Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề khu vực cai lậy, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.75 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THANH TÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ KHU VỰC CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, năm 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THANH TÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ KHU VỰC CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HỢI
Nghệ An, năm 2014
2
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo,
quí thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, Thầy hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn tập thể quí Thầy, Cô Phòng Sau Đại học,
Khoa Giáo dục Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức,
hướng dẫn học tập và nghiên cứu trong thời gian khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng Dạy


nghề, Văn phòng Sở LĐTB&XH tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, đã hỗ trợ
giúp tôi tìm hiểu, cũng như cung cấp các số liệu, tư liệu. Bày tỏ lời cám ơn chân
thành đến BGH, cán bộ, giáo viên Trường TCN Khu vực Cai Lậy, tất cả bạn bè,
đồng nghiệp, người thân luôn động viên và khuyến khích trong thời gian học tập
cũng như hoàn thành luận văn.
Luận văn này chỉ là bước khởi đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, không
thể tránh khỏi sơ sót, khiếm khuyết. Kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý quý báu
từ các nhà khoa học, các nhà quản lí, quí thầy cô giáo, bạn bè và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thanh Tân
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban Giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lí
CBCC-VC Cán bộ công chức – Viên chức
CĐ Cao đẳng
CĐN Cao đẳng nghề
CNKT Công nhân kỹ thuật
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CTMT Chương trình mục tiêu
CCN Cụm công nghiệp
ĐH Đại học
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GV Giáo viên
GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
HS Học sinh
HSSV Học sinh, sinh viên
KHKT Khoa học kỹ thuật

KCN Khu công ghiệp
KTXH Kinh tế xã hội
KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía Nam
KĐCL Kiểm định chất lượng
KTQD Kinh tế quốc dân
LĐTB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
LĐNT Lao động nông thôn
SPKT Sư phạm kỹ thuật.
NLNN Năng lực nghề nghiệp
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TB Thiết bị
TTDN Trung tâm Dạy nghề
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TCN Trung cấp nghề
XHCN Xã hội chủ nghĩa
VBCC Văn bằng chứng chỉ
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Quy mô, mật độ dân số các tỉnh vùng BĐSCL, vùng
KTTĐPN.
Bảng 2.2 Bảng dự báo tổng dân số đến năm 2020.
Bảng 2.3 Lực lượng lao động phân theo tình trạng hoạt động.
Bảng 2.4 Quy mô và cơ cấu lao động trong độ tuổi.
Bảng 2.5 Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động.
Bảng 2.6 Dự báo dân số trong độ tuổi lao động đến năm 2020.
Bảng 2.7 Quy mô đào tạo của các cơ sở dạy nghề tỉnh Tiền Giang.
Bảng 2.8 Thống kê đội ngũ CBQL.
Bảng 2.9 Thống kê ĐNGV trực tiếp giảng dạy.

