Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.09 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ PHƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Minh Hùng
NGHỆ AN, NĂM 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề
nghiệp” trước hết tối bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phạm Minh
Hùng, người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo khoa Giáo dục, Phòng Sau Đại
học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn
khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Huyện ủy, UBND huyện, Ban Giám
hiệu các trường Mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Sơn đã
giúp đỡ, tạo điều kiện về tài chính, thời gian để tôi hoàn thành khóa học và
luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Lê Thị Phương


2
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng, biểu, đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ, XÊP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2.1. Giáo viên và giáo viên mầm non 11
1.2.2. Đánh giá và xếp loại giáo viên mầm non 13
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp
14
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
15
1.3. Đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 16
1.3.1. Khái quát về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 16
1.3.2. Tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
17

1.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
19
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
19
1.4.2. Nội dung, phương pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
21
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác đánh
giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
21
1.4.3.1. Yếu tố chủ quan 21
1.4.3.2 .Yếu tố khách quan 22
Tiểu kết chương 1 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN
25
3
ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo
dục của huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
25
2.1.1. Đặc điểm địa lý 25
2.1.2. Cộng đồng dân cư 26
2.1.3. Tình hình giáo dục 28
2.2. Thực trạng công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp
29
2.2.1. Cơ cấu, chất lượng giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh

Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp
29
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
33
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đông Sơn, Thanh Hóa
37
2.3. Thực trạng nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề
nghiệp
39
2.3.1. Những việc đã làm, những kết quả đã đạt được trong việc nâng
cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp
39
2.3.2. Những hạn chế và bất cập trong việc nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh
Hóa theo chuẩn nghề nghiệp
41
2.4. Đánh giá thực trạng 42
2.4.1. Những mặt mạnh 42
2.4.2. Những mặt hạn chế 43
Tiểu kết chương 2 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP
46
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 46

3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu 46
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn 46
3.1.3. Bảo đảm tính hiệu quả 47
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi 47
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề
48
4
nghiệp
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm
non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp
48
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp 48
3.2.1.2. Nội dung giải pháp 48
3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp 48
3.2.2. Hoàn thiện quy trình, vận dụng linh hoạt các tiêu chí, minh
chứng trong đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp
51
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp 51
3.2.2.2. Nội dung giải pháp 51
3.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp 57
3.2.3. Tổ chức công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp một cách chặt chẽ,
khoa học
57
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp 57
3.2.3.2. Nội dung giải pháp 58
3.2.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp 60

3.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại vào phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
67
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp 67
3.2.4.2. Nội dung giải pháp 68
3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp 68
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá,
xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo
chuẩn nghề nghiệp
71
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp 71
3.2.5.2. Nội dung giải pháp 71
3.2.5.3. Cách thức thực hiện giải pháp 73
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 77
Tiểu kết chương 3 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC
89
5
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CSGD Chăm sóc giáo dục
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất
CNN Chuẩn nghề nghiệp
ĐHSP Đại học sư phạm
GD&ĐT Giáo dục - đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
GVMN Giáo viên mầm non
HĐH Hoạt động học
HU- HĐND Huyện uỷ - Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế xã hội
6
MN Mầm non
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PHHS Phụ huynh học sinh
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
THSP Trung học sư phạm
UBND Uỷ ban nhân dân
XHH Xã hội hoá
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU - SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn, trình độ chính trị giáo viên mầm non
ở huyện Đông Sơn năm học 2012 - 2013 30
Bảng 2.2: Thống kê xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở
huyện Đông Sơn năm học 2012 - 2013 30
Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của công tác đánh
giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 33
Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của công tác đánh giá

