Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tại NHTM CP Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.1 KB, 72 trang )


Chương 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 Khái quát ngân hàng thương mại
 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay
phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng
1.1.2Chức năng và vai trò Ngân hàng thương mại
 Chức năng của Ngân hàng thương mại
• Trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt
khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh
tế trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò “cầu nối” giữa các đơn vị


thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều chuyển này.ngân hàng thương
mại có vai trò quan trong trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải
thiện mức sống dân cư, ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này còn góp
phần quan trọng trong việc điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát.Từ đó cho
thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.
• Trung gian thanh toán
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội đều được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi
phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền Với sự ra
đời của ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả trong hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội dần được thực hiện qua ngân hàng, với những
hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với công nghệ
ngày càng hiện đại hơn. Chính nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội ở ngân
hàng nên việc lưu thông hàng hoá dịch vụ trở nên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương
mại có điều kiện huy động tiền gửi của toàn xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
• Chức năng tạo tiền
Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc trong lưu thông bằng những phương
tiện thanh toán khác như séc, uỷ nhiệm chi Chức năng này được thực hiện thông qua
nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của hệ thống ngân hàng thương mại, trong mối liên hệ
chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát
triển kinh tế theo hệ số tăng trưởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc
gia là đưa ra một khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá cả,
tăng trưởng kinh tế ổn định và tạo được việc làm.
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại

Qua quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả
chung của toàn bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với nền kinh tế
như sau:

Thứ nhất là các ngân hàng thương là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất lưu thông hàng hoá. Thông qua chức năng huy động vốn, cho vay và
đầu tư các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới
các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế
vào quá trình sản xuất, lưu thong hàng hoá. Nếu như không có ngân hàng thương mại
thì việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ rất nhiều.
Nhờ có ngân hàng thương mại mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, các tổ chức được huy
động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất “dầu bôi trơn” cho bộ
máy kinh tế hoạt động.Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn
tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống
xã hội.
Thêm nữa với vai trò làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã thực hiện các
dịch vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện
luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho
từng cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời ngân
hàng cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp phầntạo ra một môi trường kinh doanh
lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đến thực hiện thông qua tiền tệ và chủ
yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ chức tài chỉnh phi
ngân hàng.
Thứ hai ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác là công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.Với chức năng tạo tiền, ngân
hàng thương mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra
một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế.

Để thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ
để điều tiết lượng trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô,
đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ của chính sách tiền tề chỉ

được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các ngân hàng
thương mại cũng như việc chấp hành qui định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán
không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn sau :
● Nguồn tiền gửi
Đây là nguồn tài chính chủ yếu dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư của ngân
hàng đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của ngân hàng.
Tiền gửi là nguồn huy động quan trọng, chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Để có được nguồn tiền lớn và chất lượng đòi hỏi các ngân
hàng phải không ngừng đưa ra các sản phẩm mới, đa dạng nhằm thu hút khách
hàng như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các nguồn
khác.
Muốn huy động được các nguồn này các ngân hàng phải bỏ ra chi phí, đó chính là
lãi suất tiền gửi.Các ngân hàng cần phải có chiến lược cụ thể, cùng các chính sách
về lãi suất hợp lý nhằm phù hợp với yêu cầu, mục đích của khách hàng.
● Nguồn tiền vay
Các nguồn tiền vay bao gồm : vay Ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín
dụng khác, vay trên thị trường vốn…
Nguồn tiền vay thường chiếm tỷ trọng thấp hơn nguồn tiền gửi.Các khoản đi vay
có thời hạn và quy mô xác định nên tạo thành nguồn tiền ổn định cho ngân hàng.
● Vốn chủ sở hữu
Các ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá như: cổ
phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ nợ. Hiện nay, việc huy động
này trở thành phổ biến tại các ngân hàng nói riêng và cả các doanh nghiệp khác,
giúp việc huy động vốn được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
● Nguồn vốn khác
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác
giải ngân và các dịch vụ khác. Ngoài ra còn có các hoạt động thanh toán không

dùng tiền mặt, các khoản nợ khác.

Nguồn vốn này không thường xuyên và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng.
 Hoạt động sử dụng vốn
 Quá trình huy động vốn là để sử dụng nhằm mục đích lợi nhuận của các ngân
hàng. Việc sử dụng vốn là quá trình tạo nên các tài sản khác nhau của ngân hàng.
Cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn, trong đó cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản của một ngân hàng. Các loại tài sản của ngân hàng bao gồm:
● Ngân quỹ
Ngân quỹ của một ngân hàng gồm có: tiền mặt tại két, tiền gửi tại ngân hàng
nhà nước, tiền gửi tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Những khoản
mục tài sản này không có khả năng sinh lời, và được dùng để đáp ứng yêu cầu chi
trả cho khách hàng gửi tiền, yêu cầu thanh toán bù trừ, mua dịch vụ, yêu cầu dự
trữ.
● Cho vay
Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của một ngân hàng,
thường chiếm 70% tổng tài sản của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng nguồn thu
đáng kể. Khoản mục cho vay hình thành từ việc ngân hàng cho các khách hàng
vay một khoản vốn và đổi lại khách hàng trao cho ngân hàng giấy nhận nợ và cam
kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
Các khoản cho vay có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
Theo thời gian vay: có thể chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho
vay dài hạn.
Theo tính chất đảm bảo của khoản vay: có thể chia thành cho vay có đảm bảo và
cho vay không có đảm bảo.
Theo hạn mức cho vay: có thể chia thành cho vay trong hạn mức và cho vay ngoài
hạn mức.
Ngoài ra, còn có nhiều cách phân chia khác. Nhưng nói chung, dù phân chia như
thế nào thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng là hoạt động chứa đựng rất

nhiều rủi ro. Việc tìm kiếm và lựa chọn khách hàng đóng vai trò quyết định và đòi
hỏi tốn kém nhiều chi phí cho ngân hàng.
● Đầu tư
Ngoài việc cho vay, thì hoạt động đầu tư của ngân hàng cũng đóng vai trò quan
trọng, một mặt để phân tán rủi ro, mặt khác cũng mang lại cho ngân hàng nguồn
thu nhập lớn.