Bảng 2.10 Thống kê điện tích các hạng mục, công trình.
Bảng 2.11 Thống kê kinh phí đầu tư TB.
Bảng 2.12 Quy mô đào tạo của trường TCN Khu vực Cai Lậy.
Bảng 2.13 Kết quả tuyển sinh hệ TCN, SCN và Dạy nghề dưới 3 tháng.
5
Bảng 2.14 Bảng kết quả trình độ học vấn của học sinh đầu vào hệ TCN.
Bảng 2.15 Bảng thống kê chất lượng HS đầu vào.
Bảng 2.16 Tổng hợp kết quả đánh giá về phẩm chất đạo đức và thái độ
nghề nghiệp của GV.
Bảng 2.17 Tổng hợp kết quả đánh giá về năng lực chuyên môn của GV.
Bảng 2.18 Tổng hợp kết quả đánh giá về năng lực sư phạm của giáo GV.
Bảng 2.19 Đánh giá của CBQL và GV về chương trình dạy nghề của
trường so với yêu cầu sử dụng.
Bảng 2.20 Đánh giá về tỷ trọng lý thuyết và thực hành.
Bảng 2.21 Kết quả khảo sát về sử dụng phương pháp dạy học.
Bảng 2.22 Kết quả khảo sát về phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS.
Bảng 2.23 Tình hình kinh phí một số năm qua.
Bảng 2.24 Khai thác và sử dụng CSVC, TB.
Bảng 2.25 Khảo sát mối quan hệ giữa trường với doanh nghiệp.
Bảng 2.26 Thực hiện chính sách trong quá trình đào tạo tại nhà trường.
Bảng 2.27 Trình độ ngoại ngữ, tin học của CBQL.
Bảng 2.28 Cơ cấu và trình độ CBQL trường TCN Khu vực Cai Lậy.
Bảng 2.29 Thực trạng quản lí ĐNGV của trường.
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quả thăm dò về sự cần thiết của các giải
pháp.
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp kết quả thăm dò về tính khả thi của các
giải pháp.
6
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
9
1.2.1. Nghề, đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
9
1.2.2. Quản lí và quản lí chất lượng đào tạo nghề
13
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lí chất lượng đào tạo nghề
14
1.3. Một số vấn đề về quản lí chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề
15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề
27
Tiểu kết chương 1
33
7
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KHU VỰC CAI LẬY, TỈNH
TIỀN GIANG
35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, dân số và lao động của tỉnh Tiền Giang
35
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Khu vực Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang

41
2.3. Thực trạng quản lí chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Khu vực Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang
59
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lí chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
nghề Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
66
2.4.1. Nguyên nhân của những mặt mạnh
67
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
69
Tiểu kết chương 2
69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KHU VỰC CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
70
3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp
70
3.2. Các giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Khu vực Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang
71
8
3.2.1. Đổi mới công tác quản lí theo hướng tăng cường tính tự chủ và chịu trách
nhiệm xã hội
71
3.2.2. Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo nghề chuẩn hoá, hiện đại hoá theo
định hướng thị trường và hội nhập quốc tế
72
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
75

3.2.4. Đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực hành thực tập
78
3.2.5. Tiến hành tự kiểm định chất lượng đào tạo nghề theo chuẩn kiểm định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành
80
3.2.6. Xây dựng hệ thống quản lí chất lượng đào tạo nghề
85
3.2.7. Đổi mới phương thức gắn kết giữa đào tạo nghề với doanh nghiệp và người
sử dụng lao động
89
3.2.8. Xây dựng cơ chế xã hội hóa trong đào tạo với một số ngành nghề, phù hợp
nhu cầu lao động và người sử dụng lao động
91
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
94
Tiểu kết chương 3
94
9
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96
1. Kết luận:
96
2. Kiến nghị:
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, bảo đảm
cho nền KTXH phát triển bền vững và là một bộ phận quan trọng trong hệ thống

chính sách phát triển toàn diện con người của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Chiến lược dạy nghề giai đoạn 2011 – 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng XI
trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
khẳng định: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế” và chiến lược phát triển kinh KTXH 2011- 2020: “Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững”. (nguồn tài liệu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI)
10
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ IX cũng đã xác định chủ
trương đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao là một trong những nhiệm vụ cơ
bản, cấp bách trong nhiệm kỳ 2011-2015. Chất lượng nguồn nhân lực thấp của tỉnh
Tiền Giang hiện đang là một nhân tố cản trở quá trình phát triển KTXH, cũng như
tiếp cận, ứng dụng KHKT trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Phần lớn lao động trong các ngành kinh tế chưa qua đào tạo, một bộ phận có trình
độ học vấn thấp khó tiếp cận kiến thức mới, thiếu đội ngũ lao động lành nghề, lao
động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, gần 66,82% [28, tr.9] tổng số lao động trong các
ngành kinh tế và chiếm 67,4% số người trong độ tuổi lao động. Lao động trong khu
vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp, phần lớn xuất
thân từ nông dân chưa qua đào tạo nghề. Hệ thống dạy nghề công lập chưa được
đầu tư đúng mức, thiếu ĐNGV giỏi, TB dạy nghề lạc hậu, hiệu quả hoạt động còn
hạn chế, quy mô nhỏ.
Đến năm 2020, tỉnh Tiền Giang phấn đấu giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp
còn 31,7 % [28, tr.37]. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo vào năm 2020 là
51% [28, tr.39], trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt tỷ trọng 40% [8, tr.3], [28,
tr.39]. Dự báo chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 sẽ hình
thành 10 KCN tập trung [37, tr.26, tr. 59], 30 CCN, tiểu thủ công nghiệp trên khắp