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 34
Bảng 2.5: So sánh nhận thức của cán bộ quản lý và của giáo viên về tầm quan
trọng của công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 35
Bảng 2.6: Mức độ quan tâm đến các bước tổ chức thực hiện quy trình đánh giá 37
Bảng 2.7: Phiếu điều tra kết quả đạt được trong việc nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên mầm non 39
7
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp 77
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo
dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển.
Nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới: thời kỳ đẩy mạnh CNH -
HĐH gắn với kinh tế tri thức, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN,
mở rộng hội nhập quốc tế với nhiều thuận lợi và khó khăn, thử thách phải
vượt qua. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII khẳng định: “Lấy việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI yêu
cầu Ngành Giáo dục phải: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Để đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục, ngành giáo dục cần chú trọng phát triển các cấp
học, đặc biệt là cấp đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân là giáo dục mầm
non đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi lĩnh
vực KT-XH; thông qua việc thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo
dục và đào tạo là giải pháp chủ yếu nhất. Việc xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo chính là phát triển nguồn nhân lực cho ngành học, là cơ sở không chỉ
mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với việc phát triển nguồn

lực cho tương lai. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Không có
thầy giáo thì không có giáo dục không có giáo dục, không có cán bộ thì
không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.
8
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của
trẻ, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào các bậc học phổ thông.
Phát triển giáo dục mầm non một cách vững chắc là nền tảng cho sự phát triển
nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển của giáo dục phổ thông.
Trường mầm non khác với trường phổ thông ở chỗ trường mầm non phải thực
hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Nhiệm vụ
của giáo viên mầm non rất nặng nề. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên cho bậc học mầm non là nhiệm vụ đặt ra cấp bách trong quá
trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Trong
những năm qua, giáo viên mầm non được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Những năm gần đây, giáo dục Mầm non
đã được Nhà nước và xã hội quan tâm đặc biệt. Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 về việc phê duyệt Đề
án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015”, trong đó có nhiệm
vụ “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục mầm non”, Chương trình GDMN mới Ban hành kèm theo Thông tư số:
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non;
Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 về việc phê duyệt Đề án phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 của Thủ tướng Chính
phủ đòi hỏi chất lượng đội ngũ GVMN phải đổi mới và phát triển để đáp ứng
với yêu cầu phát triển của bậc học. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển mạnh
mẽ của hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, giáo dục mầm non nói riêng,
lực lượng giáo viên mầm non vẫn chưa tương xứng, thiếu về số lượng và
phân bố chưa đồng đều ở các vùng, miền, không đồng đều về chất lượng,

thậm chí có cả một bộ phận giáo viên còn hạn chế về năng lực, kiến thức, kỹ
năng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Nhiều địa phương giáo viên đạt chuẩn
9
chiếm tỷ lệ cao, nhưng vẫn chưa tương xứng với yêu cầu về chất lượng giáo
dục và đào tạo trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập. Việc phát triển, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là yêu cầu cấp thiết của ngành
giáo dục hiện nay.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN đã được ban hành theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, quyết định này như là kim chỉ nam cho việc đánh giá, bồi dưỡng phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non. Mục đích của chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non là giúp giáo viên tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; là cơ sở để đánh giá giáo viên mầm
non hàng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo
viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV
ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi
dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non. Phát triển nâng cao trình độ
GVMN hướng theo chuẩn nghề nghịêp là một giải pháp tích cực trong quá
trình phát triển đội ngũ giáo viên.
Trong những năm qua giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa nói chung
và giáo dục của huyện Đông Sơn nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, theo yêu
cầu phát triển của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay,
thì giáo dục và đào tạo của huyện Đông Sơn còn nhiều bất cập, đặc biệt là
công tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non trên
địa bàn huyện Đông Sơn là một huyện thuần nông gặp nhiều khó khăn về các
điều kiện kinh tế, xã hội; vì vậy phát triển giáo dục và đào tạo cũng gặp
không ít những khó khăn.
Việc nghiên cứu tổ chức thực hiện công tác đánh giá GVMN theo

chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá chưa có tác giả nào
10
nghiên cứu đề tài này. Trong những năm qua, việc đánh giá giáo viên mầm
non tỉnh Thanh Hoá nói chung và huyện Đông Sơn nói riêng bên cạnh những
hiệu quả nhất định còn có những hạn chế cần phải giải quyết. Tuy việc đánh
giá giáo viên mầm non đã được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá nói chung và huyện Đông Sơn nói riêng nhưng việc tổ chức thực hiện
đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp đánh giá còn
chung chung, hiệu quả đánh giá còn hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn tỉnh
Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp có
cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề
nghiệp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Nêu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
11

