Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng anh các trường trung học phổ thông huyện cẩm xuyên , tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.43 KB, 109 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VÕ TÁ TÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Võ Tá Tình
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đình Phương
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Giáo dục học, trường Đại
học Vinh em đã hoàn thành chương trình khóa học Thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn “Giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên Tiếng Anh các trường THPT huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa
học, quý thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục, Phòng Sau đại học trường Đại


học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến người
hướng dẫn khoa học - thầy giáo - PGS.TS. Ngô Đình Phương, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Tĩnh, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên dạy Tiếng
Anh, các bạn đồng nghiệp thuộc 5 trường trung học phổ thông huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn
thành việc học tập, thu thập và xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hết mình, nhưng chắc chắn luận văn không sao
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, đóng
góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Võ Tá Tình
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp mới của đề tài 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.3 Yêu cầu về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 14
1.4 Một số vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh trung
học phổ thông
24
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tinh hình
giáo dục ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
29
2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường
trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
37
2.3 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường
trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
47
2.4 Đánh giá tổng quát về thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh
54
iv

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 61
3.2 Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các
trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
62
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội
ngũ giáo viên Tiếng Anh
62
3.2.2. Bố trí, sắp xếp, phân công và sử dụng hợp lý đội ngũ
giáo viên Tiếng Anh hiện có
65
3.2.3. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh
67
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo
viên Tiếng Anh
72
3.2.5. Tạo môi trường, động lực cho đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh phát triển
76
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp 79
3.4 Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
88
1. Kết luận 88
2. Kiến nghị 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

93
PHỤ LỤC 98
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
GP Giải pháp
GV Giáo viên
HS Học sinh
NV Nhân viên
NXB Nhà xuất bản
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới trên nhiều lĩnh vực.
Trong quá trình đó, ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng đã thực sự là
công cụ quan trọng để khai thác những tri thức của nhân loại phục vụ cho sự
phát triển. Nhận thức được vai trò của ngoại ngữ trong quá trình phát triển,
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chiến lược để nâng cao khả
năng ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng của người Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia
2020. Theo đó, các giáo viên (GV) Tiếng Anh sẽ được bồi dưỡng năng lực
ngôn ngữ, cải cách phương pháp dạy và học Tiếng Anh theo hướng hiện đại,
hướng tới mục tiêu “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở
các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ

rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối
với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc
lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa
ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người Việt
Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.” [12]
Để đạt được mục tiêu của Đề án, trong hệ thống các giải pháp thì giải
pháp tập trung bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho chính đội ngũ GV Tiếng
Anh được xem là điểm cốt lõi, nhằm nâng tầm cho họ từ đó làm chuyển biến
người học.
Trước hết, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xác định thông qua thực hiện
Đề án các trường tự đánh giá được mình để có hướng phát triển, nâng mình
1
lên. Các trường thông qua đó để khảo sát, đánh giá, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn cho GV. Bước đầu đã có hàng nghìn GV Tiếng Anh trong cả
nước được khảo sát, đánh giá để họ tự bết mình đang ở đâu. Hàng chục nghìn
GV Tiếng Anh đã được tập huấn, bồi dưỡng, xây dựng chương trình tự học,
tự rèn luyện trên phạm vi cả nước, trong đó có đội ngũ GV Tiếng Anh của
tỉnh Hà Tĩnh.
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế -
xã hội, có nhiều điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài. Trong quá trình hội
nhập quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân, Hà Tĩnh đang cần nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
và ngoại ngữ, sẵn sàng tiếp thu và khai thác các tiến bộ trên thế giới cho việc
nâng cao hiệu quả lao động, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực Hà Tĩnh
còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình hội nhập và phát
triển hiện nay. Trong lĩnh vực giáo dục, học sinh phổ thông sau nhiều năm
học Tiếng Anh ở trường đều không thể sử dụng được Tiếng Anh để giao tiếp.

