Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện chợ mới, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.07 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN HỮU THỌ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN HỮU THỌ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60. 14. 01. 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM MINH HÙNG

Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng đào
tạo sau đại học trường Đại học Vinh, Ban Giám hiệu trường Đại học Đồng
Tháp, Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên các trường THPT huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và viết Luận văn này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Minh
Hùng người thầy trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Sau thời gian được quý thầy, cô trường Đại học Vinh tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức về lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn quý


báu về công tác quản lý. Cùng với sự nỗ lực, ra sức học tập, nghiên cứu, thu
thập thông tin và học tập thực tế. Đến nay em đã hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp: “Nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang”.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất
cả nhiệt tình và năng lực của mình nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được những đóng góp qúi báo của quí thầy,
cô và các bạn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

NGUYỄN HỮU THỌ
i
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Những đóng góp luận văn 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 11

1.3. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 21
1.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT
30
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHỢ
MỚI, TỈNH AN GIANG
40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
40
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
47
2.3. Thực trạng nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
54
2.4. Nguyên nhân của thực trạng 58
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH
AN GIANG
64
ii
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
65
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự

cần thiết phải quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
65
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang một cách khoa học
68
3.2.3. Tổ chức tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
73
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
75
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang.
75
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT An toàn giao thông
BGH Ban giám hiệu
CMHS Cha mẹ học sinh
CNXH Chủ nghĩa xã hội
ĐTN Đoàn thanh niên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
KPĐ Khỏe phù đổng
NGLL Ngoài giờ lên lớp
PHHS Phụ huynh học sinh

THPT Trung học phổ thông
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khảo sát nhận thức của cán bộ và giáo viên về tầm quan
iv
trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh.
Bảng 2.2: Khảo sát về việc xây dựng các kế hoạch giáo dục đạo đức
cho học sinh.
Bảng 2.3: Khảo sát về các phương pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh.
Bảng 2.4: Khảo sát về hoạt động kiểm tra của cán bộ quản lý đối với
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Bảng 2.5: Khảo sát về sự phối hợp giữa cán bộ quản lý với lực lượng
giáo dục.
Bảng 2.6: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh ở các trường THPT
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang trong những năm gần đây.
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất.
Bảng 3.2: Đánh giá sự khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục “Tiên học lễ, hậu học văn”, “lễ” ở đây chính là sự lĩnh hội và phát triển
các chuẩn mực đạo đức của dân tộc. Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải
chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng.
Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và
cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định ”;
“Có tài không có đức chỉ là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai

trên quy mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường
đang phát huy tác dụng tích cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy
nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Nhưng cũng đã bộc lộ những mặt trái,
gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ
thuật cũng như trong tâm lý - đạo đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Những ảnh hưởng tiêu cực đó len lỏi, thẩm thấu vào các mối quan hệ xã hội,
làm sai lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới sự suy thoái về đạo đức ở một bộ
phận xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ, một bộ phận thanh thiếu niên, học sinh,
sinh viên sống không có lý tưởng, không có mục đích, sống chạy theo các nhu
cầu tầm thường, ngại cống hiến, ngại khó khăn, thích hưởng thụ, sống buông
thả và thiếu niềm tin. Đánh giá thực trạng này trong văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh : “Môi trường
văn hoá bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục,
các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc
hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại”.
1
Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi năm 2009, tại điều 27 đã xác định:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”.
Với quan điểm coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng ta
đòi hỏi phải "tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn,
lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản
thân và tiền đồ của đất nước". Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong
những điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ
quá trình giáo dục nhân cách, đào tạo con người trong nhà trường ở nước ta,