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo
chuẩn nghề nghiệp.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề
nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
12
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đánh giá giáo viên nói chung, đánh

giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng đánh giá, xếp loại GVMN huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp; đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa
học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đánh
giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo
chuẩn nghề nghiệp.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề
nghiệp.

13
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ, XÊP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu các tài liệu được cung cấp để thấy rõ lịch sử hình thành và
phát triển chuẩn nghề nghiệp giáo viên một số nước như Mĩ, Anh, Úc
Quá trình phát triển của chuẩn nghề nghiệp ở Mĩ:
Bắt đầu vào giữa thập kỷ 80, những quan tâm sâu sắc về vấn đề giáo viên

trong trường học ở Mĩ của nhiều nhà nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ
sở tư nhân tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ hợp Carregie “Chương trình Quốc
gia chuẩn bị giáo viên cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mĩ với nhiệm vụ nâng cao chuẩn dạy học cũng
như thành tích học tập của học sinh trên toàn quốc. Cơ quan này bắt đầu cấp
bằng cho giáo viên vào năm 1995. Ý đồ của vụ giáo dục là tạo cho giáo viên ở
khắp nước Mĩ, không kể bằng cấp ban đầu và nơi họ đăng kí hành nghề, được
kiểm tra để được công nhận là “đạt” sau khi họ có tối thiểu 3 năm giảng dạy.
Chương trình của vụ tuy không bắt buộc nhưng ý tưởng và phương pháp của vụ
được chính quyền Clinton rất tán thành (Bộ GD Mĩ, 1997). Chương trình khẳng
định việc công nhận kỷ năng giảng dạy xuất sắc đã mang lại phần thưởng cho
những giáo viên được đánh giá đạt Chuẩn quy định, mở ra cơ hội để họ nhận vị
trí lãnh đạo cũng như tạo ra “ngọn hải đăng” có tác dụng khuyến khích các GV
khác. Trong hai năm đầu, khoảng 500 GV được công nhận, sau đó chính phủ
liên bang đồng ý cấp ngân sách để vụ tiến hành xét cấp bằng cho khoảng
100.000 GV trong vòng 10 năm, tới năm 2007, với mục tiêu ít nhất mỗi trường
có một GV nhận Bằng.
Tại nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực
14
dạy học càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh
vực dạy học người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp
dạy học. Điều đó được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản
đánh giá các bước khởi đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ
sở đào tạo giáo viên. Hội đồng thấy rằng đào tạo theo chuẩn có thể “làm sắc nét
trọng điểm” của chương trình nhưng nó gây căng thẳng nên cần phải chú ý đảm
bảo sự quan trọng của các nhân tố nhận thức và tình cảm trong đào tạo GV
không bị bỏ qua, cũng như chương trình đào tạo giáo viên không quá hẹp.
Các chính sách của chính phủ Anh từ năm 1992 có xu hướng đặt ra
những lĩnh vực rộng về tri thức và kỹ năng để lập chương trình đào tạo GV và
để đánh giá theo chu kì trong ngành GD (Bộ GD 1992) (Cục đào tạo GV,1996)

