
1.2.3. Khái niệm “Phát triển”, “Phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở
trường tiểu học”
Khái niệm “Phát triển”
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [tr37].
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát
triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự
10
thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật,
hiện tượng và con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự
tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, "Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái
mới ra đời v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên
cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những
khuynh hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển".
Khái niệm “Phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở trường tiểu học”
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh
tế tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu
dựa vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp
của chức năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then
chốt cho sự tăng trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy nhân tố quan trọng
nhất, thúc đẩy quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học đó
chính là đội ngũ nhà giáo. Ở bậc tiểu học, đa số giáo viên là nữ như vậy
người GV đòi hỏi phải vừa hồng vừa chuyên, có đạo đức, trình độ chuyên
môn và tay nghề vững vàng. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ GV nữ tiểu
học là điều tất yếu không thể thiếu được, đây cũng là một phần việc quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ GV nữ tiểu học chính là thực hiện quy hoạch, đào
tạo, tuyển chọn, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu). Sử dụng
đội ngũ GV nữ tiểu học là triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ của đội
ngũ GV, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên môn, phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, trình độ nghiệp vụ.
Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội
ngũ GV nữ tiểu học phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính
11
sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến
nhân ra diện rộng. Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những
ước mơ, hoài bão kích thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho GV nữ tiểu
học có điều kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ GV nữ tiểu học nêu trên ta
thấy: Phát triển đội ngũ GV nữ các trường tiểu học thực chất là xây dựng,
quy hoạch, bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, tuyển dụng cũng như tạo môi
trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển.
1.2.4. Khái niệm “Giải pháp”, “Giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên nữ ở trường tiểu học”
Giải pháp là: " phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thề nào đó"
(Theo từ điển Tiếng Việt- 26, tr 387). Như vậy nói đến giải pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một
quá trình, một trạng thái nhất định. . .tựu trung lại, nhằm đạt được mục
đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con
người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được
những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lí luận và thực
tiễn đáng tin cậy.
Từ vấn đề nêu trên, ta có thể hiểu: Giải pháp phát triển đội ngũ GV
nữ ở các trường tiểu học là những cách thức tác động hướng vào việc tạo
ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ GV nữ các trường tiểu học.
1.3. Một số vấn đề của việc phát triển đội ngũ giáo viên nữ ở các
trường tiểu học
1.3.1. Vị trí , vai trò của người phụ nữ trong lịch sử dân tộc và
trong đời sống chính trị, kinh tế- xã hội của đất nước
Từ trước tới nay phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước. Theo truyền thuyết và những ghi chép trong các
12
thư tịch cổ, thì tổ tiên của nghề chăn nuôi và trồng trọt, dệt vải phần lớn
là phụ nữ. Công lao sáng tạo ngành nghề thời cổ đại chủ yếu thuộc về phụ
nữ chứ không phải nam giới. Lịch sử Việt Nam ghi nhận chuyện mẹ Âu
Cơ cùng cha Lạc Long Quân khởi nghiệp ra lịch sử Việt Nam. Các di tích
của việc thờ các nữ thần nông nghiệp như chùa “Bà Dâu”, nghị lễ cúng
“mẹ Lúa” đã phản ánh công lao và vai trò quan trọng của phụ nữ Việt
Nam trong nghề nông thời cổ. Trong gia đình truyền thống Việt Nam,
người phụ nữ có một quyền lực rộng lớn và là người “cai quản” chính
trong gia đình.
Mở đầu cho trang sử chống ngoại xâm, giành độc lập, tự do cho đất
nước là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Đây là một hiện tượng hiếm có
trong lịch sử thế giới cổ đại. Trưng Trắc là người phụ nữ Việt Nam đầu
tiên đứng lên lãnh đạo và quản lý đất nước. Bà đã khẳng định được vị trí
của người phụ nữ Việt Nam, với sắc thái bình đẳng và được in đậm trong
nền văn hoá dân tộc. Bên cạnh các nữ tướng cầm quân đánh giặc, thời kỳ
này chúng ta còn có những tấm gương phụ nữ tham gia quản lý đất nước
tài giỏi, đó là Thái hậu Dương Vân Nga, Nguyên Phi ỷ Lan Nối tiếp
truyền thống anh hùng bất khuất của các bạc tiền bối, các thế hệ phụ nữ
Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh đã có những đóng góp to lớn vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đó là các chị Nguyễn Thị Minh
Khai, Nguyễn Thị Thập, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Thị Bình…là các nữ
anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động mà tên tuổi cuả
họ mãi mãi còn vang.
