Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở huyện triệu sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.97 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ HỒNG HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
VINH - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ HỒNG HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN
VINH - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trong
Hội đồng Đào tạo Trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến
sĩ Nguyễn Đình Huân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong quá trình hình
thành, xây dựng và hoàn chỉnh luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Thanh Hóa, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Triệu Sơn, Hiệu trưởng, Phó


Hiệu trưởng và quý đồng nghiệp ở các trường học cơ sở huyện Triệu Sơn, Hội
Khuyến học huyện Triệu Sơn, … đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Những thiếu sót trong luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi, tác giả
rất mong đợi nhận được các ý kiến phê bình và góp ý của các nhà khoa học,
các nhà quản lý, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Vinh, ngày 27 tháng 8 năm 2014
TÁC GIẢ
Lê Hồng Hà

3
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 6
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở
7
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 9
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 16
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 16

1.2.2. Học sinh giỏi, học sinh giỏi trung học cơ sở 22
1.2.3. Bồi dưỡng học sinh giỏi 23
1.2.4. Chất lượng, chất lượng giáo dục 24
1.3. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trung học cơ sở 31
1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
trung học cơ sở
31
1.3.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi 31
1.3.3. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của giáo viên trung học
cơ sở trong thời kỳ đổi mới
32
1.3.4. Đổi mới phương thức nhận dạng, phát hiện và tuyển chọn
học sinh giỏi
33
1.3.5. Nội dung, phương thức bồi dưỡng học sinh giỏi trung học 35
1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học cơ sở
36
1.4.1. Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trung
học cơ sở
36
1.4.2. Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trung học cơ sở
thông qua các hoạt động bổ trợ
37
1.4.3. Các yếu tố có tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi
38
4
Kết luận chương 1
41

Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các
trường trung học cơ sở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
42
2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 42
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế, xã hội 43
2.1.3. Đặc điểm về lịch sử, văn hóa, giáo dục 44
2.2. Thực trạng về hệ thống giáo dục ở huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
45
2.2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo ở huyện Triệu Sơn 45
2.2.2. Mạng lưới trường, lớp và quy mô học sinh 45
2.2.3. Chất lượng và hiệu quả giáo dục 46
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên 50
2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học 51
2.2.6. Đánh giá chung 52
2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trung học cơ
sở ở huyện Triệu Sơn
53
2.3.1. Học sinh giỏi của các trường trung học cơ sở 53
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng 54
2.3.3. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi
54
2.3.4. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội 54
2.3.5. Chế độ chính sách 54
2.3.6. Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi 55
2.3.7. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của
các trường trung học cơ sở
55

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi trung
học cơ sở ở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
57
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi
57
2.4.2. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi
57
2.4.3. Quản lý kiểm tra, đánh giá 57
2.4.4. Quản lý việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã
hội trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở huyện Triệu Sơn
58
5
2.5.1. Thuận lợi
58
2.5.2. Khó khăn 59
2.5.3. Nguyên nhân 59
2.5.4. Bài học kinh nghiệm 60
Kết luận chương 2 60
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
61
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 61

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo lợi ích 61
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả 61
3.1.4. Nguyên tắc khả thi 62
3.1.5. Nguyên tắc kế thừa truyền thống 62
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học
sinh giỏi ở các trường trung học sơ sở huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
của cán bộ quản lý, giáo viên
62
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
65
3.2.3. Đổi mới qui trình đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng học
sinh giỏi trung học cơ sở
71
3.2.4. Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh
trung học cơ sở
80
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở
các trường trung học cơ sở
84
3.2.6. Huy động mọi nguồn lực hỗ trợ công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở
87
3.2.7. Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, tài liệu tham khảo cần thiết cho việc bồi dưỡng
học sinh giỏi
93

3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 93
3.3.1. Mục đích 93
3.3.2. Đối tượng khảo sát 93
3.3.3. Kết quả khảo sát 94
Kết luận chương 3 97
6
Kết luận và kiến nghị 98
1. Kết luận 98
2. Kiến nghị 99
2.1. Đối với bộ Giáo dục và Đào tạo 99
2.2. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa 100
2.3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo Triệu Sơn 100
2.4. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp 101
2.5. Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh 102
2.6. Đối với Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở 102
2.7. Đối với giáo viên giảng dạy 102
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
Ban chấp hành trung ương BCH TW
Bồi dưỡng học sinh giỏi BD HSG
Bồi dưỡng thường xuyên BDTX
Cán bộ quản lý CBQL
Cán bộ quản lý giáo dục CBQL GD
Cán bộ, giáo viên, nhân viên CB, GV, NV
Chất lượng giáo dục CLGD
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH
Cơ sở vật chất CSVC
Giáo dục GD
Giáo dục học sinh giỏi GD HSG

Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Học sinh giỏi HSG
Hội đồng nhân dân HĐND
Hướng nghiệp - dạy nghề HN-DN
Kinh tế - xã hội KT - XH
Nhà xuất bản NXB
Phổ cập giáo dục PCGD
Phổ thông dân tộc nội trú PT DTNT
Quản lý giáo dục QLGD
Sách giáo khoa SGK
Tiểu học TH
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Trung tâm giáo dục thường xuyên TTGDTX
Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề THCN&DN
Trung tâm học tập cộng đồng TTHTCĐ
Ủy ban nhân dân UBND
Xã hội hóa giáo dục XHHGD
Xã hội chủ nghĩa XHCN
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển bền vững, bởi phát triển giáo dục tạo động lực quan trọng để phát
triển xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn nhân
lực trong quá trình toàn cầu hóa.
Chiến lược giáo dục, chiến lược phát triển con người là bộ phận quan

trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH). Thời kì đổi mới đất
nước đặt ra nhiều yêu cầu đối với giáo dục. Từ một nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN), mở cửa hội nhập, đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, đã tạo ra nhiều biến đổi to lớn, nhanh chóng. Những biến đổi đó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự nghiệp giáo dục, Nhà nước đầu tư nhiều hơn cho giáo
dục và tiến hành đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục, giáo dục đang thực sự
trở thành quốc sách hàng đầu.
Trong thời đại khoa học và công nghệ ngày nay, nhân lực có trình
độ cao không chỉ là tiền đề mà còn là yếu tố có tính quyết định cho sự
phát triển của một đất nước. Để tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì vấn
đề phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng người tài có vai trò quan trọng.
Xác định được vai trò quan trọng của người tài, Đảng và Nhà nước ta
đã có những chủ trương, chính sách để phát hiện và bồi dưỡng người giỏi.
Để góp phần thực hiện chủ trương đó, ngành giáo dục cần chú trọng nâng
cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ bậc học phổ thông. Các
nhà quản lý giáo dục, các nhà trường phải đề ra được những biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi để công tác này đạt kết quả cao nhất.
1
Luật giáo dục năm 2005 và Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 ghi rõ:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [32, tr.3].
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [32, tr.8].
Với quan điểm: giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, của
Nhà nước và của nhân dân, Đảng ta đã coi giáo dục và đào tạo là quốc sách

hàng đầu. Từ đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về giáo dục và đào tạo.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt" [15]; đồng thời xác định đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa
học - công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển KT -
XH giai đoạn 2011 - 2020.
Triệu Sơn là một huyện trung du của tỉnh Thanh Hóa. Trong những năm
qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân (HĐNĐ), Ủy ban nhân dân (UBND)
huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010 - 2015, đến nay đã đạt được một số
kết quả như: chất lượng giáo dục đại trà được duy trì ổn định, kết quả giáo
dục mũi nhọn có nhiều tiến bộ, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục
được quan tâm hơn. Tuy nhiên, số lượng học sinh giỏi các cấp chưa nhiều, kết
2
quả giáo dục mũi nhọn chưa có tính bền vững, chưa tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh của huyện.
Ban chấp hành Huyện ủy huyện Triệu Sơn đã có Nghị quyết số 04-
NQ/HU ngày 23 tháng 12 năm 2011 về nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo; Ủy ban nhân dân huyện Triệu Sơn đã có Đề án số 2120/ĐA-UBND ngày
22 tháng 12 năm 2011 về việc tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Tuy nhiên, việc đầu tư các nguồn lực để đầu tư cho công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi còn nhiều hạn chế. Nhận thức trong một số cán bộ, nhân dân và
những người làm công tác giáo dục còn chưa thực sự đầy đủ nên chưa huy
động được các nguồn lực và các lực lượng xã hội tham gia phối hợp trong công
tác giáo dục. Công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi trên địa bàn huyện