(Bộ GD Scotslen,1993).
Nước Úc: Cũng như chương trình của nước Mĩ và Anh, từ những cuối
năm 80, việc quan tâm đến chất lượng GV và bồi dưỡng GV ở Úc đã được cả
cấp liên bang và tiểu bang chú ý đến. Các tiểu bang chịu trách nhiệm về hệ
thống GD riêng của mình. Năm 1990, BGD và ĐT đã xuất bản “Hiến chương
về dạy học” bao gồm 18 điều mà GV phải thực thi. Năm 1993, chính phủ liên
bang Úc thành lập “Hội đồng giảng dạy” để soạn thảo khung năng lực quốc gia
cho GV mới vào nghề (Hội đồng GD Úc 1996).
Vào tháng 2 năm 2000, Trường trung cấp sư phạm cùng với Hội đồng
nghiên cứu GD Úc, Hội nghiên cứu chương trình và đại học Melbbourne mở
hội thảo quốc gia về “Chuẩn nghề nghiệp, vấn đề, thách thức và cơ hội” trong
2 ngày. Hơn 120 đại biểu từ New Zealand, Hong Kong, Mĩ và các tiểu bang
của Úc tới dự Diễn đàn đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc chuyển sự chú ý
từ liên kết các phẩm chất dạy học ở những giai đoạn nghề nghiệp khác nhau
sang vấn đề thách thức của việc đánh giá giáo viên theo chuẩn.
Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ, Leonard Nadle đã đưa ra hồ
sơ quản lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ với nhiệm vụ của công tác
15
quản lý nguồn nhân lực. Ông cho rằng quản lý nguồn nhân lực phải có 3
nhiệm vụ chính là: 1) Phát triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); 2). Sử dụng nguồn nhân lực (gồm
tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch hoá sức lao động;
3). Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại làm việc, mở rộng
quy mô làm việc, phát triển tổ chức).
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Mấy chục năm qua, việc xây dựng, phát triển, quản lí đội ngũ GV ở
nước ta dựa trên chuẩn trình độ đào tạo. Tại sao thời gian này lại cần xây
dựng và ban hành Chuẩn nghề nghiệp GV? Để giải đáp câu hỏi này cần làm
rõ hai khái niệm nêu trên và mối quan hệ của chúng trong thực tiễn hình
thành và phát triển đội ngũ GV.

Những năm gần đây vấn đề chất lượng, đảm bảo chất lượng và chuẩn
hoá trong GD rất được quan tâm nhưng vẫn chưa thật đồng bộ trong QLGD
và quản lý nhà nước về GD. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu “đổi mới căn bản
nền GD, từng bước tiếp cận nền GD quốc tế, ngành GD&ĐT của nước ta
đang quan tâm đến “chuẩn” như chuẩn phát triển trẻ, chuẩn học tập, chuẩn
trường học… đó là căn cứ để đối chiếu, soi rọi lại định mức và là thước đo
để góp phần đánh giá kết quả của quá trình dạy học và phát triển đội ngũ.
Đã có các công trình nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục mầm non
như:
- Hồ Lam Hồng (2005), “Chất lượng đào tạo giáo viên mầm non dựa vào
chuẩn”.
- Trần Lan Hương (2006), “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
Giáo dục Mầm non” [22].
- Lê Thu Hương (2010), “Một số vấn đề lí luận về chất lượng Giáo dục
mầm non”, Trung tâm nghiên cứu chất lượng & phát triển chương trình Giáo
dục mầm non [21].
16
Lê Thị Bích Vân (2010): “Một số giải pháp tổ chức thực hiện quy trình
đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Tam Kỳ,
Quảng Nam” [36].
Năm 2008, Bộ GD&ĐT ban hành chuẩn nghề nghiệp GVMN, không chỉ
tạo cơ sở cho việc thiết kế chương trình đào tạo giáo viên, chuẩn kiểm định
chất lượng đào tạo mà còn là cơ sở để các giáo viên tự đánh giá năng lực, phẩm
chất của mình, là căn cứ để CBQL giáo dục quản lý, phát triển đội ngũ GVMN
theo đúng hướng chuẩn hoá.
Chuẩn giáo viên hay chuẩn nghề nghiệp giáo viên là quy định các mức
độ, yêu cầu năng lực sư phạm của người giáo viên phải đạt được trong từng
giai đoạn phát triển năng lực nghề nghiệp. Chuẩn giáo viên do nhà nước ban
hành và được điều chỉnh đáp ứng yêu cầu giáo dục theo từng giai đoạn. Như
vậy chuẩn giáo viên đã bao hàm chuẩn đào tạo ban đầu đồng thời bao hàm các