các huyện, thị xã [37, tr.46]. Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu lao động và nhu cầu
lao động phục vụ phát triển công nghiệp địa phương đòi hỏi người lao động phải có
trình độ chuyên môn kỹ thuật, đã qua đào tạo và đào tạo nghề.
Mạng lưới các CSDN của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Toàn
tỉnh có 26 CSDN gồm: 01 trường CĐN, 04 trường TCN, 08 TTDN, 01 trường ĐH,
02 trường CĐ, 03 trường TCCN, 03 Trung tâm giới thiệu việc làm, trung tâm
khuyến nông và 03 doanh nghiệp có tham gia dạy nghề (Phòng Dạy nghề Sở
LĐTB&XH). Số lượng đào tạo nghề tăng nhanh qua các năm, đóng góp quan trọng
cho công cuộc phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh nhà.
Trường TCN Khu vực Cai Lậy là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở LĐTB&XH tỉnh
Tiền Giang được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển
11
KTXH và hội nhập cho các huyện phía Tây của tỉnh Tiền Giang. Năng lực đào tạo
hàng năm từ 1.000 đến 1.500 học viên các ngành nghề khác nhau. Trường được Bộ
LĐTB&XH xác định là cơ sở đào tạo hai nghề trọng điểm (Kỹ thuật Máy nông
nghiệp và Nguội sửa chữa Máy công cụ) trong việc cung cấp nguồn nhân lực có tay
nghề phục vụ cho sự nghiệp phát triển KTXH của tỉnh, vùng ĐBSCL và vùng
KTTĐPN. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề hiện nay tại trường còn những hạn chế
như: tay nghề lao động chưa đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động, chất
lượng đào tạo thấp, nặng về lí thuyết, ngành nghề đào tạo còn chạy theo thị hiếu
chứ chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và quy hoạch phát triển công
nghiệp của địa phương, của vùng.
Nhận thấy vấn đề quản lí chất lượng đào tạo ở Trường TCN Khu vực Cai Lậy
là yêu cầu cấp thiết. Đây là vấn đề vừa xây dựng thương hiệu của nhà trường, vừa
cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển KTXH của địa
phương, vừa đáp ứng yêu cầu quy hoạch của tỉnh và khu vực. Vì vậy, vấn đề: “Một
số giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề Khu vực Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang” là hết sức cần thiết, đó cũng chính là tên của đề tài nghiên
cứu mà chúng tôi lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường TCN Khu vực Cai
Lậy, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh Tiền Giang nói riêng, vùng ĐBSCL
và vùng KTTĐPN nói chung.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lí chất lượng đào tạo ở trường TCN hiện
nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường
TCN Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lí có cơ sở khoa học và phù hợp với thực
tiễn ở Trường TCN Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang sẽ nâng cao chất lượng đào
12
tạo cho HS tốt nghiệp, giúp HS có nhiều khả năng tìm kiếm việc làm, nhanh chóng
thích nghi với công việc chuyên môn và có điều kiện thuận lợi để tiếp tục nâng cao
tay nghề.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề quản lí chất lượng đào tạo ở trường TCN.
5.2. Thực trạng công tác quản lí chất lượng đào tạo ở Trường TCN Khu vực Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường TCN Khu vực
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Phân tích tổng hợp tài liệu tham khảo về chủ trương,
chính sách, quan điểm thuộc lĩnh vực đào tạo nghề.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo hiện nay ở Trường TCN Khu
vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
+ Đánh giá chất lượng đào tạo ở Trường TCN Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang.
- Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: Phương pháp điều tra, phương