Hoạt động đầu tư có thể là: đầu tư tài chính, góp vốn vào các doanh nghiệp và
trở thành thành viên, đầu tư vào các dự án…
● Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động đó có thể là: hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, tài
trợ không vì mục tiêu lợi nhuận…
 Dịch vụ trung gian
Đó là các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
thanh toán không dùng tiền mặt (séc, L/C, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu), chuyển
tiền, bảo lãnh, quản lý ngân quỹ, cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn, dịch vụ
mô giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý…
Nhờ việc cung cấp các dịch vụ này mà ngân hàng sẽ có nguồn thu nhập từ phí
dịch vụ. Xu thế, trong tương lai các ngân hàng sẽ chú trọng phát triển hơn nữa các
dịch vụ này nhằm tăng khả năng cạnh tranh, góp phần đem lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, hoạt động trung gian có
mối quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ
cho vay, nghiệp vụ cho vay có hiệu quả thì mới có nguồn vốn huy động vào, và
đồng thời muốn nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ huy động vốn hiệu quả thì Ngân
hàng phải làm tốt vai trò cung cấp dịch vụ trung gian, chính sự kết hợp chặt chẽ
này đã làm nên quy luật hoạt động trong Ngân hàng.
 Hoạt động cho vay
1.3.1Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
1.3.1.1 Khái niệm

Cho vay là hoạt động cơ bản chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Khi
định nghĩa về cho vay, có rất nhiều quan điểm khác nhau, có thể định nghĩa “ Hoạt
động cho vay của Ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho khách hàng có nhu cầu về
tiền để đáp ứng mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng” hoặc “ Hoạt động cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó TCTD cấp cho khách hàng một khoàn tiền
sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi”

Như vậy, có thể thấy hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
1.3.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay
 Đối với Ngân hàng : Cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất cho
Ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động khác phát triển.
Khoản mục cho vay chiếm hơn 50% giá trị tài sản và chiếm 70-90% doanh thu
của Ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao chất
lượng và số lượng khoản vay trên cơ sở tối đa lợi nhuận va đảm bảo an toàn.
Ngoài ra, nhờ có hoạt động cho vay mà các đơn vị kinh tế có khả năng tiếp cận
nguồn vốn để đầu tư duy trì và mở rộng sản xuất, lợi nhuận tạo ra một phần sẽ đủ để bù
đắp chi phí đi vay và một phần gửi vào Ngân hàng, dẫn đến hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng tăng. Hơn thế nữa, khi sản xuất kinh doanh phát triển sẽ làm cho đời
sống xã hội của người dân được cải thiện, nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của Ngân
hàng cũng sẽ tăng theo.
 Đối với khách hàng : Nhờ có hoạt động cho vay mà khách hàng tiếp cận được
với nguồn vốn để sử dụng theo mục đích của mình, từ đó mang lại lợi nhuận
cho khách hàng hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng đang gặp phài
trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
 Đối với nền kinh tế : Hoạt động cho vay là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản
xuất mở rộng, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, hoạt động cho
vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn, làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.

Mặt khác, hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hơn thế nữa, hoạt động
cho vay còn là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và sự nghiệp dân giàu nước mạnh, góp phần
giải quyết một số tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia
1.3.2 Các hình thức cho vay của Ngân hàng

1.3.2.1 Theo mục đích sử dụng vốn vay
• Cho vay kinh doanh, sản xuất: các mặt hàng không bị pháp luật cấm và trong danh
mục cho vay của ngân hàng.
• Cho vay tiêu dùng: mua vật dụng gia đình, phương tiện giao thông, sửa chữa nhà
cửa,…
1.3.2.2 Theo thời hạn cho vay
• Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên
1.3.2.3 Theo hình thức cho vay
• Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định.
• Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay khi khách hàng có nhu cầu vay
không thường xuyên.
• Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức nhất định có thể cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. khách hàng
không được vượt hạn mức đó.
• Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân
hàng cho khách hàng vay để mua hàng hoá và sẽ thu nợ khi họ bán được hàng.
• Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận.
1.3.2.4 Theo hình thức đảm bảo

• Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay của Ngân hàng

 Doanh số cho vay : là số tiền mà ngân hàng thực sự giải ngân cho khách hàng
được tính trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là tháng, quý, năm) .
Con số và tốc độ doanh số cho vay cho thấy quy mô và xu hướng của hoạt động
tín dụng ngân hàng là đang mở rộng hay thu hẹp.
 Doanh số thu nợ : là toàn bộ các món nợ của ngân hàng đã thu về từ các khoản
vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
 Dư nợ cho vay :Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối giữa doanh số cho vay
và doanh số thu nợ, phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể. Tổng dư nợ thấp phản ánh hiệu quả cho vay thấp, nó chỉ
ra ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị
khách hàng kém, thị phần thấp
 Tổng dư nợ quá hạn : là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách
hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì
ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn
là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng tại ngâ hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn : Để đánh giá khoản nợ quá hạn, người ta thường xem xét chỉ
tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng đó hoạt động càng kém hiệu quả
và ngược lại. Theo thông lệ , tỷ lệ nợ quá hạn ở các ngân hàng phải dưới 5% là
có thể chấp nhận được, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, có trường hợp tỷ
lệ nợ quá hạn ở dưới mức cho phép song vẫn không được đánh giá là tốt nếu số
nợ quá hạn không thể thu hồi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ quá hạn hoặc

giá trị tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ.
 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển
về nợ trong hạn, do đó chỉ tiêu này phản ánh tình hình chất lượng hoạt động cho
vay trong ngân hàng, phản ánh khả năng giám sát khoản vay và khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng cao thì hoạt động cho
vay càng kém hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ lệ dư nợ cho vay /Vốn huy động : tỷ lệ này phản ánh trong một đồng vốn
ngân hàng huy động được ngân hàng sẽ cho vay được bao nhiêu, nói lên hiệu
quả sử dụng vốn trong ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã tích cực chủ động

trong việc tạo ra lợi nhuận từ đồng vốn huy động hay chưa. Nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 thì thể hiện khả năng huy động vốn của ngân hàng tham gia vào cho vay
chưa tốt, còn nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả
toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. Nếu tỷ lệ này bằng 1, việc kiểm soát
hoạt động cho vay tương đối tốt
 Lợi nhuận biên từ lãi (NIM)
NIM =
Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM
lớn hơn 5% được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán lẻ quy
mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các ngân
hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố. Tỷ lệ NIM
tăng cho thấy hoạt động tín dụng hoạt động có hiệu quả.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng
1.3.4.1 Nhân tố khách quan
• Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Môi trường kinh tế bao gồm hoạt động của tất
cả các thành phần kinh tế, phản ánh thông qua trình độ phát triển kinh tế, thu nhập

quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, mức độ bình
ổn giá cả… Khi nền kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu
người vì thế cũng được nâng lên đáng kể, người dân xu hướng tiêu dùng nhiều hơn,
hạn chế tiết kiệm. Do đó, nhu cầu vay để tiêu dùng tăng lên nhanh chóng , là cơ hội để
cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại phát triển mạnh mẽ. Mặt khác, khi
nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, sản xuất cũng phát triển là lúc nhu cầu
vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh tăng
lên. Đây là cơ hội cho các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng
của các khoản vay, thu hồi các khoản nợ đến hạn được thuận lợi. Ngược lại, khi nền
kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế sẽ giảm đi
dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng cũng bị hạn chế.

• Hệ thống pháp luật :
Các văn bản, quy định pháp luật cần được xây dựng một cách chặt chẽ, rõ ràng, đồng
bộ sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng cũng như hạn chế được
những vướng mắc không cần thiết giữa ngân hàng với khách hàng trong quan hệ vay
mượn. Nếu hệ thống pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động tín dụng tiêu
dùng đầy đủ, cụ thể và rõ ràng sẽ hấp dẫn nhiều khách hàng tìm đến ngân hàng hơn vì
quyền lợi của họ được bảo vệ. Ngược lại, khi các quy định đều mang tính chung chung,
không cụ thể, rõ ràng sẽ tạo ra khe hở dẫn đến rủi ro đáng tiếc cho cả ngân hàng và
khách hàng; khách hàng và ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc đi đến một thỏa
thuận chung. Tóm lại xây dựng những văn bản pháp luật rõ ràng, đầy đủ và đồng bộ sẽ
là hành lang vững chắc cho hoạt động cho vay. .Các ngân hàng phải quan tâm đến các
văn bản pháp luật như: Luật doanh nghiệp, Luật thuế, Luật dân sự, Luật đất đai… để
thường xuyên nắm bắt những thay đổi giúp cho sự điều chỉnh các hoạt động được kịp
thời hơn.
• Môi trường chính trị :
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc
biệt đối với hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Tính ổn định của chính trị
giúp các đơn vị kinh tế an tâm hơn khi bỏ vốn vào thị trường, do đó các doanh nghiệp

sẽ mở rộng đầu tư, muốn mở rộng đầu tư thì nguồn tín dụng của ngân hàng là nguồn tài
trợ có hiệu quả. Nếu tình hình chính trị bất ổn, nhu cầu về vốn sẽ giảm làm ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay của ngân hàng . Mặt khác, sự ổn định của môi trường chính trị
có tác động rất rõ nét đến với hoạt động của các ngân hàng thương mại bởi một quốc
gia có một nền chính trị ổn định sẽ thu hút các nguồn đầu tư từ nhiều hướng khác nhau,
kinh tế phát triển ổn định, chất lượng cuộc sống của người dân được đảm bảo. Một đất
nước có nền chính trị ổn định, pháp luật chặt chẽ người dân sẽ yên tâm về quyền lợi và
về tài sản của họ. Từ đó họ sẽ mua sắm, tiêu dùng, hưởng thụ nhiều hơn. Đây là cơ hội
để các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay.
• Môi trường tự nhiên- xã hội :

Tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Tuy nhiên
có rất nhiều trường hợp do những nguyên nhân không thể tránh được đã làm mối quan
hệ tín dụng đó bị phá vỡ chẳng hạn: hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn Những hiện
tượng tự nhiên đó không phải lỗi của khách hàng, nó khiến khách hàng không thể trả
được nợ cho ngân hàng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dẫn đến làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng, làm giảm hiệu quả của
khoản vay.
• Tập quán vay vốn, tiêu dùng của khách hàng :
Ở những địa phương khác nhau sẽ có tập quán vay vốn khác nhau. Có những nơi mà
mọi nhà mọi người đều có nhu cầu vay vốn để kinh doanh chứ không cất trữ, lại có
những nơi mà mọi nhà mọi người có vốn nhưng không đầu tư kinh doanh mà chỉ để cất
trữ. Ta có thể thấy ở những khu vực thành thị, thành phố lớn nơi mà nhu cầu tiêu dùng
cao, giao thông thuận tiện, sẽ dễ dàng hơn cho các ngân hàng thương mại mở rộng
hoạt động cho vay. Nhưng ngược lại, tại các khu vực miền núi, vùng xâu vùng xa,
người dân không có thói quen vay vốn để kinh doanh hay tiêu dùng nên sẽ rất khó để
hoạt động cho vay của ngân hàng có thể phát triển.
• Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn :
Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng tăng
cường hoạt động cho vay của ngân hàng. Có thể nhận thấy nếu mức độ cạnh tranh giữa

các ngân hàng trên địa bàn càng cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ gặp khó
khăn nhiều hơn và ngược lại. Khách hàng sẽ có sự lựa chọn ngân hàng nào có lợi cho
họ khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nếu như đối thủ cạnh tranh chiếm ưu thế
nhiều hơn Ngân hàng thì sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn và từ đó sẽ có tác động tốt
tới hoạt động cho vay và ngược lại.
1.3.4.2 Nhân tố từ chính bản thân Ngân hàng
 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng : Căn cứ vào tình hình thực tế của từng
giai đoạn và thời kỳ cụ thể, ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Chiến lược kinh doanh càng phù hợp sẽ tăng cường hoạt động cho vay. Trên cơ
sở các quyết định của ban điều hành, thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh

tranh, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn sẽ giúp Ngân hàng đưa ra
quyết định nên chú trọng vào những hướng nào để hoạt động cho vay hiệu quả,
tìm hiểu thêm những lĩnh vực tiềm năng để mở rộng hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng : Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm
cho vay của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Nếu chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu
của khách hàng về vốn thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đó sẽ hiệu quả.
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng bảo thủ, lỗi thời, cứng nhắc sẽ làm hạn chế
hoạt động cho vay. Có thể thấy rằng nếu Ngân hàng đa dạng các mức lãi suất
phù hợp với từng loai khách hàng, từng kỳ hạn vay và chính sách khách hàng
hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều khách hàng và sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động
cho vay của Ngân hàng. Trong khi đó, nếu lãi suất quá cao hay quá thấp hay
không có lãi suất ưu đãi sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng.
 Nguồn vốn của Ngân hàng :Quy mô vốn của Ngân hàng quyết định khả năng
mở rộng hoạt động cho vay, chỉ khi có vốn thì hoạt động cho vay của Ngân
hàng mới được diễn ra. Hai nguồn vốn chính của Ngân hàng là vốn tự có và vốn
huy động.Vốn tự có thể hiện sức mạnh tài chính của một ngân hàng, vốn tự có
càng cao thì khả năng tài chính của ngân hàng đó càng tổt. Để quản lý quy mô

hoạt động thì một ngân hàng chỉ được phép huy động lượng vốn tối đa gấp 20
lần vốn tự có. Tức nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn thì lượng vốn được phép huy
động sẽ càng cao. Ta biết ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của
mình. Như vậy, có thể nói rằng nguồn vốn của Ngân hàng phải đủ lớn mạnh,
tăng trưởng đều đặn hợp lý thì Ngân hàng mới có nhiều vốn để cho khách hàng
vay, cũng có nghĩa là hoạt động cho vay được tăng cường. Ngược lại, nếu lượng
vốn ít thì Ngân hàng sẽ không đủ tiền để cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ
lỡ nhiều cơ hội đầu tư và lợi nhuận sẽ không cao dẫn đến việc tăng cường hoạt
động cho vay bị hạn chế.
 Thông tin tín dụng : Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cho vay với khách
hàng chủ yếu dựa vào sự tin tưởng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại
dựa vào độ chính xác về thông tin mà Ngân hàng có được.
Để hoạt động cho vay hiệu quả thì Ngân hàng phải nắm bắt được cả thông tin
bên trong và bên ngoài của Ngân hàng. Thông tin bên ngoài Ngân hàng gồm

có : tình hình kinh tế, chính trị ,những biến đổi về môi trường tự nhiên xã hội,
dân số, trình độ tri thức, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu khách hàng… Còn thông
tin bên trong Ngân hàng sẽ cung cấp cho Ngân hàng điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức về các nguồn lực trong Ngân hàng.Yêu cầu về các thông tin này
phải chính xác, đầy đủ, phản ánh đúng và kịp thời tình hình thực tế.
Nếu một ngân hàng nắm bắt được thông tin về tình hình kinh tế, thị trường một
cách nhanh nhạy và chính xác thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra chiến lược để tăng
cường hoạt động cho vay một cách hợp lý.Những thông tin về khách hàng chính
xác sẽ giúp cho Ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay một cách chính xác
hơn, giúp Ngân hàng không bỏ lỡ được các cơ hội tốt cũng như hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay. Ngược lại, nếu thông tin không chính xác và kịp thời
sẽ dẫn đến các quyết định của Ngân hàng không hợp lý. Cho vay quá thấp sẽ
dẫn đến các việc các doanh nghiệp không có đủ vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, trong khi cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán thực tế
của khách hàng do thông tin của khách hàng là tốt trong khi thực tế không phải