đặc biệt là trong nhà trường THPT.
Giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng đối với ngành
giáo dục và quyết định đến chất lượng giáo dục nhằm góp phần giáo dục và
phát triển toàn diện về tri thức, thể chất, tinh thần và đạo đức cho học sinh
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. Việc quản lý công tác
giáo dục đạo đức học sinh chưa được nghiên cứu nhiều và nghiên cứu một
cách có hệ thống.
Để khắc phục tình trạng xuống cấp, suy thoái về đạo đức trong một
bộ phận thanh niên học sinh, đáp ứng những nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục
thế hệ trẻ, xây dựng con người cho thế kỷ XXI mà Hội nghị lần thứ hai Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã vạch ra, “tăng cường giáo dục
công dân, giáo dục tư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin,
đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí minh vào nhà trường phù hợp với lứa
2
tuổi và với từng bậc học”, và Nghị quyết lần thứ 8 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn hiện nay một lần nữa đã khẳng định về giáo dục toàn diện
cho học sinh.
Nghiên cứu thực trạng đạo đức và công tác giáo dục đạo đức vào lúc này
đang là một vấn đề đòi hỏi cấp bách. Có thể nói, chưa bao giờ, vấn đề giáo dục
đạo đức được đặt ra với tầm quan trọng, tính cấp thiết và ý nghĩa xã hội rộng
lớn như lúc này. Chăm lo cho sự phát triển đạo đức và đời sống tinh thần lành
mạnh của cộng đồng xã hội là chăm lo tới tiềm lực phát triển lâu bền của cả
một dân tộc.
Học sinh THPT ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang vốn có truyền thống
hiếu học. Tuy nhiên, tình trạng học sinh có kết quả học tập và rèn luyện đạo
đức trung bình, yếu đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là những trường
hợp vi phạm phải bị xử lý kỷ luật, được giáo dục nhưng bản thân chưa khắc
phục thậm chí còn tái phạm. Nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức học sinh
THPT trong điều kiện đổi mới hiện nay, bản thân tôi thấy có những biểu hiện

đạo đức của lớp trẻ và thực trạng giáo dục đạo đức học sinh THPT đang đặt ra
hàng loạt vấn đề bức xúc cần phải giải quyết. Việc đánh giá đúng tình hình,
phát hiện được các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới nội
dung và phương pháp giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT là vấn đề cấp
thiết góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực của đời sống đạo đức và
giáo dục đạo đức học đường, đồng thời coi việc giáo dục tư tưởng đạo đức
cho học sinh là nền tảng, là gốc rễ vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
Việc quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang còn nhiều hạn chế và bất cập.
3
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản
lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện được các
giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nh@m phương pháp nghiên cứu lý luận
4
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nh@m phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức; làm rõ ý nghĩa,
nội dung và phương pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn


Làm rõ thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Từ đó, đề xuất các
giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản
5
lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành rất sớm trong
lịch sử, được mọi xã hội, mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm. Với tư cách
là một bộ phận của tri thức nhân loại, những tư tưởng đạo đức học đã xuất
hiện hơn 20 thế kỷ trước đây trong tri thức Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ
đại. Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế – xã hội
nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
Khổng Tử - nhà hiền triết thế kỷ VI trước Công nguyên đã khuyên học

trò của mình: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển
bình ổn, gia đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Để thực hiện
những ý tưởng đó, ông đề ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều
phải theo luật nước, phép nhà. Khổng Tử không phải là người đầu tiên bàn
đến đạo đức nhưng công lao chính của ông là đã tổng kết được kinh nghiệm
thực tiễn của đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây dựng nên các học thuyết về
đạo đức. Học thuyết này còn nặng về tư tưởng Nho giáo và ý thức hệ phong
kiến nhưng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý thức đối với bản
thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con người [28, tr.15].
Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca Mâu
Ni sáng lập đã đề cập đến nhiều vấn đề về đạo đức. Cái cốt lõi trong đạo đức
7
Phật giáo là khuyên con người sống thiện, biết yêu thương nhau, giúp đỡ
nhau, tránh làm điều ác.
Trong xã hội Hy Lạp La Mã cổ đại, đặc trưng cơ bản nhất về giáo dục
con người được thông qua những truyền thuyết, sử thi, các di sản văn hoá
nhằm đề cao những giá trị đạo đức con người. Đó là nữ thần Atina đẹp như
mặt trăng, đầy tình nhân ái đối với con người.
Ở Phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ
đại xuất hiện sớm, được biểu hiện trong quan niệm về đạo và đức của họ. Đạo
đức là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ
đại. “Đạo” là con đường, đường đi, về sau khái niệm “Đạo” được vận dụng
trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên. “Đạo” còn có nghĩa là đường
sống của con người trong xã hội. Khái niệm “Đức” lần đầu xuất hiện trong
“Kim văn” đời nhà Chu. “Đức” dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn
chung, “Đức” là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý.
Khi bàn đến con người, C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời:
Ông coi con người là một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh
thần. Theo cách hiểu của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng
lực tinh thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát

triển đúng đắn. Chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: "Trong lịch sử phát triển
của xã hội loài người có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy
sinh, tồn tại, phát triển như là một tất yếu" [28, tr.17]. Đồng thời, chủ nghĩa
Mác cũng khẳng định: "Cội nguồn của đạo đức là từ lao động, từ những hoạt
động thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho
con người, vì con người. Đó là quy luật sinh thành và phát triển của những
quan hệ đạo đức xã hội" [28, tr.17].
Về nguồn gốc của đạo đức, chủ nghĩa Mác – Lê Nin đã chỉ ra rằng, đạo
đức không thể tách rời cuộc sống con người. Chính con người bằng hành
8
động thực tế và quan hệ xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình
để xây dựng nên những tiêu chuẩn, giá trị của đạo đức. Như vậy, bản chất của
đạo đức trước hết phải là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người
trong mối tương quan giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Đạo đức cách mạng phải qua đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ mới thành. Người viết “Đạo đức cách mạng không
phải từ trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà
phát triển củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng
trong” [22, tr.552].
Phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời, trong đó tự rèn luyện có vai
trò rất quan trọng. Người khẳng định: đã là người thì ai cũng có chỗ hay chỗ
dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai cũng có cái thiện, cái ác ở trong mình. Vấn đề là dám
nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc, thấy rõ cái
hay, cái tốt, cái thiện để phát huy, và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khắc
phục. Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện thường xuyên trong hoạt động
thực tiễn, trong đời tư cũng như trong mọi mối quan hệ.
Đạo đức học đường hiện nay là vấn đề đáng lo ngại. Không phải ngẫu
nhiên mà tại nhiều cuộc Hội thảo, hội nghị liên quan đến giáo dục có rất nhiều
chuyên gia, học giả, nhà khoa học bày tỏ sự lo lắng về vấn đề này trong

trường học.
Các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục cũng đã nghiên cứu, tìm hiểu
nhiều đến giáo dục đạo đức cho học sinh:
Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn “Phát triển con người toàn diện thời
kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới nội
dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo
dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong
9
việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với
việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ
chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện
đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô
các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã
hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người” [16, tr.171-176].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt - tác giả cuốn “Những vấn đề giáo dục học”
nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức
và đưa ra một số định hướng trong việc đổi mới nội dung và cải tiến phương
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT.
Tác giả Phạm Khắc Chương, trường đại học Sư phạm Hà Nội nghiên
cứu một số vấn đề giáo dục đạo đức ở trường THPT, trong đó có cuốn “Đạo
đức học” [7].
Nguyên Thứ trưởng Giáo dục – Đào tạo Trần Xuân Nhĩ cho rằng, để
Đề án đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục – Đào tạo thành công, trước hết phải
thay đổi việc dạy Đạo đức trong nhà trường, bởi đây là vấn đề mấu chốt để
chấn hưng giáo dục. “Chúng ta thường nói trí, thể, mỹ phải đi liền với nhau.
Rõ ràng đạo đức bao giờ cũng được đặt lên trước. Không phải ngẫu nhiên mà
trong hầu hết các trường học đều có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”, nghĩa là
học sinh phải học lễ nghĩa trước, sau đó mới học văn hóa. Vì thế, vấn đề giáo
dục đạo đức cho học sinh là một vấn đề hết sức quan trọng”.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu và đề cập đến vai trò của công

tác giáo dục đạo đức đến sự hình thành nhân cách, định hướng giá trị đạo đức
và nghiên cứu hiệu quả của một vài biện pháp giáo dục đạo đức đối với học
sinh. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu làm thế nào để nâng cao hiệu
quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ Mới,
Tỉnh An Giang. Vì vậy, đề tài này góp phần đưa ra các giải pháp nâng cao
10
hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Khái niệm đạo đức có thể định nghĩa theo các khía cạnh sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ
xã hội trong quan hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã hội.
Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với
tự nhiên và với cả bản thân mình [9, tr.6].
Nghĩa vụ của đạo đức thể hiện ở chỗ khi con người tham gia vào
hoạt động sản xuất và hoạt động sống, chúng ta ý thức được trách nhiệm của
bản thân đối với người khác và đối với cộng đồng. Ngay từ thế kỷ XVII -
XVIII các nhà duy vật Pháp đã chỉ rõ “Nghĩa vụ đạo đức là cái tất yếu đối với
tất cả mọi người thực hiện trách nhiệm của mình”. Nghĩa vụ đạo đức đã xuất
hiện rất sớm và nó tồn tại với thời gian, tồn tại qua các giai đoạn phát triển
của lịch sử loài người.
Điều đó cho thấy, ở bất kỳ chế độ xã hội nào, ở thời kỳ phát triển xã
hội nào thì nghĩa vụ cũng rất cần thiết.
Nghĩa vụ đạo đức là ý thức và tình cảm của con người tự nguyện, tự
giác thực hiện các hành động của mình theo các chuẩn mực chung của xã hội.