pháp so sánh, phương pháp toán thống kê và một số phương pháp khác.
7. Đóng góp đề tài
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận của vấn đề quản lí chất lượng đào tạo ở
trường TCN.
- Phản ánh được thực trạng chất lượng đào tạo ở Trường TCN Khu vực Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường TCN
Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của Tỉnh,
vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN.
13
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề quản lí chất lượng đào tạo ở trường TCN
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lí chất lượng đào tạo ở Trường
TCN Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
Chương 3: Một số giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường TCN
Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nguồn nhân lực có kỹ năng là khái niệm nhấn mạnh đến mặt chất lượng
nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có kỹ năng là một bộ phận của nguồn nhân lực
được phát triển trí lực, thể lực, kỹ năng lao động, thái độ, phong cách làm việc ở
mức độ nhất định thông qua quá trình đào tạo, tiếp thu kinh nghiệm và rèn luyện.
Theo nghĩa hẹp của nguồn nhân lực, nguồn nhân lực có kỹ năng đồng nghĩa
với nguồn lao động kỹ năng, lao động chuyên môn kỹ thuật hoặc lao động qua đào
tạo. Ở Việt Nam, để nói đến chất lượng nguồn nhân lực, thuật ngữ “lao động kỹ
năng” mới được đề cập trong các tài liệu nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực
trong hơn thập niên trở lại đây.

Khi nói đến lao động kỹ năng là muốn nhấn mạnh đến kỹ năng làm việc gồm
các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng thực hành và thái độ cần có để thực hiện các công
việc của một nghề nhất định. Lao động kỹ năng được chia ra các loại: kỹ năng bậc
thấp, kỹ năng bậc trung, kỹ năng bậc cao. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, Luật dạy
nghề chia lao động qua đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: SCN, TCN, CĐN [23,
tr.9].
14
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở Pháp, vào giữa thế kỹ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp đã xuất
hiện nhiều quyển sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp. Người ta đã ý
thức được rằng hệ thống dạy nghề trong xã hội rất đa dạng, phong phú và phức tạp,
sự chuyên môn hóa và chất lượng được chú trọng. Việc học nghề ở lứa tuổi 15 là
hoàn toàn miễn phí và sẽ phải đóng học phí rất đắt khi quá tuổi qui định, thời gian
đào tạo các ngành nghề từ 2 đến 5 năm. Hệ thống đào tạo rất đa dạng, hàng năm thu
hút khoảng 1 triệu HS, từ các trường kỹ sư, trường đào tạo cán bộ thương mại, kỹ
thuật viên trong đủ mọi ngành nghề, tới các trường báo chí, sư phạm. Học viên tốt
nghiệp một trường nghề vẫn có thể xin học tiếp ở một trường ĐH tổng hợp nếu
muốn. Do được tuyển chọn kỹ ở đầu vào nên chất lượng của HS tốt nghiệp rất cao,
luôn được tôn trọng dưới mắt mọi người và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp [25,
tr.5].
Ở Đức, HS được định hướng nghề nghiệp ngay khi còn học ở nhà trường phổ
thông. Giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần tuý mà còn chủ ý định hướng cho
HS về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng thời trang bị cho HS kỹ
năng làm việc để thích ứng với xã hội. Trong hệ thống dạy nghề ở Đức, các doanh
nghiệp đóng một vai trò quan trọng, các công ty sở hữu trường dạy nghề riêng và
phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai thông qua các mô hình dạy nghề. Do
sự liên kết chặt chẽ với các tập đoàn đầu tư nên học viên ra trường nhận được việc
làm ngay là rất cao [25, tr.6].
Ở Nhật Bản, chính sách hiện đại hóa dạy nghề cho thanh thiếu niên và trung
cấp chuyên nghiệp. HS tốt nghiệp các trường nghề có tỷ lệ xin việc thành công xấp