như vậy, trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng.
 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Quy mô và chất lượng nhân viên Ngân hàng cũng ảnh hưởng đến quá trình nâng
cao hoạt động cho vay.Nhân viên Ngân hàng không chỉ cần đáp ứng đầy đủ về
số lượng mà còn phải đáp ứng nhu cầu về chất lượng.Trong quá trình giao dịch
trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng. Với
những kiến thức chuyên môn,kinh nghiệm cũng như kỹ năng ứng xử với khách
hàng phản ánh chất lượng dịch vụ mà Ngân hàng đó cung cấp, từ đó ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay. Ngoài ra, không chỉ nguồn nhân lực trực tiếp mà số
lượng cũng như chất lượng của hệ thống kiểm soát tín dụng cũng cần phải được
bố trí hợp lý để hoạt động kiểm soát tín dụng diễn ra một cách chặt chẽ.
Cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nếu cơ sở
thiết bị vật chất của Ngân hàng lạc hậu, chậm chạp sẽ dẫn đến việc xử lý các
quá trình, giao dịch chậm theo. Điều này sẽ làm cho Ngân hàng tụt hậu, không
thu hút được khách hàng, hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại, nếu cơ sở vật
chất của Ngân hàng thường xuyên được bảo trì, cập nhật với các công nghệ hiện

đại sẽ giúp tăng năng suất các hoạt động, từ đó giúp thu hút được nhiều khách
hàng hơn và sẽ tăng cường được hoạt động cho vay.
 Mạng lưới hoạt động và uy tín của Ngân hàng
Mạng lưới hoạt động là nhân tố tác động tích cực đến hoạt động cho vay.Mạng
lưới rộng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng huy động vốn tốt hơn cũng như tạo điều
kiện cho khách hàng giao dịch với ngân hàng thuận lợi hơn, từ đó gián tiếp thúc
đẩy hoạt động cho vay.
Uy tín của Ngân hàng cũng là yếu tố tác động đến hoạt động cho vay.Một Ngân
hàng có uy tín cao sẽ huy động được nhiều vốn hơn cũng như khả năng mở rộng
hoạt động cho vay sẽ tốt hơn và ngược lại.
 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng : Có thể thấy rằng nếu cán bộ
điều hành Ngân hàng không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt cũng như điều

chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không xây dựng
được chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ gây lãng phí nguồn lực , giảm hiệu quả
của hoạt động cho vay.
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIETINBANK
2.1 Khái quát về ngân hàng Vietinbank
2.1.1 Sự ra đời và phát triển
Là một trong bốn ngân hàng chủ lực được thành lập theo Nghị định số 53/1988/NĐ-
HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, chính thức đi vào hoạt động từ
8/7/1988, sự ra đời của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đánh
dấu bước đổi mới căn bản của ngành ngân hàng Việt Nam, chuyển từ cơ chế một cấp
sang hoạt động theo cơ chế hai cấp, tách hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại
ra khỏi hoạt động điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
VietinBank là ngân hàng đầu tiên mở rộng hoạt động cho vay ra khu vực ngoài quốc
doanh, thực hiện thí điểm nhiều chủ trương mới của Nhà nước như: cho vay ưu đãi lãi
suất, cho vay tạo việc làm, cho vay sinh viên phục vụ học tập… VietinBank cũng là
ngân hàng tiên phong mở rộng cho vay 5 thành phần kinh tế trên cơ sở nguồn vốn huy

động liên tục tăng trưởng qua các năm, là đòn bẩy quan trọng cho nhiều doanh nghiệp,
nhiều ngành kinh tế mũi nhọn như: dầu khí, bưu chính viễn thông, than - khoáng sản,
hóa chất, sắt thép, xi măng… và nhiều ngành hàng xuất khẩu như: dệt may, da giầy,
nuôi trồng thủy hải sản, nông lâm sản…trên phạm vi cả nước.
Qua bao thăng trầm trên dặm dài phát triển, VietinBank ngày càng khẳng định vị thế
của mình trong hệ thống ngân hàng trong nước và trên trường quốc tế.Cổ phần hóa
thành công đánh dấu bước phát triển vượt bậc của VietinBank. Từ một ngân hàng
thương mại quốc doanh, đến nay, vốn chủ sở hữu của Vietinbank đạt trên 50 ngàn tỷ,
vốn điều lệ đạt 32.661 tỷ (gấp 130 lần so với số vốn điều lệ ban đầu được Nhà nước
cấp vào năm 1996 khi thành lập lại theo mô hình TCT Nhà nước), là ngân hàng có vốn
lớn nhất Việt Nam cùng cơ cấu cổ đông lớn mạnh nhất. Hai cổ đông chiến lược là tổ