Nghĩa vụ đạo đức của con người có mối liên hệ chặt chẽ với nghĩa vụ pháp lý.
Nghĩa vụ đạo đức và nghĩa vụ pháp lý của con người đều có chung mục đích
là nhằm điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với quy tắc, chuẩn
11
mực chung của xã hội.
Nghĩa vụ không hình thành một cách tự nhiên, nhất thời mà nó được
hình thành và hoàn thiện trong cả quá trình giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện
trong hoạt động thực tiễn của mỗi cá nhân, thậm chí qua quá trình đấu tranh,
thử thách của cuộc sống.
Thiện và ác là cặp phạm trù đối lập nhau trong mọi thời đại, là thước
đo đời sống đạo đức của mọi cá nhân. Thiện và ác cũng là phạm trù cơ bản
làm thước đo đời sống đạo đức của con người.
Cái thiện là cái tốt đẹp biểu hiện lòng nhân ái của con người trong
cuộc sống hàng ngày. Đó chính là hành vi thể hiện lợi ích của cá nhân phù
hợp với yêu cầu và sự tiến bộ xã hội. Cái thiện phải được thể hiện qua việc
góp phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, đem lại lợi ích cho mọi người trong xã
hội. Hồ Chí Minh đã nói: “Việc thiện thì dù nhỏ đến mấy cũng làm, việc ác
thì dù nhỏ đến mấy cũng tránh” [9, tr.55].
Quan điểm về thiện và ác mang tính lịch sử và có thể hoán đổi cho
nhau. Cái thiện và ác được chúng ta đánh giá tùy vào nó có thúc đẩy hay cản
trở sự phát triển của xã hội, hạnh phúc của con người.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một bộ phận hợp thành nền tảng của nội dung
giáo dục toàn diện, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch bằng các
phương pháp khoa học của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình
thành ở người học ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức nhờ đó mà
tạo ra các phẩm chất đạo đức ở họ phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành của quá trình
giáo dục trong nhà trường. Quá trình giáo dục trong nhà trường được chia làm
nhiều quá trình bộ phận: giáo dục đạo đức (đức dục), giáo dục trí tuệ (trí dục),

giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ (mỹ dục) giáo dục lao động kỹ thuật tổng
12
hợp, hướng nghiệp. Trong đó, giáo dục đạo đức được xem là nền tảng gốc rễ
tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
Quá trình giáo dục đạo đức có các thành tố, cấu trúc nhất định và
cùng vận động trong hệ thống. Các thành tố cơ bản đó là hoạt động của nhà
giáo dục và người được giáo dục, mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp và phương tiện giáo dục, kết quả giáo dục… nhà giáo dục là chủ
thể tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm thực hiện các
nhiệm vụ trọng yếu sau:
+ Đưa học sinh vào hệ thống các hoạt động và quan hệ thực tiễn,
quan hệ xã hội.
+ Ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực, định hướng lựa chọn các
ảnh hưởng tích cực trong quá trình lĩnh hội các giá trị đạo đức của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động cho học sinh để chuyển những yêu cầu của
xã hội thành phẩm chất đạo đức của học sinh.
Mục tiêu của giáo dục đạo đức trong nhà trường là giúp cho học sinh
nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và
nhân đạo, biết sống vì mọi người vì gia đình, vì sự tiến bộ xã hội và phồn
vinh của đất nước.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì những chuẩn mực đạo đức của
người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá có thể xác định thành
5 nhóm phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết đó là
nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị; nhóm chuẩn
mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân; nhóm chuẩn mực đạo đức thể
hiện quan hệ với mọi người; nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với
công việc; nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường
sống.
Con đường giáo dục đạo đức, phương thức giáo dục đạo đức còn
13