xỉ 80%, trong khi tỉ lệ xin việc thành công của sinh viên tại trường ĐH chỉ có 60%.
Vấn đề chất lượng đào tạo luôn là vấn đề được nhà nước quan tâm, Bộ Giáo dục
ban hành các tiêu chuẩn cho TB đào tạo kỹ thuật và đào tạo nghề kỹ thuật tương
ứng. Chính phủ trợ cấp cho các trường THPT gần một phần ba ngân sách dành cho
dạy nghề kỹ thuật và các TB. GV dạy nghề tại các trường THPT quốc gia được lĩnh
15
thêm trợ cấp hàng tháng bằng 10% lương theo Luật trợ cấp đào tạo nghề năm 1957
và cao hơn mức lương của công chức cùng ngạch ở ngành nghề khác [25, tr.5].
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ XXI
của UNECO khi phân tích “những trụ cột của giáo dục” đã viết: “Học tri thức, học
làm việc, học chung sống và học cách tồn tại”. Theo ông, vấn đề học nghề của HS
là không thể thiếu được trong những trụ cột của giáo dục, đồng thời đã tổ chức hội
thảo, nghiên cứu về vấn đề “đào tạo với sử dụng” trong đào tạo nghề. Ở các nước
Nhật, Mỹ, Pháp và Đức, nhiều trường thành lập ngay các công ty tư nhân để đào tạo
nhân lực cho chính công ty đó và đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Chất
lượng đào tạo nghề theo phương thức này cao, người học có năng lực thực hành tốt
và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp [35, tr.13].
Các nghiên cứu quản lí chất lượng đào tạo ở nước ngoài tập trung nghiên cứu
vào một số yếu tố đảm bảo chất lượng như: sự cần thiết của việc học nghề, nhận
thức của HS, định hướng nghề nghiệp cho HS, chi phí đào tạo, chất lượng đào tạo
và nhận thức của GV về quản lí chất lượng tổng thể trong giáo dục nghề nghiệp.
Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về quản lí chất lượng đào tạo giáo dục
nói chung, tuy nhiên các nghiên cứu chưa đi sâu về quản lí chất lượng đào tạo nghề
nói riêng, đặc biệt là giải pháp quản lí chất lượng đào tạo nghề.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ III (1960) xác định: ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng, coi công nghiệp là cơ sở của nền KTQD, mở đầu cho thời kỳ xây
dựng kinh tế. Chính vì vậy, sự nghiệp đào tạo công nhân trở nên cấp bách. Công tác
đào tạo nghề được chú trọng phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng đào tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các KCN. Đào tạo nghề trong nước trở thành

“một khâu của quá trình chuẩn bị sản xuất” của các ngành công nghiệp.
Trong những năm 60-70, sự phát triển của các ngành công nghiệp, quy mô đào
tạo nghề ngày càng mở rộng với nhiều ngành nghề. Để quản lí, tổ chức và chỉ đạo
công tác đào tạo nghề, Chính phủ đã ban hành nhiều thông tư như Thông tư 60/TTg
ngày 1/6/1962 quy định chế độ học nghề, thông tư 02/TTg ngày 3/11/1964 về chế
16
độ cho người dạy học ở trường cũng như ở xí nghiệp. Cơ quan quản lí nhà nước về
công tác dạy nghề được nâng lên thành Tổng Cục Đào tạo công nhân kỹ thuật thuộc
Bộ LĐTB&XH ngày 09/10/1969 [25, tr.7].
Năm 1978, Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật được đổi tên thành Tổng
cục Dạy nghề, đào tạo nghề giai đoạn này là nâng cao khả năng, tiềm lực đào tạo
của các cơ sở đào tạo trong nước, gửi HS đi học nghề ở các nước Liên Xô và Đông
Âu, xây dựng nhiều trường dạy nghề hiện đại như Trường Việt - Xô, Việt - Đức,
Việt - Hung góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nhu cầu học
nghề của thanh niên và các tầng lớp nhân dân lao động.
Chính sách đào tạo nghề có những bước thay đổi cơ bản từ năm 1986 khi nước
ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng XHCN. Sự nghiệp đổi mới tạo điều liện thuận lợi cho các CSDN về số lượng
và chất lượng, điều này được cụ thể trong Luật giáo dục năm 2005, Luật dạy nghề
năm 2006.
Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo ở nước ta đến năm 2020 xác định mục
tiêu chiến lược về đào tạo nghề: “Tạo nguồn nhân lực phong phú về số lượng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ công nghệ, kỹ năng cao, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH của cả nước và từng địa phương, ngành, của giao lưu kinh tế với thế giới; tạo
cho người tốt nghiệp các cấp, bậc học có cơ hội thuận lợi về việc làm, lập nghiệp”.
Do vậy, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề là yêu cầu, là đòi hỏi của
đất nước, nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế nói chung.
Trong thời gian qua các giáo sư, tiến sĩ, nhà khoa học trong nước đã có nhiều