Với trách nhiệm là người vợ, người mẹ, phụ nữ Việt Nam đã có
những cống hiến xuất sắc trong việc nuôi dưỡng các thế hệ công dân của đất
nước, chăm lo cho các gia đình Việt Nam theo chuẩn mực “ ấm no, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Phụ nữ còn là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp
13
giữ gìn và phát triển văn hoá mang bản sắc dân tộc Việt Nam và mang nhiều
vinh quang về cho đất nước trên tất cả mọi lĩnh vực: kinh tế, quân sự, văn
hoá, khoa học, giáo dục, y tế, thể thao, nghệ thuật.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên nữ
tiểu học
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên nữ tiểu học
Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) tại điều 34 nêu: Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học:
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo
dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học
sinh; quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu
quả giảng dạy và giáo dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu,
đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền
và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng
phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí
giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình
học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
14
1.3.2.2. Quyền của người giáo viên nữ tiểu học
Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) tại điều 35 nêu: Quyền của giáo viên tiểu học:
1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
và giáo dục học sinh.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ; được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định
khi được cử đi học.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm
niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi
quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo
chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên nữ
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật
lao động.
4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu
vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và
cộng đồng.
15
5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp;
phục vụ nhân dân và học sinh.
b. Năng lực chuyên môn
1. Kiến thức cơ bản.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục
học tiểu học.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh.
4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức
liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác.
c. Kĩ năng sư phạm
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng
đổi mới.
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy
được tính năng động sáng tạo của học sinh.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành
vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và
giảng dạy.
1.3.4. Mục đích ý nghĩa của việc phát triển đội ngũ giáo viên nữ tiểu
học
Ngành giáo dục Việt Nam đã xây dựng được một đội ngũ nhà giáo
các cấp tương đối đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng, có phẩm chất đạo
16
đức và ý thức chính trị, trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, đáp
ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành. Tuy nhiên, vấn đề
đặt ra hiện nay là chất lượng nhà giáo không đồng đều giữa các vùng miền.
Ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, những nơi khó khăn còn thiếu đội ngũ nhà
giáo có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tốt.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, BCH TW Ðảng khóa XI về "Ðổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế" đã khẳng định vai trò "quyết định chất lượng giáo dục" của
đội ngũ nhà giáo. Ðiều này vừa thể hiện niềm tin vừa thể hiện sự mong đợi
rất nhiều từ Ðảng và Nhà nước đối với đội ngũ nhà giáo các cấp trong
công cuộc đổi mới giáo dục sắp tới.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu
cầu đổi mới được ngành giáo dục và đào tạo xác định là nhiệm vụ quan
trọng, là khâu then chốt trong công cuộc đổi mới giáo dục theo yêu cầu đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực giáo dục, gương mẫu về đạo
đức nhà giáo và trách nhiệm nghề nghiệp. Toàn ngành triển khai đổi mới
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện đạo đức nhà giáo trong các khâu đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục ở tất
cả các cấp học mà tiểu học là bậc học nền tảng.
Quy mô các ngành học và cấp học đều tăng lên đáng kể, cấp đại học
và trên đại học cũng phát triển ngày càng nhiều, phụ nữ và học sinh gái
cũng được tham gia ở tất cả các cấp học và bậc học. Ngành giáo dục,lao
động nữ chiếm tới 85-90% nên kết quả trong ngành giáo dục cũng chính là
kết quả đóng góp quan trọng của phụ nữ. Đội ngũ giáo viên nữ chiếm tỷ lệ
17
rất cao trong các trường tiểu học. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GV nữ trường tiểu học đạt có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đội ngũ GV nữ tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục
tiểu học của trường tiểu học. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học nữ
trường tiểu học sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học, chất lượng
giáo dục trường tiểu học.
1.3.5.Một số vấn đề chung về nhà trường tiểu học
1.3.5.1. Vị trí của trường tiểu học
Tại điều 2, Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)nêu rõ vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc
dân:
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Tiểu học là bậc học nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát
triển nhân cách của con người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo
dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.5.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học
Tại mục 1và 2, điều 27 Luật giáo dục 2005 nêu:
“1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
18