những năm qua còn bộc lộ nhiều hạn chế. Cần phải tiếp tục nghiên cứu, tìm
biện pháp khắc phục cả về nhận thức lẫn hành động thực tiễn nhằm quản lý tốt
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, góp phần trực tiếp thực hiện thắng lợi các
chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước hiện nay.
Ở huyện Triệu Sơn, từ trước đến nay chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu một cách có hệ thống, cả về lý luận và thực tiễn những giải pháp
quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi để góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển ngành
giáo dục của huyện. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài: “Một
số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở các
trường trung học cơ sở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất giải pháp quản lý công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
trung học cơ sở, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa sẽ được phát triển nếu đề xuất được các
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, có cơ sở khoa
học và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, đồng thời triển khai các giải pháp đó
một cách triệt để và đồng bộ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5.2. Khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng về công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở
các trường trung học cơ sở huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở 37/37
trường trung học cơ sở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu, văn
bản của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Thanh Hóa, của ngành Giáo dục cũng như
các tài liệu khoa học có liên quan.
Lý luận hoạt động dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi.
Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, quản lý bồi
dưỡng học sinh giỏi.
Nghiên cứu về mục tiêu giáo dục học sinh trung học cơ sở, mục tiêu
dạy học học sinh giỏi.
Lý luận về học sinh giỏi: một số quan điểm về học sinh giỏi, đặc
điểm học tập của học sinh giỏi.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học học sinh giỏi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, điều tra tình
hình thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, bảng hỏi, thu thập thông tin.
Thông kế kết quả học sinh giỏi của các trường trung học cơ sở trong ba
năm: 2011 - 2012, 2012 - 2013, 2013 - 2014.
Kiểm tra nội dung, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi của 37/37
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Triệu Sơn.

Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên mạng lưới, giáo viên cốt
cán, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo.
Tham khảo các loại sách, báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, có liên
quan đến nội dung đề tài.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi, thỉnh thị ý kiến một số cán bộ lãnh
đạo và cán bộ quản lý giáo dục, chuyên gia về giáo dục.
Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với một số cán bộ quản lý, giáo viên
cốt cán, cán bộ mạng lưới chuyên môn, chuyên viên,
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu một số kế hoạch, báo
cáo sơ kết, tổng kết của một số trường trung học cơ sở ở huyện Triệu Sơn,
5
báo cáo kết quả học sinh giỏi của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh Hóa trong 3 năm học: 2011 - 2012, 2012 - 2013, 2013 - 2014.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
trung học cơ sở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng
học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nhân tài, nhất là các thiên tài có vai trò hết sức quan trọng trong việc
phát triển KT - XH. Chính những bậc vĩ nhân, những nhà khoa học lừng danh
trên thế giới đã thúc đẩy, mở đường, đánh dấu các mốc phát triển của khoa
học, kĩ thuật. Họ đã trở thành những ngôi sao toả sáng trên bầu trời trí tuệ,
góp phần rất lớn vào việc khai sáng nhân loại, thế giới vinh danh những thiên
tài, tài năng. Vì vậy, vấn đề đào tạo bồi dưỡng nhân tài từ lâu đã được xã hội
quan tâm.
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi (BD HSG)
đã có từ rất lâu và có lịch sử phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Nhiều
nước trên thế giới đã tập trung đầu tư để giáo dục phát triển trước một
bước nhằm đón đầu yêu cầu phát triển KT - XH. Tiêu biểu là nước Nhật,
Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Liên Xô (trước đây), Hàn Quốc,
Singapore, Ấn Độ,
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo
và BD HSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho học sinh giỏi, một số nước
coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường (618 TCN) những trẻ em có tài đặc
biệt được mời đến sân Rồng để học tập và được giáo dục (GD) bằng những
hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato (427 - 347 TCN) cũng đã nêu lên
các hình thức GD đặc biệt cho học sinh giỏi (HSG). Ở châu Âu trong suốt
7
thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học,
đều được Nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ đến thế kỉ 19 mới chú trọng tới vấn đề BD HSG và HS tài
năng. Đầu tiên là hình thức GD linh hoạt tại trường St.Public Schools Louis
1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm. Sau
đó, lần lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge và trong suốt thế kỉ