mức độ, các yêu cầu với các tiêu chí ngày càng cao hơn để đo năng lực giáo
viên ở từng giai đoạn dạy học sau đó. Đó là cách ghi nhận trình độ chuyên môn
không ngừng nâng cao của người giáo viên đáp ứng yêu cầu cho giáo dục và xã
hội. Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày trên có thể nhìn nhận:
- Đánh giá xếp loại giáo viên mầm non để phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực GD&ĐT nói chung và cho ngành học mầm non nói riêng là
vấn đề cấp thiết.
- Nâng cao công tác đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo CNN
là yêu cầu tất yếu của sự phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục của các
quốc gia trong xu thế hội nhập, đó là vấn đề cấp thiết, được xác định nhấn
mạnh đến vai trò của các cấp quản lý, các cơ cở đào tạo.
Ngày nay, trước nhiệm vụ, yêu cầu và sự phát triển của đất nước, vấn
đề đánh giá giáo dục nói chung và vấn đề đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề
nghiệp đã được sự quan tâm, chú ý, thu hút các nhà khoa học, các nhà nghiên
cứu giáo dục nhiều hơn trong thực tiễn của nền giáo dục Việt Nam hiện nay.
17
Tuy nhiên, các công trình khoa học mới chỉ tập trung vào việc nghiên cứu nội
dung, đánh giá giáo viên theo chuẩn một cách khái quát, chưa có một công
trình khoa học nào nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường
mầm non hiện nay. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đầy thiết thực và mới mẽ
mà chúng tôi nghiên cứu ở đề tài này, đó là: Nâng cao hiệu quả công tác đánh
giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và giáo viên mầm non
1.2.1.1. Giáo viên
Theo Nguyễn Văn Đạm (2004): Giáo viên là người giảng dạy ở phổ
thông hay lớp bổ túc văn hóa [12].
Giáo viên: Trong từ điển tiếng việt - NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội
năm 1994 định nghĩa “Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở các bậc học

phổ thông hoặc tương đương [35].
Theo Giáo viên là người giảng dạy cho học
trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển
các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy của nhà trường. Giáo viên
cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh giá chất
lượng từng học trò.
1.2.1.2. Giáo viên mầm non
+ Giáo viên trường mầm non: Giáo viên và đội ngũ giáo viên là khái
niệm sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ cán bộ công nhân viên,
đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ thợ cơ khí… Khái niệm đội ngũ được xuất
phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm có nhiều người tập hợp thành
một lực lượng hoàn chỉnh. Vì vậy giáo viên và đội ngũ giáo viên được định
nghĩa như sau:
“Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ
18
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập” [Điều 34 - Điều lệ trường MN]
Luật giáo dục (2005) quy định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, GD trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo dạy ở các cơ
sở GDMN, giáo dục phổ thông gọi là giáo viên. giáo viên dạy ở các trường
mầm non, mẫu giáo gọi là GVMN” [26].
GVMN phải có những tiêu chuẩn: a) phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
(b) Đạt trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ (Từ trung cấp sư
phạm mầm non trở lên). (c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nghề nghiệp; (d)
Lý lịch bản thân rõ ràng. “GVMN là người làm công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập” [6]. Trình độ đào tạo của GVMN là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư
phạm GVMN trở lên.
Như vậy, có thể hiểu, GVMN là người làm việc tại các cơ sở GDMN,
đảm nhận công tác chăm sóc và giáo dục trẻ dưới 6 tuổi. Mặc dù được đào tạo