chức tài chính quốc tế uy tín IFC và ngân hàng lớn nhất Nhật Bản và tầm cỡ hàng đầu
thế giới là Bank of Tokyo - Mitsubishi UFJ (BTMU). Tổng tài sản của VietinBank đã
vượt 503 ngàn tỷ đồng
Từ quy mô tổng tài sản 718 tỷ với 32 Chi nhánh tỉnh, thành phố (Chi nhánh cấp 1), 42
Chi nhánh quận, thị xã, huyện (Chi nhánh cấp 2), 23 Phòng giao dịch, 502 Quỹ tiết
kiệm khi mới thành lập, đến nay, VietinBank đã có 01 Trụ sở chính, 01 Sở giao dịch, 3
đơn vị sự nghiệp, 148 chi nhánh trong nước, cùng gần 1000 phòng giao dịch và điểm
giao dịch trên toàn quốc 2 chi nhánh tại Đức và 1 chi nhánh tại Lào.
Từ một Ngân hàng quốc doanh chỉ tập trung ở nghiệp vụ ngân hàng đối nội, đến nay,
VietinBank đã thiết lập quan hệ với gần 1000 định chế tài chính trên 90 quốc gia trên
thế toàn thế giới, là thành viên chính thức của tổ chức thanh toán liên ngân hàng toàn
cầu (SWIFT), tổ chức thanh toán quốc tế về thẻ (VISA, MASTER), thành viên Hiệp
hội Ngân hàng ASEAN và Hiệp hội Tài chính thuộc các nước APEC hỗ trợ Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Với chủ trương hội nhập sâu rộng, Vietinbank thực hiện chiến lược mở rộng mạng lưới
ra nước ngoài, tăng cường sự hiện diện và quảng bá thương hiệu Vietinbank tới các
nhà đầu tư nước ngoài. VietinBank đã trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên có mặt
tại Châu Âu, năm 2011, Vietinbank khai trương chi nhánh tại Frankfurt-Đức và đầu

năm 2012, liên tiếp khai trương 2 chi nhánh mới tại Viêng Chăn-Lào và Berlin-Đức và
tiếp tục xúc tiến việc mở các Văn phòng đại diện, ngân hàng con tại nhiều quốc gia
khác như Anh, Ba Lan, Tiệp Khắc,…
Bước ngoặt quan trọng nhất ghi dấu sự hội nhập sâu rộng hơn của VietinBank vào thị
trường tài chính quốc tế là hai sự kiện lớn trong năm 2012: Phát hành thành công 250
triệu USD trái phiếu ra thị trường quốc tế (tháng 5/2012) và thương vụ bán cổ phần cho
cổ đông chiến lược nước ngoài BTMU (12/2012). Sự kiện này đã định vị thương hiệu
VietinBank trên thị trường tài chính toàn cầu. Liên tiếp trong 02 năm 2012 và 2013,
VietinBank được bình chọn là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất nằm trong Top 2000
doanh nghiệp lớn nhất thế giới Forbes bình chọn và là doanh nghiệp nằm trong Top
500 thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất Thế giới.

Thực hiện giai đoạn 2 công tác cổ phần hoá, hiện đại hoá Ngân hàng, VietinBank
không ngừng xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất khang trang, đầu tư công nghệ hiện đại
mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, tiếp nhận các kinh nghiệm,
thông lệ quốc tế trong quản trị kinh doanh, nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin, phát
triển và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chuẩn hóa các nghiệp vụ, phù hợp
với mục tiêu, chiến lược tăng trưởng, phát triển quy mô tổng tài sản hiệu quả bền vững,
xứng tầm ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam và khu vực.
VietinBank triển khai Chiến lược công nghệ thông tin với trái tim là dự án Thay thế
CoreBanking, bước đột phá chuyển đổi toàn diện, ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ,
sâu rộng tới mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong toàn hệ thống. Qua quá trình
chuyển đổi thành công mô hình kiểm soát phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro mới,
Vietinbank đã có bước tiến quan trọng trong việc kiện toàn hệ thống, quy chế quản lý
và quy trình nghiệp vụ, tách bạch bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý
tác nghiệp đã góp phần tăng cường quản trị tập trung về vốn, rủi ro tín dụng và các
chính sách khác.
Đằng sau những con số và thành tích ấn tượng là những nỗ lực kiên cường và bền bỉ
của các thế hệ cán bộ VietinBank trong suốt 25 năm xây dựng và phát triển. Ghi nhận
những thành tích cùng những đóng góp tích cực của VietinBank trong tiến trình đổi

Sở giao dịch
 ! "#!$%&'
($)* +,-./01'2  !
($)* +,-./01'2
($)* +,-./01'2
!
0,3
456*7'! 809070,3

mới, hội nhập của nền kinh tế, ngày 07/01/2013, Chủ tịch nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam đã ký Quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho VietinBank.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Hệ thống tổ chức tại Ngân hàng Công thương

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành tại Trụ sở chính
Nguồn : Báo thường niên Vietinbank 2013
Giới thiệu các bộ phận tại Hội sở chính
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC BAN, ỦY BAN, HỘI ĐỒNG
($1:20)33
($1:20)
33"(4;0&
4<=>
($1:20)
33"(4;0&
(?@
BAN THƯ KÍ HĐQT CÁC ỦY BAN:
• UB Nhân sự, &ền
lương, khen thưởng
• UB quản lý tài sản nợ -

• UB quản lý rủi ro
• UB chính sách
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ ĐỊNH
CHẾ TÀI CHÍNH
AB
=
AB?C

0D6<
0
'!
AB
;*
6
ABA:2
)06<
!E,9'0

AB+,F
GHI)
AB
<

ABA
)6B
6<0*
0JK
AB
LGM
ABA
<)
'!

 Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan có thẩm quyền cao nhất ngân hàng bao gồm
tất cả các cổ đông có tên trong danh sách cổ đông.
 Hội đồng quản trị : là cơ quan quản trị của ngân hàng, toàn quyền trong việc
quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

 Ban kiểm soát : do đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của ngân hàng.
 Các bộ phận nghiệp vụ : Vietinbank có 8 khối nghiệp vụ chịu sự quản lý trực
tiếp của ban điều hành. Mỗi khối đều có chức năng cụ thể, tạo nên một khối
hoạt động thống nhất trong ngân hàng :
• Khối khách hàng doanh nghiệp : Chịu trách nhiệm duy trì và phát triển
quan hệ của ngân hàng với các khách hàng doanh nghiệp lớn. Cụ thể,
khối này có trách nhiệm giới thiệu các sản phẩm tới các khách hàng là
doanh nghiệp, định chế tài chính và công ty quản lý tài sản; đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý khả năng sinh lợi của các sản phẩm này nhằm
đảm bảo duy trì mối quan hệ với khách hàng.
• Khối bán lẻ : Chịu trách nhiệm đối với hoạt động marketing ,phát triển và
kinh doanh các sản phẩm được chuẩn hóa cho các khách hàng cá nhân và
hộ gia đình, đồng thời quản lý mạng lưới phân phối của BIDV.
• Khối kinh doanh vốn và thị trường : Chịu trách nhiệm đối với tất cả các
giao dịch của ngân hàng về ngoại tệ, lãi suất, trạng thái thị trường mở về
hàng hóa và tàu sản vốn trong giới hạn ALCO về vốn, thanh khoản,
Khối này cũng tập trung và cung cấp tất cả thông tin thị trường cho toàn
hệ thống, chi nhánh và các phòng ban khác sẽ thu nhận lãi suất tiền gửi
và trao đổi ngoại tệ từ khối này.
• Khối tài chính : Phụ trách thông tin về tài chính kế toán của ngân hàng và
các công ty con, truyền tải thông tin quản lý về bộ phận kế toán trụ sở
chính và kế toán chung; quản lý tài chính và kho quỹ, đồng thời chịu
trách nhiệm phân tích tài chính và giám sát.
• Khối dịch vụ : Chức năng của kh
• Khối quản lý rủi ro : Chịu trách nhiệm kiểm soát các hoạt động tín dụng
và các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải. Khối này thực hiện
kiểm tra các hoạt động kinh doanh tiềm năng được các khối kinh doanh
khác đề xuất.
N24B

(ON2%B
J!$1/0) P1:2033
!$,9E28
'!6
($)* +,-./01'2

• Khối kiểm soát và phê duyệt tín dụng :Chịu trách nhiệm đánh giá và xếp
hạng tín dụng cũng như kiểm soát hoạt động giải ngân để ngăn ngừa
những rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng.
• Khối hỗ trợ và tác nghiệp : Thực hiện hỗ trợ các hoạt động kinh doanh
nói chung và tổng thể của ngân hàng. Chịu trách nhiệm vầ các khoản
thanh toán và thu chi trực tiếp, cụ thể: thanh toán trong nước, chuyển tiền
quốc tế và chuyển điện SWiFT; quản lý các khoản vay, dịch vụ khách
hàng và hoạt động tài trợ thương mại
• Khổi công nghệ thông tin : Chức năng của khối công nghệ thông tin là
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến bảo mật, quản lý dữ liệu, phát triển
bảo trì sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, chi nhánh
cấp 2
Các sở giao dịch, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng hoạt động theo phân cấp, ủy
quyền của Tổng giám đốc phù hợp với điều lệ và quy định của pháp luật. Hiện nay,
Vietinbank có 1 trụ sở chính, 1 sở giao dịch, 148 chi nhánh trong nước cùng gần 1000
phòng giao dịch và điểm giao dịch trên toàn quốc. Việc phát triển mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch trên cả nước đã cho thấy Vietinbank đã mở rộng hoạt động ngân hàng

của mình, tuy nhiên Vietinbank cũng nên thận trọng xem lại mạng lưới quy hoạch chi
nhánh, phòng giao dịch của mình.
Như vậy, có thể thấy cơ cấu tổ chức của Vietinbank được thực hiện theo mô hình tổ
chức hỗn hợp,đó là mô hình tổ chức kết hợp giữa mô hình truyền thống và theo chức
năng, đối tượng khách hàng.

Cơ cấu theo mô hình truyền thống là bởi vì cũng giống như đại đa số các ngân hàng ở
Việt Nam hiện nay, Vietinbank cũng có 1 trụ sở chính, dưới trụ sở chính là các chi
nhánh cấp 1 tại các tỉnh, dưới chi nhánh cấp 1 là chi nhánh cấp 2 tại các quận, huyện và
rất nhiều các phòng giao dịch và điểm giao dịch trên toàn quốc. Tuy nhiên, tại mỗi
khối, phòng ban lại được tổ chức theo chức năng của từng bộ phận như: phòng nghiên
cứu thị trường, phòng nguồn vốn, phòng tín dụng, …do vậy cơ cấu tổ chức của
Vietinbank cũng theo mô hình chức năng.
2.1.3 Khái quát về tình hình hoạt động của Vietinbank giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của Vietinbank 2012-2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Lợi nhuận trước
thuế (tỷ đồng )
8.168 7.750 7.302
Tổng tài sản (tỷ
đồng)
503.530 576.368 661.131
Tổng vốn chủ sở
hữu (tỷ đồng)
33.625 54.075 55.013
Tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản ROA
(%)
1,7 1,4 1,1
Tỷ lệ lơi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
ROE (%)
19,9 13,7 13,3
Nguồn : Báo cáo thường niên Vietinbank 2012,2013,2014
 Lợi nhuận trước thuế :
Lợi nhuận trước thuế của Vietinbank liên lục giảm trong giai đoạn 2012-2014 : Năm