công trình nghiên cứu khoa học về quản lí giáo dục, các chuyên gia tập trung nhiều
vào việc nghiên cứu những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục, đổi mới
chương trình, mục tiêu, phương pháp giảng dạy, phát triển ĐNGV các cấp học,
ngành học như: “Đào tạo theo năng lực thực hiện” của tác giả Nguyễn Minh
Đường (2005), “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
17
trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả
Nguyễn Minh Đường, Phan Kha (2006), “Dạy học hiện đại và Nâng cao năng lực
dạy học cho giáo viên” của tác giả Vũ Xuân Hùng (2012).
Ngoài ra, một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào
tạo, phát triển ĐNGV, quản lí HSSV như: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Đặng Huy Phương
(2009), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề số 9, Bộ quốc phòng” của tác giả Lê Hùng Cường (2011), “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Đại học
Quảng Nam” của tác giả Huỳnh Nguyễn Phương Trâm (2010).
Các công trình nghiên cứu trên đều đề xuất các giải pháp quản lí nâng cao chất
lượng đào tạo, phát triển ĐNGV, quản lý HS - SV ở các trường của nhiều địa
phương khác nhau; nhiều công trình nghiên cứu về đề tài quản lí chất lượng đào tạo
nhưng chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu giải pháp quản lí chất lượng đào tạo ở
Trường TCN Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Nghề, đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
1.2.1.1. Nghề và đào tạo nghề
a. Khái niệm nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất
định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề:
- Ở Nga, theo M.I. Kônđakôp (1984) định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”

- Ở Anh, theo Frendrick Winslow Taylor (1911) định nghĩa: “Là công việc
chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”.
- Ở Đức, theo C.Mac và Ph. Angghen (1993) định nghĩa: “Là hoạt động cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình
độ nào đó”.
18
- Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa “nghề” được đưa ra song chưa được thống
nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân
công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính
tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu
cầu xã hội”.
- Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo
sự phân công lao động của xã hội”.
“Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh
vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể
nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích
của con người”.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống, nhu cầu của bản thân.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay, xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KTXH của mỗi
quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù "nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu
hướng phát triển KTXH của đất nước.
b. Khái niệm đào tạo nghề

- Đào tạo: Đào tạo có thể hiểu là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức thái độ cho người học để người
học trở thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn và
nghề nghiệp nhất định đáp ứng yêu cầu của xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định, đồng thời thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân.
19
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: ‘‘Đào tạo là quá trình tác động đến một
con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận được sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển
xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người” [36, tr.485].
Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục
đạo đức, nhân cách.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: ‘‘Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức kĩ năng, kĩ xảo,
trình độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [17, tr.45].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ trở
thành người cán bộ, công dân, người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở
các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả
năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH, củng cố quốc phòng, an ninh.
- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao
tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong
tương lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành

của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
1.2.1.2. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
a. Chất lượng
20
Chất lượng là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người
thường gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Thực tế, có rất nhiều quan điểm
khác nhau về thuật ngữ “chất lượng”:
Theo từ điển Tiếng Việt: “chất lượng là tổng thể những phẩm chất, thuộc tính
cơ bản của sự việc (sự vật)… làm cho sự việc (sự vật) này phân biệt với sự việc (sự
vật) khác”; chất lượng là: “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hay là cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [24, tr.235].
Định nghĩa nêu trong từ điển chưa nói đến “khả năng thỏa mãn nhu cầu” một
điều quan trọng mà các nhà quản lí quan tâm.
Theo Philip B. Grosby: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc
tính nhất định” [15, tr.7].
Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực
thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm
ẩn” (TCVN - ISO 8402) [15, tr.7].
Theo Kaoru Ishikawa (Nhật): “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu với
chi phí tấp nhất” [15, tr.7].
Theo W.Edwards Deming (Mỹ): “Chất lượng là mức độ dự báo được về độ
đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường” [15, tr.7].
Do tầm quan trọng của chất lượng nên mọi định nghĩa được nêu ra dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau vấn đề, vì vậy mỗi một quan niệm điều có mặt mạnh
và mặt yếu riêng. Mặc dù vậy, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra định
nghĩa trong ISO 8402 (1994): “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” là định nghĩa hợp lý, hoàn chỉnh và thông dụng nhất
hiện nay. Theo tác giả, định nghĩa trên phát huy được những mặt tích cực và khắc
phục được những hạn chế của các định nghĩa trước đó, chất lượng ở đây được xem

xét một cách toàn diện và rộng rãi.
b. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất định và trạng
thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ không thể biết được
21
chất lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
và các yếu tố ảnh hưởng.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công nhân kỹ
thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương
trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách
tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết
quả đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các CSDN,
của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian và
theo không gian dưới tác động của các yếu tố.
Tuy nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản như sau: chất lượng đào tạo nghề là
việc đạt được các mục tiêu đào tạo nghề đặt ra của CSDN.
1.2.2. Quản lí và quản lí chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1. Quản lí
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lí được định nghĩa là:
“Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [40, tr.20].
Quản lí là một hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của nhiều
người, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lí vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Có
nhiều quan niệm khác nhau về quản lí, tác giả chỉ đề cập đến một số khái niệm liên
quan trực tiếp đến đề tài.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lí (người quản lí hay tổ chức quản lí) lên khách thể
(đối tượng) quản lí về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế .v.v bằng một hệ
thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể
nhằm tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [14, tr.7].
Theo tác giả Thái Văn Thành thì “quản lí là sự tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [29, tr.5].
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lí là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng, có hướng đích của chủ thể quản lí (người quản lí hay tổ chức
quản lí) đến khách thể (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
22
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.2.2. Quản lí chất lượng đào tạo nghề
Trong đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng, quản lí chất lượng đào tạo là
quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lí toàn bộ quá trình đào
tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu
người sử dụng lao động (từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế
chương trình đào tạo đến khâu tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo).
Hệ thống chất lượng được xem như một phương tiện cần thiết để thực hiện
chức năng quản lí chất lượng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 (1994), hệ
thống chất lượng là cơ cấu tổ chức trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần
thiết để quản lí chất lượng. Trong đào tạo nghề, hệ thống chất lượng là cơ cấu tổ
chức, quản lí chất lượng đào tạo ở phạm vị toàn ngành nghề hoặc từng cơ sở đào
tạo.
Thực hiện mục tiêu quản lí chất lượng sẽ tạo cơ sỡ vững chắc để thực hiện các
mục tiêu khác của nhà trường như: nâng cao sức cạnh tranh, tạo uy tín và thương
hiệu của nhà trường, mục tiêu ổn định và phát triển.
Nguyên tắc của quản lí chất lượng theo ISO 9000 là:
- Định hướng vào khách hàng: Chất lượng là sự thỏa mãn của khách hàng,
chính vì vậy việc quản lí chất lượng nhằm đáp ứng mục tiêu đó. Quản lí chất lượng
là không những tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp
ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất.
- Vai trò lãnh đạo: Lãnh đạo cùng thống nhất mục đích, định hướng vào môi
trường nội bộ của công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được mục tiêu của
công ty.