XX, học sinh giỏi đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng loạt các tổ
chức và các trung tâm nghiên cứu ra đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ
có đạo luật về giáo dục học sinh giỏi (GD HSG), trong đó 28 bang có thể đáp
ứng đầy đủ cho việc GD HSG.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG, tài
năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho HSG, bên cạnh website hướng dẫn
giáo viên dạy cho HSG và học sinh tài năng ( />Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát
triển chiến lược HSG; Cộng hòa liên bang Đức có Hiệp hội dành cho HSG và
tài năng Đức.
Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho
HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm
1994 có khoảng 57/174 cơ sở GD ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt
dành cho HSG.
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc
biệt dành cho hai loại đối tượng học sinh yếu, kém và HSG, trong đó cho
phép các HSG có thể học vượt lớp; một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện
quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS
tài năng.
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và BD
HSG trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều nước ghi
riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của giáo
dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
8
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nhìn lại lịch sử dân tộc Việt nam ta thấy từ đời xưa ông cha ta đã rất
coi trọng, chú ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và đã đúc rút thành một
kinh nghiệm quý báu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Đến thăm Văn miếu
Quốc Tử Giám chúng ta thấy trên văn bia còn ghi: “Các bậc hiền nhân là yếu
tố cốt tử đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước tăng tiến
mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này kém thì quyền lực đất nước bị suy

giảm” và “Những người tài giỏi, có học thức là một sức mạnh đặc biệt đối với
đất nước”.
Ngay sau khi Cách mạng tháng tám thành công, ngày 20/11/1946, trong
bài viết “Tìm người tài đức” Hồ Chủ Tịch khẳng định “Nước nhà còn phải
kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc không
thiếu gì người có tài, có đức, …” và Người đã ký ban hành sắc lệnh tìm người
tài đức để sử dụng vào sự nghiệp kiến quốc.
Thực tiễn quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thấy dân tộc Việt
Nam có tiềm năng, trí tuệ vô cùng phong phú. Tuy nhiên, việc phát hiện,
chăm sóc, bồi dưỡng để có thể phát huy hết tiềm năng trí tuệ còn tiềm ẩn vẫn
còn nhiều khó khăn.
Ngày nay, giáo dục Việt nam đặt ở vị trí quốc sách hàng đầu. Nhà nước
và xã hội đã có những cơ chế, chính sách khuyến khích giáo dục quốc dân
phát triển. Việc tổ chức BD HSG trên cơ sở phát triển toàn diện nhân cách
học sinh là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục.
Việc chỉ đạo BD HSG nhằm phát hiện ra học sinh có năng khiếu để đào
tạo, động viên học sinh học tập, khích lệ giáo viên dạy giỏi góp phần nâng cao
chất lượng của quá trình dạy - học và BD HSG nhằm đào tạo nhân tài cho đất
nước.
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công (1945), Hồ Chí Minh -
Người đã từng là thầy giáo và có ba mươi năm ở ngoài nước, hiểu rõ ý nghĩa
sâu xa và vai trò to lớn của tri thức; xác định sự nghiệp bảo vệ nền độc lập
9
dân tộc và kháng chiến là cuộc đấu tranh chống lại ba kẻ thù: giặc đói, giặc
dốt và giặc ngoại xâm. Thông điệp của Người ngay trong phiên họp đầu tiên
của Hội đồng Chính phủ (3/9/1945) là: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
và Người đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ, hàng loạt sắc lệnh
liên quan tới giáo dục đã được Hồ Chí Minh ký.
Mặc dù phải kinh qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ
nhưng sự nghiệp giáo dục của dân tộc vẫn không ngừng phát triển.