Phần lớn số GV dạy Tiếng Anh hiện nay đạt chuẩn về trình độ đào tạo nhưng
việc giảng dạy chủ yếu nặng về lý thuyết ngữ pháp, kỹ năng thực hành nói và
nghe trong học sinh và GV còn hạn chế. Thực tế đó đòi hỏi trong chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực hiện nay và trong các giai đoạn tiếp theo, không chỉ
tập trung vào nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật mà còn phải tập trung
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nguồn nhân lực.
Qua kết quả khảo sát chất lượng GV Tiếng Anh trung học phổ thông
(THPT) theo tham chiếu chuẩn Châu Âu, chúng ta thấy vấn đề chất lượng của
đội ngũ GV Tiếng Anh THPT trên cả nước nói chung, ở tỉnh Hà Tĩnh nói
2
riêng đều chưa đạt chuẩn và bộc lộ nhiều bất cập đáng lo ngại, trong khi đây
là đội ngũ chính quyết định chất lượng.
Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh đã tập
trung chú trọng và đã có nhiều giải pháp đột phá nhằm nâng cao năng lực cho
đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GV Tiếng Anh THPT nói riêng. Tuy nhiên
các công trình nghiên cứu, các giải pháp về vấn đề này còn ở tầm vĩ mô,
chung chung, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu cụ thể
về việc phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh bậc THPT. Trước thực trạng cơ sở
lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân tác giả cũng từng là một GV Tiếng Anh
THPT, Tổ trưởng chuyên môn Tổ Ngoại Ngữ và bây giờ trên cương vị là một
người quản lý ở một trường THPT thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
luôn trăn trở và quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên Tiếng Anh các trường THPT huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV Tiếng Anh các trường THPT, huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:

Vấn đề phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh các trường THPT huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
3
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi,
thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ GV Tiếng Anh các trường THPT
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
Phương pháp khái quát hóa những nhận định độc lập;
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp tổng kết
kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực tiễn và tổ chức thăm dò tính cấp thiết và
tính khả thi của các giải pháp.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ:
Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được;
7. Đóng góp mới của đề tài
4
Đề tài đóng góp về mặt lý luận bằng cách hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh THPT.

Trên cơ sở lý luận, đề tài đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng việc
phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh các trường THPT huyện Cẩm Xuyên, tỉnh
Hà Tĩnh và từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh
các trường THPT huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các
trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIẾNG ANH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Con người là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội phát triển dựa vào
sức mạnh của tri thức bắt nguồn từ việc khai thác tiềm năng của con người,
lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Lê nin cho rằng: “Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ có bản
lĩnh hiện nay đó là then chốt, nếu không thể thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết
định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”.
Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta cũng đã từng dạy “Cán bộ là
gốc của mọi công việc, huấn luyện cán bộ là công việc của Đảng” và “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết”[30]. Chính vì vậy, ngay sau Cách mạng tháng Tám 1945, Người đã rất

quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ
GV, từng bước đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng để phục vụ sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu bàn về các lĩnh
vực văn hóa, giáo dục; bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý (CBQL). Các tạp chí, tập san, báo Giáo dục và Thời đại xuất
hiện ngày càng nhiều và càng phong phú về nội dung vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo.
6
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục (CBQLGD) được ban hành đã định hướng và tạo hành lang
pháp lý cho việc xây dựng, bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và
từng bước hiện đại hóa.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT về việc ban hành quy định Chuẩn nghề
nghiệp GV THPT trong đó bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình đánh giá xếp loại
GV.
Riêng đối với đội ngũ GV Tiếng Anh, ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-
2020”
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều
giải pháp nghiên cứu về lĩnh vực xây dựng, phát triển đội ngũ GV ở các cấp
học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng. Tuy nhiên các công trình nghiên
cứu, các giải pháp còn nghiên cứu ở tầm vĩ mô, chung chung về xây dựng và

phát triển đội ngũ GV nói chung, rất ít tác giả đi sâu nghiên cứu về đội ngũ
GV thuộc một bộ môn nhất định nào đó.
Với đội ngũ GV Tiếng Anh THPT thì mới chỉ có tác giả Vũ Thị Kim
Tuyến với đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh trung học
cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”; Tác giả Đặng Thị Mai Hoa với đề tài:
7
“Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THPT trên địa
bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của thủ đô”; Tác giả Vũ
Văn Hoa với đề tài “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên dạy
Tiếng Anh ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh”.
Thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân của Thủ tướng Chính phủ, ngày 19 tháng 11 năm 2012, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định số 3422/QĐ-UBND
về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục phổ thông tỉnh Hà Tĩnh - giai đoạn 2012-2020”. Đề án cũng
đã đưa ra các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả việc
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
Đối với các công trình nghiên cứu thì trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh mới chỉ
có tác giả Nguyễn Thị Hằng với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên giảng dạy Tiếng Anh THCS thị xã Hà Tĩnh”
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đối với lĩnh vực phát triển đội ngũ
GV Tiếng Anh THPT thì chỉ mới có rất ít tác giả nghiên cứu, trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Bản thân tác giả cũng
đã được đào tạo và đã có nhiều năm giảng dạy Tiếng Anh, Tổ trưởng tổ
Ngoại Ngữ và hiện nay với cương vị mới là người quản lý nên tác giả muốn
chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các
trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” với hy vọng
tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV Tiếng Anh các
trường THPT trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên để từ đó nâng cao chất lượng
dạy và học Tiếng Anh.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trường trung học phổ thông
8
Trường phổ thông trung học hay còn được gọi là trường trung học phổ
thông, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15
tới 18 không kể một số trường hợp đặc biệt. Nó gồm các khối học: lớp 10, lớp
11, lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh được nhận bằng Tốt
nghiệp Phổ thông trung học.
Trường phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Người
đứng đầu một ngôi trường được gọi là "Hiệu Trưởng". Trường được sự quản
lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương), tức là Trường Trung học phổ thông ngang với Phòng Giáo dục quận
huyện. Quy chế hoạt động do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.[8]
1.2.2. Giáo viên, Giáo viên trung học phổ thông, Giáo viên Tiếng
Anh trung học phổ thông
1.2.2.1. Giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1994), Hà
Nội định nghĩa: “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương.” [40]
Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên.” [32]
Giáo viên là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường. Giáo viên cũng là người ra đề, kiểm tra, chấm
điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò.
9
1.2.2.2. Giáo viên trung học phổ thông
Điều 30. Điều lệ trường THPT

Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, giáo viên
làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc
trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp
THCS), GV làm công tác tư vấn cho học sinh.[8]
Như vậy ta có thể hiểu: GV THPT là người giảng dạy một môn học nào
đó ở trường THPT và qua sự giảng dạy môn học đó mà giáo dục học sinh
theo mục tiêu giáo dục đã đề ra đối với giáo dục THPT.
1.2.2.3. Giáo viên Tiếng Anh trung học phổ thông
GV Tiếng Anh THPT là người giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường
THPT.
1.2.3. Đội ngũ, Đội ngũ giáo viên, Đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông, Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh trung học phổ thông
1.2.3.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng (1997): “Đội ngũ là
một tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập
hợp thành một lực lượng.” [39]
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có một
điểm chung đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có cùng một mục đích nhất định.
10
Tóm lại ta có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có
cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế
hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên
Khi đề cập đến đội ngũ GV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan
niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ
nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục và có khả năng cống hiến tài

năng và sức lực cho giáo dục”.
Ở Việt Nam, các tác giả đều quan niệm: “Đội ngũ giáo viên trong
ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ
giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục”.
Từ những quan niệm đã nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm đội ngũ GV
như sau: Đội ngũ GV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ
các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng
các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngũ GV nói chung, chúng ta còn có khái niệm đội
ngũ GV riêng cho từng bậc học, cấp học như: Đội ngũ GV mầm non, đội ngũ
GV tiểu học, đội ngũ GV trung học cơ sở, đội ngũ GV trung học phổ thông,
đội ngũ GV dạy nghề, đội ngũ GV trung học chuyên nghiệp.
1.2.3.3. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Đội ngũ GV THPT là những người tốt nghiệp đại học hoặc có trình độ
sau đại học, là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm, được xã hội phân
11
công làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường THPT, là nguồn nhân lực quan
trọng của nhà trường.
Đội ngũ GV THPT là những người làm công tác giảng dạy - giáo dục
trong nhà trường THPT có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện và giúp
các em học sinh hình thành và phát triển toàn diện nhân cách để các em tiếp
tục bậc học cao hơn hoặc chọn hướng đi phù hợp với năng lực, sở trường và
hoàn cảnh của bản thân.
1.2.3.4. Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh trung học phổ thông
Đội ngũ GV Tiếng Anh THPT là những người tốt nghiệp đại học hoặc
sau đại học chuyên ngành Tiếng Anh, được phân công làm công tác giáo dục
và giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường THPT.
1.2.4. Phát triển, Phát triển đội ngũ, Phát triển đội ngũ giáo viên

Tiếng Anh trung học phổ thông
1.2.4.1. Phát triển
Tác giả Đặng Bá Lãm cho rằng: “Phát triển là quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra
đời.” [26]
Theo quan điểm biện chứng của triết học thì: “Phát triển là kết quả của
quá trình thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, sự phát triển diễn ra
theo đường xoáy trôn ốc. Nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có sự
quay trở lại điểm xuất phát, nhưng trên một cơ sở mới cao hơn”.
Theo từ điển Tiếng Việt “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.” [40]
Theo David C.Korten khi xét ở khía cạnh xã hội “Phát triển là một tiến
trình qua đó các thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân
12
định chế của mình để huy động và quản lý các nguồn lực, tạo ra những thành
quả bền vững nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng
của họ”.
Theo quan điểm này thì phát triển là sự tăng trưởng, hoàn thiện khả
năng, tạo ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có thể
được. Tiến trình đó không phải của riêng ai mà của các thành viên một tổ
chức, một xã hội. Khái niệm này phù hợp với quan điểm phát triển đội ngũ
GV, phát triển giáo dục.
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng lên đều được coi là phát triển.
1.2.4.2. Phát triển đội ngũ
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ, để
đội ngũ đó thay đổi, ngày càng hoàn thiện theo chiều hướng tích cực.
Phát triển đội ngũ GV là làm cho đội ngũ GV biến đổi, trở thành những
con người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đủ về số lượng,

đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển GV chủ yếu thể hiện trên các mặt: Phát triển
về phẩm chất chính trị, tư tưởng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực
hoạt động thực tiễn của GV.
Công tác phát triển đội ngũ GV ở các trường THPT là quá trình lập kế
hoạch tác động của nhà quản lý đến đội ngũ GV trong nhà trường nhằm thực
hiện được sự biến đổi, tăng tiến cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ GV
theo mục tiêu đã định.
Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường THPT là một biện pháp
của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất
13
lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát
triển của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường THPT nói
riêng. Mục tiêu đó biểu hiện cụ thể:
- Số lượng và cơ cấu của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong nhà
trường đủ và đồng bộ.
- Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng đảm
bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ.
- Mọi thành viên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất để thực hiện
mục tiêu chung của nhà trường.
1.2.4.3. Phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh trung học phổ thông
Phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh THPT chính là việc tạo ra các giá trị
mới cho đội ngũ GV Tiếng Anh, để đội ngũ GV Tiếng Anh THPT đó thay
đổi, ngày càng hoàn thiện theo chiều hướng tích cực.
Công tác phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh THPT là quá trình lập kế
hoạch tác động của nhà quản lý đến đội ngũ GV Tiếng Anh THPT trong nhà
trường nhằm thực hiện được sự biến đổi, tăng tiến về chất lượng của đội ngũ
GV Tiếng Anh.
Xây dựng và phát triển đội ngũ GV Tiếng Anh trong trường THPT là
một biện pháp của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ GV Tiếng Anh đủ
về số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội

của đất nước, yêu cầu phát triển của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển
chất lượng dạy và học bộ môn Tiếng Anh nói riêng.
1.3. Yêu cầu về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông
14
- Đối tượng lao động sư phạm của GV THPT là học sinh (HS) lứa tuổi
từ 15 đến 19 tuổi, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. HS có nhu cầu
cao về trí tuệ và tình cảm của người thầy. Nếu không tính đến những nét đặc
trưng về tâm lý lứa tuổi thì không thể nào tổ chức một cách có hiệu quả hoạt
động đa dạng của nhà trường. Để đáp ứng những nhu cầu này, người GV cần
có kiến thức chuyên môn sâu rộng và có những kiến thức về tâm lý học, giáo
dục học.
- Phương tiện lao động của GV: Đó là nhân cách người thầy cùng với
các thiết bị dạy học trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất.
GV tác động đến HS bằng lời nói, bằng tấm gương, bằng sự thuyết phục, cảm
hóa, bằng sự rèn luyện. Chỉ có thật tâm vì trò và thành thạo phương pháp thì
lao động sư phạm của người thầy mới hiệu quả.
- Thời gian lao động sư phạm của người GV khó tách khỏi thời gian lao
động sư phạm. Bất cứ lúc nào, ngay cả khi nghỉ ngơi, đọc sách, giải trí người
GV vẫn có thể suy nghĩ về công việc sư phạm của mình. Thời gian lao động
sư phạm không chỉ tính bằng số giờ quy định trong chế độ lao động mà còn
mang tính năng động sáng tạo, cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh
thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và trước toàn xã hội. Vì vậy, người CBQL
nhà trường cần thông hiểu và đối xử có lý, có tình với người GV. Cần làm
mọi việc có thể làm được để giúp cho người GV tập trung toàn bộ tâm trí vào
lao động sư phạm, giảm bớt cho họ những công việc thứ yếu không cần thiết.
- Hiệu quả và sản phẩm lao động sư phạm của người GV là chất lượng
thực hiện mục tiêu đào tạo. Nó được biểu hiện cụ thể ở nhân cách người HS.
Đặc điểm này của lao động sư phạm đòi hỏi nhà trường không được phép