chuyên môn như nhau, nhưng tuỳ theo nhiệm vụ được phân công nên trong
trường mầm non có:
Những giáo viên thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 3
tuổi tại các nhóm/lớp nhà trẻ gọi là giáo viên nhà trẻ.
Những giáo viên thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại các
nhóm/lớp mẫu giáo gọi là giáo viên mẫu giáo.
Như vậy, giáo viên mầm non là người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục là phát triển toàn diện các lĩnh vực cho trẻ, đáp ứng yêu cầu
phát triển xã hội.
19
1.2.2. Đánh giá và xếp loại giáo viên mầm non
1.2.2.1. Đánh giá
Đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo
lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (Assessement) trong quá trình và
kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định
rõ ràng trước đó trong các mục tiêu.
Theo Nguyễn Văn Đạm (2004): đánh giá là xem xét, phê phán, xác định
giá trị [12].
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả công việc, dựa vào phân tích thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu
và tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy, nội hàm của đánh giá có thể hiểu là:
+ Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để định lượng tình
hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành
động có kết quả.
+ Đánh giá là quá trình mà qua đó ta gán (quy) cho đối tượng một giá
trị nào đó.
+ Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác định giá trị thực

trạng ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đã được
xác lập.
1.2.2.2. Đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp là dựa vào chuẩn
nghề nghiệp để đánh giá giáo viên mầm non. Từ đó, giáo viên mầm non sẽ
được đánh giá trên các mặt: Phẩm chất chính trị đạo đức; kiến thức, kỹ năng
sư phạm.
20
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.3.1. Hiệu quả
Từ Tiếng Anh hiệu quả là “Effectiveness”, nghĩa là có hiệu quả, có hiệu
lực, mang lại kết quả đúng như dự kiến. Hiệu quả là đạt được một kết quả
đúng như kế hoạch đã đề ra nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn
lực nhất.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái
sinh ra kết quả mà con người hướng tới và chờ đợi; nó có nội dung khác nhau
ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là
năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động
nói chung hiệu quả là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một hiện
tượng, một sự biến cố có hiệu quả xã hội, tức là có tác dụng tích cực đối với
lĩnh vực xã hội, đối với sự phát triển của lĩnh vực đó. Hiệu quả của một cuộc
điều tra xã hội học là kết quả tối ưu đạt được so với mục tiêu của cuộc điều
tra đó.
Có thể hiểu hiệu quả là: mức độ thực hiện mục tiêu liên quan đến việc
sử dụng nguồn lực được huy động.
1.2.3.2. Hiệu quả công tác đánh giá xếp loại giáo viên
Đánh giá xếp loại GV nhằm mục đích làm rõ năng lực, trình độ, kết quả

công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm căn cứ để các cấp quản lí
giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ,
chính sách đối với GV. Đánh giá xếp loại GV là việc làm thường xuyên của
cơ sở GD trong từng năm học thúc đẩy đội ngũ GV không ngừng học tập, rèn
luyện để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
21
Đánh giá xếp loại GV phải đảm bảo các kết luận đúng, chính xác. Việc
đánh giá, xếp loại GV thực hiện hằng năm sau một năm học
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Nguyễn Văn Đạm (2004): “Giải pháp là toàn bộ ý nghĩ có hệ thống
cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới việc khắc phục một khó
khăn” [12, tr.325].
Để hiểu rõ hơn về khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
khái niệm tương tự như phương pháp biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một
vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm,
cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước
có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.
Theo Nguyễn Văn Đạm (2004) thì “phương pháp được hiểu là trình tự cần
theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích
nhất định” [12, tr.325].
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng
thì Biện Pháp là “cách làm, hành động, đối phó, lựa chọn để đi tới mục đích nhất
định” [12, tr.66].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm
trên, nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn
mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất

định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá xếp loại giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá xếp loại giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp là hệ thống các phương pháp, cách thức, tổ chức, điều
22
khiển toàn bộ công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
1.3. Đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Khái quát về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1.3.1.1. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN
Ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN nhằm những mục đích sau đây:
- Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN.
- Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Là cơ sở đánh giá GVMN hàng năm theo quy chế đánh giá xếp loại
GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo quyết định số
06/2006/QĐ - BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công
tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ GVMN.
- Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh
giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
1.3.1.2. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm ba lĩnh vực: phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Chấp hành pháp
luật, chính sách của Nhà nước; Chấp hành các quy định của ngành, quy định

của trường, kỷ luật lao động; Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh,
trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp;
Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình
phục vụ nhân dân và trẻ.
23
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức: Kiến thức cơ bản về giáo dục
mầm non; Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non; Kiến thức
cơ sở chuyên ngành; Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm
non; Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến
giáo dục mầm non
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm: Lập kế hoạch chăm sóc,
giáo dục trẻ; Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
cho trẻ; Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Kỹ năng quản lý lớp
học; Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng
đồng.
1.3.2. Đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non được thực hiện theo Điều
10 của Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, ban hành theo
Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008, bao gồm các bước
như sau:
- Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại
Đối chiếu với các yêu cầu, tiêu chí và chỉ báo của Chuẩn nghề nghiệp,
mỗi giáo viên tự đánh giá và ghi điểm đạt được ở từng tiêu chí vào Phiếu tự
đánh giá, xếp loại cá nhân giáo viên mầm non (theo phụ lục 2 đính kèm công
văn này); giáo viên ghi nguồn minh chứng tương ứng với các lĩnh vực đã
được cho điểm. Căn cứ tổng số điểm và điểm đạt được theo từng lĩnh vực,
giáo viên tự xếp loại mức độ đạt được (theo 4 loại: xuất sắc, khá, trung bình,
kém). Cuối cùng giáo viên tự đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu, nêu
hướng phát huy, khắc phục.

- Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại
Căn cứ kết quả tự đánh giá của giáo viên (Phiếu tự đánh giá, xếp loại
của giáo viên mầm non) và nguồn minh chứng do giáo viên cung cấp, tập thể
24
tổ chuyên môn nơi giáo viên công tác tiến hành việc kiểm tra các minh chứng,
xác định mức điểm đạt được ở từng tiêu chí của giáo viên; đồng thời tổ
chuyên môn phải chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên và
góp ý, khuyến khích giáo viên xây dựng kế hoạch rèn luyện, tự học, tự bồi
dưỡng để tiếp tục phấn đấu nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Sau khi các thành viên của tổ chuyên môn tham gia nhận xét, góp ý
kiến, tổ trưởng ghi kết quả đánh giá và xếp loại của tổ vào phiếu đánh giá
giáo viên của tổ chuyên môn (theo Phụ lục 3 đính kèm công văn này). Nếu
giáo viên chưa nhất trí với kết quả đánh giá, xếp loại của tổ chuyên môn thì tổ
trưởng tổ chuyên môn ghi ý kiến bảo lưu của giáo viên vào phiếu đánh giá
của tổ chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp kết quả xếp loại giáo
viên của tổ vào Phiếu tổng hợp xếp loại giáo viên của tổ chuyên môn (theo
Phụ lục 4 đính kèm công văn này) và gửi hiệu trưởng.
- Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại
Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên (Phiếu tự đánh giá,
xếp loại của giáo viên mầm non) và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên
môn (Phiếu đánh giá giáo viên của tổ chuyên môn và Phiếu tổng hợp xếp loại
giáo viên của tổ chuyên môn). Hiệu trưởng thông qua tập thể lãnh đạo nhà
trường, đại diện chi bộ, công đoàn, chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng
chuyên môn để đánh giá, xếp loại; trong trường hợp cần thiết có thể trao đổi
với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh thực tế của giáo viên hoặc tham khảo thông tin từ các nguồn
khác (cha mẹ trẻ, các tổ chức, tập thể trong hoặc ngoài nhà trường) và yêu cầu
giáo viên cung cấp thêm minh chứng.
Hiệu trưởng ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và
kết quả đánh giá, xếp loại chung vào Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên của tổ

chuyên môn và hiệu trưởng (có ký tên đóng dấu) (theo Phụ lục 3 đính kèm
công văn này), Phiếu tổng hợp xếp loại giáo viên của Hiệu trưởng (theo Phụ
25

×