2013, lợi nhuận trước thuế giảm 418 tỷ đồng so với năm 2012, sang đến năm 2014 con

số này tiếp tục giảm 448 tỷ đồng so với năm 2013 xuống còn 7302 tỷ đồng. Hơn thế
nữa, tốc độ giảm của lợi nhuận trước thuế năm 2013 chỉ là 5,12% trong khi sang năm
2014, tốc độ giảm của lợi nhuận trước thuế là 5,78% , tốc độ giảm của lợi nhuận trước
thuế ngày càng nhanh .Trong 9 tháng đầu năm 2014, thu nhập lãi thuần đã giảm 5,12 %
so với năm 2013 xuống còn 13.229 tỷ đồng, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm 2,2%
từ mức 1.092 tỳ đồng xuống còn 1.068 tỷ đồng, đặc biệt hoạt động mua bán đầu tư của
Vietinbank lai ghi nhận mức lỗ là 133 tỷ đồng trong khi năm ngoái Vietinbank vẫn báo
lãi tới 117 tỷ đồng, lãi thuần từ hoạt động khác cũng giảm hơn một nửa từ 544 tỷ đồng
vào năm 2013 xuống còn 212 tỷ đồng, ngoài ra thu nhập góp vốn từ mua cổ phần đã
giảm 8,1% xuống còn 144 tỷ đồng. Thu nhập của một số khoản mục bị giảm, nhưng
chi phí hoạt động lại diễn biến ngược chiều khi tăng từ mức 6.345 tỷ đồng lên 7.123 tỷ
đồng trong 9 tháng đầu năm 2014. Đây có thể hiểu là nguyên nhân chính dẫn đến mức
hao tới 22% của lợi nhuận trước thuế tại Vietinbank trong năm 2014 bởi theo báo cáo
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đã giảm tới 6,2% so với năm 2013 xuống chỉ còn
2.943 tỷ đồng. Việc lợi nhuận trước thuế của Vietinbank liên tục giảm là do sức ép rất
lớn đến từ nền kinh tế khó khăn cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng.
Khó khăn kép này đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chung của
Vietinbank. Nhưng chưa hết, Vietinbank tiếp tục phải chịu sức ép từ các chính sách
điều hành kinh tế vĩ mô như chính sách kiểm soát lãi vay, hạ lãi suất cho vay cũng như
tham gia vào các dự án, chương trình cho vay ưu đãi,….
Biểu đồ 2.1 : Lợi nhuận trước thuế năm 2014 của một số ngân hàng (tỷ đồng)

Nguồn : bizlive.vn
Mặc dù lợi nhuận trước thuế của Vietinbank liên tục giảm nhưng vẫn duy trì vị thế
đứng đầu trong khối các ngân hàng thương mại trong nhiều năm qua, cách biệt khá xa
so với các ngân hàng còn lại. Năm 2014, lợi nhuận trước thuế của Vietinbank cao hơn
BIDV 995 tỷ đồng, cao hơn Vietcombank 1.427 tỷ đồng đã cho thấy ban lãnh đạo
Vietinbank đã có những thành công nhất định trong việc phát huy mọi khả năng có thể

để đẩy mạnh hoạt động, quy mô kinh doanh, đồng thời tăng cường công tác quản trị,
điều hành, tiết giảm mọi chi phí ở mức tối đa để có thể kinh doanh hiệu quả.Ngay từ
những tháng đầu năm 2014, các phòng ban, nghiệp vụ, các chi nhánh đã đẩy mmạnh
toàn diện hoạt động. Quy mô hoạt độn được phát triển cả theo bể rộng và bề sâu. Cụ
thể, số lượng phòng giao dịch mới vẫn tiếp tục tăng cường, số lượng sản phẩm, dịch vụ
ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu phong phú của mọi đối tượng khách hàng. Hơn
thế nữa, quy mô khách hàng cũng ngày càng được mở rộng theo hướng giữ chân khách
hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới. Đặc biệt, thông qua chương trình kết nối ngân
hàng- doanh nghiệp, Vietinbank đã kết nối không chỉ doanh nghiệp, tập đoàn lớn mà
còn tìm đến cả cấp hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Đối với hoạt động cắt giảm chi phí,

Vietinbank phát triển theo tập trung và chuyên môn hóa cao từng khâu, từng nghiệp vụ
kinh doanh. Bên cạnh đó là việc tối ưu hóa năng lực .Đặc biệt, hệ thống đánh giá KPI
đã phát huy tác dụng để từng cá nhân, tập thể phát huy sức mạnh.
 Quy mô tổng tài sản
Biểu đồ 2.2 : Quy mô và tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản của Vietinbank giai
đoạn 2012-2014
Nguồn : Tổng hợp BCTC
Quy mô tổng tài sản của Vietinbank trong giai đoạn 2012-2014 liên tục tăng, thể hiện
qua các con số ấn tượng : Năm 2013, tổng tài sản của Vietinbank tăng lên 376.368 tỷ
đồng, gấp 1,15 lần so với năm 2012. Năm 2014, tổng tài sản của Vietinbank tăng
84,763 tỷ đồng, đạt mốc 661.131 tỷ đồng, chon thấy tiềm lực về tài chính của
Vietinbank liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng về quy mô tài sản
năm 2014 so với năm 2013 chỉ tăng 0,24% trong khi con số này năm 2013 tăng 5,11%
so với năm 2012 cho thấy tốc độ tăng trưởng quy mô tài sản qua các năm có xu thế
giảm.
Biểu đồ 2.3 : Quy mô và tốc độ tăng trưởng tài sản của BIDV,Vietcombank,
Vietinbank năm 2013,2014

×