- Sự tham gia của mọi người: Con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát
triển. Việc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ kiến thức và kinh
nghiệm thực hiện công việc, đóng góp cho sự phát triển của công ty.
23
Phương pháp quá trình: Quá trình là một hoạt động hoặc một tập hợp các hoạt
động và các nguồn lực để biến các đầu vào thành các đầu ra.
Căn cứ vào nguyên tắc trên ta thấy rằng quản lí chất lượng đào tạo có vai trò
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một nhà trường. Có hệ thống quản lí
chất lượng tốt thì mới có những sản phẩm tốt. Với một logic hiển nhiên là với các
điều kiện đảm bảo chất lượng và một hệ thống quản lí chất lượng tốt, tất yếu sẽ cho
ra những sản phảm có chất lượng.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lí chất lượng đào tạo nghề
1.2.3.1. Khái niệm giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một vấn đề”
[24, tr.602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi
chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống nhằm đạt được mục đích.
Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, mang lại hiệu
quả cao hơn.
1.2.3.2. Giải pháp quản lí chất lượng đào tạo nghề
Giải pháp quản lí chất lượng đào tạo nghề là cách thức tác động hướng vào
việc tạo ra những biến đổi về phương pháp quản lí chất lượng đào tạo của một
CSDN đối với người học nghề trong thời gian đào tạo. Giúp người học nghề có
phẩm chất đạo đức, kỹ luật lao động, tác phong công nghiệp, có kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.
1.3. Một số vấn đề về quản lí chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lí chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề
Các trường TCN có chất lượng đào tạo như thế nào là vấn đề được toàn xã hội
quan tâm. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống nhân loại, mang lại cả cơ hội và thách thức đối
với mỗi quốc gia. Trong đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng trở nên

quyết liệt, gay gắt. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nhiều nguồn lực
được đào tạo từ các cơ sở có chất lượng cao.
24
Các trường TCN hành năm cung cấp một tỷ lệ đáng kể cho nguồn nhân lực
được đào tạo của quốc gia. Do vậy, chất lượng đào tạo thu hút sự quan tâm của các
nhà quản lí, các doanh nghiệp, của phụ huynh, cũng như người học và toàn xã hội.
Hiện nay, ở Việt Nam đang có tình trạng HS tốt nghiệp các trường THPT, THCS
không muốn vào học ở các trường TCN. Tình trạng đổ xô vào các trường ĐH có thể
có nguyên nhân do tâm lý, nhưng cũng có nguyên nhân về chất lượng đào tạo và uy
tín của các trường TCN còn hạn chế trong sự đánh giá của xã hội. Trong khi đó, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế lại gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
nguồn nhân lực có tay nghề cho đơn vị mình. Việc phàn nàn của các doanh nghiệp,
của những người sử dụng lao động về sự yếu kém kỹ năng nghề của HS tốt nghiệp
các trường TCN. Nguyên nhân do chất lượng đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp.
Trong thời gian qua, không phải các trường TCN, các cơ quan quản lí nhà
nước về dạy nghề không quan tâm đến chất lượng đào tạo. Không ít các trường
TCN đã tổ chức xây dựng lại chương trình đào tạo gắn với các yêu cầu của doanh
nghiệp, yêu cầu phát triển KTXH của địa phương. CSVC, kỹ thuật của các trường
TCN cũng được tăng cường, đổi mới. ĐNCB, GV được đào tạo lại và bồi dưỡng
nâng cao trình độ. Tuy nhiên, các hoạt động nói trên chưa mang lại những kết quả
rõ rệt trong việc nâng cao năng lực của hệ thống trường TCN ở Việt Nam. Một
trong những nguyên nhân của tình trạng này là do chưa hoàn chỉnh được hệ thống
tiêu chí, tiêu chuẩn có tính khoa học về quản lí chất lượng đào tạo để các trường
TCN hướng tới.
Vì vậy, quản lí chất lượng đào tạo ở trường TCN là một hoạt động không thể
thiếu trong hoạt động quản lí nhà nước về dạy nghề, đều này càng trở nên quan
trọng khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Trong khi chất lượng nguồn
nhân lực là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất thì một trong những khâu yếu nhất
của giáo dục nói chung và của dạy nghề nói riêng ở nước ta là chất lượng đào tạo

chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố đầu vào và các điều kiện quản lí
chất lượng trong quá trình đào tạo như: CSVC, TB thực hành, thực tập thiếu, tài liệu
25

×