“sản xuất ra phế phẩm”. HS tốt nghiệp THPT phải đáp ứng được những nhu
15
cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội. Đây là nét khác biệt nổi bật
giữa lao động sư phạm và các loại lao động khác.
Như vậy, chúng ta có thể thấy: Lao động sư phạm của GV THPT mang
tính đặc thù về đối tượng, phương tiện, thời gian và sản phẩm lao động. Lao
động sư phạm của người GV hết sức phức tạp, tinh tế, đầy khó khăn, và có
một sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Vì vậy
đòi hỏi GV THPT cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của mình, có trình độ đạt
chuẩn, không ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm
chất đạo đức chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
*Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên Tiếng Anh THPT
Ngoài những đặc điểm chung về lao động sư phạm của GV THPT, lao
động sư phạm của GV dạy tiếng Anh THPT còn có những đặc điểm riêng
sau:
- GV dạy tiếng Anh, ngoài việc có chuyên môn tiếng Anh còn phải am
hiểu về phong tục, tập quán, văn hóa, đất nước, con người các nước nói tiếng
Anh trên thế giới để cùng chia sẻ, trao đổi, hướng dẫn và tổ chức cho HS học
tập, nghiên cứu. Công việc này đòi hỏi GV phải tự học, tự nghiên cứu, thường
xuyên cập nhật thông tin, tích lũy kinh nghiệm.
- Dạy tiếng Anh ở Việt Nam là dạy ngoại ngữ, không phải là dạy ngôn
ngữ thứ hai như một số nước khác. HS chỉ được học và giao tiếp bằng tiếng
Anh với GV và bạn bè trong giờ học tiếng Anh, ngoài giờ học đó thì HS giao
tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, GV Tiếng Anh phải có phương pháp dạy học
phù hợp, cách tổ chức dạy học riêng nhằm tạo môi trường cho HS có cơ hội
giao tiếp tiếng Anh với nhau.
16
- Tiếng Anh là chìa khóa để HS tiếp tục nghiên cứu, học tập ở bậc cao
hơn, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đòi hỏi của HS, phụ huynh HS

về nhu cầu học tập tiếng Anh ngày càng cao. Với những lý do này, GV Tiếng
Anh THPT phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm.
1.3.2. Vai trò và trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ
thông
Điều 15 Luật giáo dục (2005) chỉ rõ: Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập và rèn luyện nêu gương tốt cho
người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý báu tôn trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.[32]
- Vai trò “người thiết kế”: GV THPT cũng như GV các bậc học khác là
người thiết kế, xây dựng nội dung giảng dạy - giáo dục, tạo ra các tình huống
để HS tự giác tham gia. Vai trò thiết kế - hình dung tiến trình sư phạm dựa
trên các năng lực: Nắm bắt mục tiêu bài học, chọn lọc nội dung, xây dựng quy
trình hoạt động, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học - giáo dục vừa
kích thích tập thể, vừa chú ý cá biệt tới từng HS.
- Vai trò “người tổ chức”: Công tác tổ chức là nguyên nhân của mọi
thắng lợi, có làm tốt công tác tổ chức thì hoạt động dạy học - giáo dục mới đạt
hiệu quả. Lớp học là một cộng đồng xã hội thu nhỏ có tổ chức dưới sự chỉ đạo
của GV. GV là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục và tự giáo
dục của HS, phát động các mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong
17
hoạt động dạy học - giáo dục nhằm phát huy mọi năng lực, sáng tạo trong các
hoạt động. Đồng thời GV là người tổ chức và lãnh đạo các loại hình hoạt
động phong phú, đa dạng, tổ chức và lãnh đạo các mối quan hệ nhiều mặt của
HS với người khác, với thế giới xung quanh.
- Vai trò “người cổ vũ, lãnh đạo”: Người thầy phải biết đánh giá các

sáng tạo của HS, nhanh chóng nhận biết, chia sẻ những thành công, những ý
tưởng hay của HS bằng thái độ trân trọng, cởi mở và khích lệ. Vai trò của GV
chủ yếu là dẫn dắt, uốn nắn, điều chỉnh và chỉ can thiệp khi cần thiết nhằm
phát huy tư duy sáng tạo của HS.
- Vai trò “người đánh giá”: GV phải là người thẩm định tầm quan
trọng, xác định mức độ kiến thức HS thu nhận. Người thầy phải có đủ năng
lực, trình độ chỉ ra cái độc đáo, đánh giá những giá trị chân thực, các sản
phẩm sáng tạo của HS từ đó điều chỉnh, kích thích hoạt động sáng tạo của HS.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trung học phổ thông
*Nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông
Điều 31 Điều lệ trường trung học đã xác định GV trường trung học có
các nhiệm vụ sau:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
18
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;

e) Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong
dạy học và giáo dục HS;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
*Quyền hạn của người giáo viên trung học phổ thông:
Điều 32 Điều lệ trường THPT ghi rõ GV có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục HS;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà
trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
19

×