phải là: Củng cố tăng cường giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt
chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho mọi người trong
đó có học sinh THPT.
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT còn phải bằng con đường tự
rèn luyện, tự giáo dục của bản thân người học sinh: “Nhà trường cần phải
tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo hướng đẩy mạnh quá trình tự đào
tạo của thế hệ trẻ, coi trọng vai trò chủ thể của thế hệ trẻ trong quá trình giáo
dục” [3, tr.73-74].
Như vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là một bộ phận
cực kỳ quan trọng. Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh phải tuân thủ
theo các quy luật phát triển nhân cách để đạt được tới mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời sống
xã hội, là công việc vô cùng quan trọng, nhưng rất khó khăn và phức tạp. Sở
dĩ như vậy, vì công tác quản lý liên quan đến nhân cách của nhiều cá nhân
trong tập thể xã hội, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm và cuộc
sống của mỗi một con người.
Thực tế khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Do đối tượng quản lý
rất đa dạng, phong phú, phức tạp, tùy thuộc từng lĩnh vực hoạt động cụ thể và
ở mỗi giai đoạn phát triển xã hội khác nhau cũng có quan niệm khác nhau,
nên định nghĩa về quản lý cũng có sự khác nhau:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Quản lý là chức năng và hoạt
động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã
hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [40, tr.580].
14
Còn theo Mary Parker Follet, “quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác”.

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục đích của mình” [6, tr.6].
Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường.
Định nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích tổ chức.
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập
thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại
có thể phân chia thành hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ
thể quản lý có thể tác động đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định
này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong
mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng quản lý kế tiếp nhau một cách logic bắt đầu từ lập kế hoạch tổ chức, chỉ
đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn
một cách tuần hoàn. Chu trình quản lý bao gồm các chức năng cơ bản sau:
+ Lập kế hoạch.
+ Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
15
Tuy nhiên các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện
đan xen nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Ngoài ra chu trình quản lý thông tin
chiếm một vai trò quan trọng, nó là phương tiện không thể thiếu được trong
quá trình hoạt động của quản lý.

Quản lý vừa là một khoa học, dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật
phát triển (quy luật tự nhiên hay xã hội) của các đối tượng khác nhau, vừa là
một nghệ thuật, đòi hỏi phải có sự tác động thích hợp với từng khách thể quản
lý.
1.2.2.2. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Về nội dung, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác
nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, xã hội hoá giáo dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ
mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học
trong hệ thống giáo dục quốc dân [19, tr.189].
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất [19, tr.189].
16
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng [19, tr.189].
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống

có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ Bộ đến Trường ) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ [30, tr.7].
Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có hướng đích, có tổ chức,
có kế hoạch của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý giáo dục
nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu
phát triển giáo dục đề ra.
Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là quá trình
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển toàn bộ công tác giáo dục đạo đức, nhằm đảm
bảo cho công tác giáo dục này đạt được kết quả mong muốn.
Từ các khái niệm về quản lý giáo dục và giáo dục đạo đức cho học
sinh có thể đi đến khái niệm về quản lý công tác giáo dục đạo đức như sau:
Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là hệ thống những
tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu,
các bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu giáo dục đạo đức cho học
sinh.
Nội dung của quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch và nội dung giáo dục
17
đạo đức.
- Quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức, phương tiện giáo
dục đạo đức .
- Quản lý hoạt động của giáo viên trong giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động học sinh trong giáo dục đạo đức.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức.
- Quản lý công tác kết hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong
giáo dục đạo đức.

Trường THPT là cơ quan giáo dục của Nhà nước. Hiệu trưởng quản
lý nhà trường, quản lý giáo dục theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng chịu
trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có
giáo dục đạo đức.
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh
1.2.3.1. Hiệu quả
Hiệu quả được xem là đại lượng cho biết giá trị của kết quả đạt được
ở đầu ra so với mục tiêu và so với giá trị của nguồn lực đầu vào của chu trình
hoạt động.
Hiệu quả của nhà trường thường được xem xét dựa trên 3 tiêu chí cơ
bản sau:
- Chất lượng đào tạo;
- Mức độ đáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội;
- Hiệu suất sử dụng các nguồn lực trong đào tạo.
Dựa vào mục tiêu về chất lượng, đánh giá hiệu quả của nhà trường
thường là so sánh giữa các giải pháp, phương án nâng cao chất lượng với chi
phí bỏ ra. Xem xét sự đóng góp của nhà trường vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội là so sánh giữa mức độ phát triển kinh tế - xã hội đạt
được nhờ đào tạo và chi phí đầu tư.
18

×