Chúng ta đã biết phát huy được lực lượng toàn xã hội quan tâm đầu tư
bồi dưỡng nhân tài để tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục ngay trong
những điều kiện khó khăn nhất.
Đất nước thống nhất, chúng ta có điều kiện thuận lợi để phát triển sự
nghiệp giáo dục. Trong giai đoạn này, sự nghiệp giáo dục Việt Nam cũng đạt
được những kết quả nhất định, thống nhất hệ thống giáo dục cả hai miền Nam
- Bắc. Song, với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nền giáo dục trong thời
gian này đã không khai thác triệt để bài học quý giá đó. Thay vì thực hiện “Sự
quản lý giáo dục của Nhà nước”, chúng ta đã “Nhà nước hóa giáo dục”, ngành
giáo dục bị bó hẹp, không thu hút được các nguồn lực của toàn xã hội. Do đó,
cơ sở vật chất cho giáo dục xuống cấp và lạc hậu, động lực của người học và
người dạy bị giảm sút, sự phát triển của giáo dục cả về số lượng và chất lượng
đều không đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) thành công, đất nước bước vào
thời kỳ đổi mới, sự nghiệp giáo dục đã dần được quan tâm đúng mức, có bước
chuyển mình tích cực, hướng tới sự phát triển thuận lợi. Đường lối đổi mới đất
nước đã tạo điều kiện cho sự đổi mới trong tư duy giáo dục. Giáo dục đứng
trước thử thách phải phát triển lên một trình độ mới để đáp ứng yêu cầu phát
triển toàn diện của đất nước. Bài học lịch sử của sự phát triển giáo dục được khơi
dậy và nâng lên tầm tư duy mới. Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương
(BCH TW) Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) đã đặt dấu mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền
10
giáo dục Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Hội nghị toàn thể BCH TW Đảng thảo
luận và ra Nghị quyết về sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
1.1.2.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta hiện nay
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, với sự
phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin và truyền thông; với sự phổ biến của Internet và sự tiến nhanh đến
nền kinh tế tri thức, … thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là tài

năng trẻ có vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình CNH, HĐH đất nước.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, Đảng và Nhà
nước ta đã thường xuyên quan tâm đến công tác phát hiện, bồi dưỡng và đào
tạo nhân tài; đầu tư đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo cả về nội dung,
phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tích cực tuyển
chọn, gửi nhiều tài năng trẻ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, để họ nhanh
chóng tiếp cận các công nghệ hiện đại, tiên tiến của thế giới; có chính sách đãi
ngộ đặc biệt đối với các nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc, các
văn nghệ sĩ tài năng, các cán bộ khoa học trẻ; thực hiện chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ, xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và
hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; từng bước hoàn thiện hệ
thống pháp luật, thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ; tạo mọi điều kiện thuận lợi
để các tài năng cống hiến trưởng thành.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành GD&ĐT nước ta đã có những
chủ trương, biện pháp quan trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và đến nay đã
thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi dưỡng và
phát triển nhanh chóng. Hằng năm số học sinh năm cuối của các trường trung
học phổ thông khối năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ khoảng trên 80%. Khối
trường, lớp chuyên đã có những đóng góp rất lớn trong việc phát hiện, bồi
dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đồng thời,
góp phần tích cực nâng cao chất lượng và thành tích của các kỳ thi học sinh
giỏi quốc gia, các cuộc thi Olympic quốc tế về Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học,
11
Sinh học và Ngoại ngữ. Số học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi
quốc gia, quốc tế ngày càng tăng. Nhiều học sinh được tuyển thẳng đại học
hoặc đạt điểm cao trong các kỳ thi tuyển sinh đại học, đã được lựa chọn vào
các hệ đào tạo cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến, … và trưởng thành
khá nhanh.
Nhiều địa phương đã có những chính sách riêng khuyến học, khuyến
tài, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, trọng dụng nhân tài. Chẳng hạn, thành

phố Hà Nội đã thông qua: “Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các
nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có cống hiến cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển Thủ đô” và “Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao”. Thành phố
Đà Nẵng, tỉnh Bình Dương đã ban hành quy định chính sách đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại địa phương. Thành phố Hồ Chí
Minh có chương trình đầu tư lớn cho “Vườn ươm tài năng”, …
Mặt khác, để đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trình độ cao, nhất là
cán bộ khoa học công nghệ phục vụ các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, trọng
điểm, Chính phủ đã phê duyệt và bắt đầu thực hiện đề án cử người đi học
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước từ năm 2000. Bộ GD&ĐT đã phối hợp
với các bộ, ban, ngành liên quan tuyển chọn được trên 1.000 lưu học sinh và
thực tập sinh. Các chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao đã và đang
được triển khai thực hiện có hiệu quả ở các Đại học Quốc gia, Đại học vùng
và một số Trường Đại học trọng điểm trong cả nước. Đây là một mô hình đào
tạo tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam để đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển tài năng. Nhiều Trường Đại học đã xây dựng quỹ khuyến khích tài năng,
kêu gọi tài trợ của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho sinh viên phấn đấu, trưởng thành. Nhiều sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh đã tập trung thời gian, tâm huyết, trí tuệ vươn lên đạt nhiều
thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
12
Tuy nhiên, công tác phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo tài năng trẻ ở nước
ta còn nhiều bất cập. Trong một thời gian dài mạng lưới các trường chuyên,
lớp chọn phát triển tràn lan, tự phát, bộc lộ nhiều khiếm khuyết cả về nội
dung, chương trình và phương pháp giáo dục, quản lý, tuyển sinh, … công tác
bồi dưỡng tài năng ở bậc đại học và sau đại học, giai đoạn quan trọng nhất
trong đào tạo trình độ nghề nghiệp, chưa rõ nét. Chưa có phương thức tích
cực và chủ động để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng sinh viên xuất sắc ngay từ
lúc mới vào Trường Đại học. Thiếu chủ động trong việc xây dựng kế hoạch,

chính sách, cơ chế quản lý thích hợp và đồng bộ cho đào tạo, bồi dưỡng sinh
viên giỏi. Chưa quan tâm đầy đủ việc bố trí, sử dụng và theo dõi sự phát triển
của sinh viên tài năng sau giai đoạn đào tạo ở nhà trường. Chương trình, nội
dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tài năng còn lạc hậu, chưa tiếp cận
được với trình độ tiên tiến của thế giới và yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước.
Từ thực trạng nêu trên, để công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước
ta đạt được kết quả cao hơn trong những năm sắp tới, Đảng, Nhà nước, các cấp
các ngành cần tập trung thực hiện tốt những định hướng cơ bản sau đây:
Một là, tạo cơ chế chính sách công bằng, thuận lợi để mọi tài năng trẻ
đều nỗ lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, tích cực tham gia
phát triển đất nước. Coi trọng hơn nữa việc trọng dụng nhân tài trẻ, tạo bước
chuyển có tính đột phá trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ có tài năng trên tất
cả các lĩnh vực của hệ thống chính trị, xã hội; nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ trong
các cơ quan lãnh đạo, nghiên cứu, quản lý các cấp, các ngành.
Hai là, tăng cường quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng tài
năng trẻ. Xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý để đưa
công tác quản lý nhà nước về vấn đề này ngày càng hiệu quả. Nghiên cứu đổi
mới quy trình phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh từ
mẫu giáo đến hết trung học phổ thông, trên cơ sở đó quy hoạch phát triển mạng
13
lưới phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu ở độ tuổi trước khi bước vào Trường Đại
học, tạo nguồn tài năng trẻ dồi dào cho đất nước.
Ba là, phát triển mạng lưới các trường, lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc
phổ thông, đặc biệt là các trường trung học phổ thông chuyên ở các địa
phương và ở một số Trường Đại học có uy tín, chất lượng. Tiếp tục đổi mới
nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo cũng như các chế độ, chính
sách đối với các loại trường, lớp này. Có chính sách thu hút, đãi ngộ thích
đáng đội ngũ giáo viên giỏi, tâm huyết tham gia đào tạo, bồi dưỡng các lớp tài
năng trẻ.

Bốn là, tập trung xây dựng một số Trường Đại học trọng điểm quốc gia
ngang tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Các trường này phải thực sự
là vườn ươm đào tạo nhân tài cho đất nước. Đồng thời, sắp xếp lại và phát
huy hơn nữa vai trò của các viện nghiên cứu khoa học của Chính phủ và các
Liên hiệp hội trong đào tạo, thực hiện kết hợp giảng dạy và nghiên cứu khoa
học.
Năm là, quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời rút ra những bài học kinh
nghiệm về thực thi chính sách tài năng trẻ. Tiến hành xây dựng và tổ chức
thực hiện các phương án điều tra chọn mẫu, tiến tới tổng điều tra về tài năng trẻ
của quốc gia. Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học về nhân
tài, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ.
Sáu là, tạo cơ chế, chính sách khuyến khích toàn xã hội tham gia vào việc
phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Xã hội hóa công tác bồi dưỡng và
phát triển tài năng trẻ. Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong hệ thống chính
trị; giữa gia đình, nhà trường, xã hội tạo quy trình hợp lý để phát hiện, bồi
dưỡng, giúp đỡ và phát huy tài năng trẻ.
Bảy là, tạo cơ chế, chính sách thu hút nhân tài là người Việt Nam đang
sinh sống, làm việc ở nước ngoài về nước góp sức xây dựng tổ quốc và tham
gia đào tạo nhân tài. Cho phép trí thức giỏi của Việt Nam có điều kiện thường
xuyên giao lưu, học hỏi, làm việc với các tổ chức quốc tế trong và ngoài
14
nước. Có chính sách ưu đãi đối với các học sinh tài năng Việt Nam được du
học nước ngoài bằng nhiều nguồn vốn. Đồng thời ưu tiên phân công công tác
cho những người tu nghiệp ở nước ngoài đạt kết quả cao, nhất là những ngành
trong nước còn thiếu cán bộ khoa học tài năng.
Tóm lại, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở
nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề
và vinh dự lớn lao đối với các trường đại học, trung học nói riêng và toàn
ngành GD&ĐT nói chung. Tất cả vì sự nghiệp xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ tiến trình CNH, HĐH đất nước,

vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh .
1.1.2.2. Các văn bản pháp quy về bồi dưỡng học sinh giỏi
Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ luôn được coi là
động lực và quốc sách hàng đầu, là then chốt trong sự nghiệp phát triển đất
nước. Gần 40 năm trở lại đây đã có rất nhiều văn kiện, Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước ban hành về các nội dung này:
Nghị quyết số 14-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IV, năm 1979; Nghị
quyết số 04 NQ/HNTW khóa VII năm 1993; Kết luận số 51-KL/TW ngày
29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI; Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI năm 2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, … trong đó có đề cập đến
việc phân ban, bồi dưỡng nhân tài và phát triển các trường phổ thông chuyên
trong cả nước.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020; Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
1215/QĐ-BGDĐT ngày 04/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
15
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một loại hoạt động xã hội mang tính phổ biến của con người
và xã hội loài người, bắt nguồn từ tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân công
và hợp tác để thực hiện một công việc nhằm đáp ứng nhu cầu đề ra. Quản lý
diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức
tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao, vai trò của nó
càng tăng lên. Có nhiều ý kiến khác nhau xoay quanh khái niệm quản lý, có
người cho rằng quản lý là cai quản, điều hành, điều khiển, chỉ huy, hướng
dẫn,… Harold Koontz đề cập đến quản lý: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích

của nhóm” [28, tr.33].
Frederics William Taylor, người Mỹ cho rằng: Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái gì đó như thế nào, bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất. H. Fayol (1886 - 1925), là người đầu tiên tiếp
cận quản lý theo quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử
tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý
hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm
tra. C. Mác cũng đã khẳng định: “Mọi người lao động trực tiếp trong xã hội
hoặc chung thực hiện trên quy mô tương đối lớn, ở mức độ ít hay nhiều đều
cần đến quản lý” [17, tr.34]; PGS.TS. Đặng Quốc Bảo quan niệm rằng: “Quản
lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”. Quản là coi sóc,
giữ gìn nhằm ổn định hệ thống. Lý là thanh lý, xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh
đốn nhằm làm cho hệ thống phát triển.
Hệ thống ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái.
Hệ thống phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Như vậy: quản lý = ổn định + phát triển.
16
Trong “quản lý” phải có mầm mống của “lý” và trong “lý” phải có hạt
nhân của “quản”. Điều này tạo ra mối quan hệ hiện thực: ổn định đi tới sự
phát triển, phát triển trong thế ổn định” [1, tr.176].
Quản lý là: “Hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức” [2, tr.326].
Kế thừa những nhân tố hợp lý của các cách tiếp cận và quan niệm về
quản lý trong lịch sử tư tưởng quản lý, có thể đưa ra khái niệm về quản lý như
sau: quản lý là tổng hợp sự tác động có ý thức, có định hướng, có chủ đích,
bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để
phối hợp các nguồn lực, nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong những
điều kiện môi trường nhất định.

Như vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ, phương tiện quản lý, cách
thức quản lý (có ý thức, có định hướng, có chủ đích, bằng quyền lực, theo quy
trình) và môi trường quản lý. Những nhân tố đó có mối quan hệ và tác động qua
lại lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Có rất nhiều định nghĩa về Quản lý. Song, từ những ý chung của các
định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hoạt động giáo dục là một hoạt động xã hội có tổ chức chặt chẽ, do vậy
không thể thiếu công tác quản lý. Quản lý giáo dục là vấn đề mà từ trước đến
nay được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, đưa ra các khái niệm về nó.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục. PGS.TS. Đặng
Quốc Bảo nêu quan điểm: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
17

×