BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________
TRẦN MINH HƯNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC S KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________
TRẦN MINH HƯNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC S KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Minh Hùng
NGHỆ AN, 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, cán
bộ giảng viên của trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Minh Hùng,
thầy trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tới Trung tâm Thông tin - Thư viện
Nguyễn Thúc Hào Trường ĐH Vinh, Phòng Công tác Chính trị và Học sinh
Sinh viên, đồng nghiệp tại Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các nhà khoa học, thầy
cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Trần Minh Hưng
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ
THỐNG TÍN CHỈ 6
1.1. Lịch sư vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2.1. Sinh viên và công tác sinh viên 11
1.2.2 Quản lý và công tác quản lý sinh viên 13
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác quản lý sinh viên 16
1.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ 17
1.3. Ảnh hưởng của đào tạo theo hệ thống tín chỉ đến công tác quản lý sinh
viên ở các trường đại học 18
1.3.1 Đặc trưng của đào tạo theo hệ thống tín chỉ 18
1.3.2. Ảnh hưởng của đào tạo theo hệ thống tín chỉ đến công tác quản lý sinh
viên ở các trường Đại học 22
1.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ 26
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ 26
1.4.2. Nội dung công tác nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ 28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh
viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 32
4
Kết luận chương 1 35
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ
THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH 36
2.1. Khái quát về Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 36
2.1.1. Lịch sử phát triển 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 37
2.1.3. Hoạt động đào tạo 39
2.2. Thực trạng công tác sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 42
2.2.1. Bộ máy công tác quản lý sinh viên của Trường Đại học sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh 42
2.2.2. Thực trạng về lớp sinh viên và lớp học phần trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 45
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh
viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh 47
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý sinh viên ngoài giờ lên lớp trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh 49
2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác sinh viên của Trường Đại học sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 51
2.3. Thực trạng nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 53
2.3.1. Những kết quả đã đạt được trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản
lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh 53
5
2.3.2. Những hạn chế và bất cập trong việc nâng cao hiệu quả công tác QLSV
theo HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 65
2.4. Nguyên nhân thực trạng 67
Kết luận chương 2 70
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 71
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu 71
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn 71
3.1.3. Bảo đảm tính hiệu quả 71
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi 72
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 72
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ, GV về sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 72
3.2.2. Xây dựng quy trình, quy định quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 77
3.2.3. Tổ chức các mô hình quản lý sinh viên phù hợp với đào tạo theo HTTC
ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 81
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sinh viên trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 86
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả công tác QLSV trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 88
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 92
3.3.1. Mục đích khảo sát 92
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 92
6
3.3.3. Đối tượng khảo sát 93
Kết luận chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Kiến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC
7
NHNG T VIT TT S DỤNG TRONG LUN VĂN
CVHT
:
Cố vấn học tập
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CTCT
:
Công tác chính trị
ĐHSP
:
Đại học Sư phạm
ĐH
:
Đại học
GV
:
Giảng viên
GDĐH
:
Giáo dục đại học
GVCN
:
Giáo viên chủ nhiệm
HSSV
:
Học sinh, sinh viên
HTTC
:
Hệ thống tín chỉ
QL
:
Quản lý
QL SV
:
Quản lý Sinh viên
QLGD
:
Quản lý giáo dục
SV
:
Sinh viên
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết đổi mới hình thức đào tạo theo
HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 18
Bảng 1.2: Ý kiến đánh giá về mức độ phức tạp công tác QLSV Khi đào tạo theo
HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 22
Bảng 2.1: Số lượng SV đang theo học tại Trường ĐHSP TP.HCM 40
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ QL SV tại Trường ĐHSP TP.HCM 42
Bảng 2.3: Thực trạng về nhận thức và năng lực của cán bộ QL, GV và CVHT
về công tác quản lý SV đào tạo theo HTTC ở Trường ĐHSP TP.HCM 43
Bảng 2.4: Ý kiến của cán bộ QL, GV và CVHT về thực trạng lớp SV 45
Bảng 2.5: Ý kiến của cán bộ QL, CVHT và SV về lớp học phần 46
Bảng 2.6: Ý kiến của cán bộ QL, và CVHT về công tác QL hoạt động học tập
và rèn luyện SV trong đào tạo theo HTTC ở Trường ĐHSP TP.HCM 47
Bảng 2.7: Ý kiến của cán bộ QL, GV, CVHT và SV về các hoạt động ngoài
giờ lên lớp 49
Bảng 2.8 : Ý kiến đánh giá về sự cần thiết phải bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
công tác QLSV của cán bộ QLSV ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 54
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của các giải pháp 93
Bảng 3.2 - Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp 95
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Công tác QLSV là một mặt quan trọng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của một cơ sở giáo dục. QL tốt sinh viên s tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
đồng thời còn tạo ra môi trường lý tưởng cho việc rèn luyện phẩm chất đạo
đức, nhân cách và tác phong, lối sống cho SV. Trước những tác động tiêu
cực của sự phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa đến đời sống, nhân cách
của sinh viên như hiện nay, hơn lúc nào hết, công tác QLSV trở thành vấn
đề được dư luận xã hội, đông đảo phụ huynh và lãnh đạo các trường Đại
học, Cao đẳng đặc biệt quan tâm.
1.2. Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy chế Đào tạo Đại
học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. Đây là một quy trình đào
tạo mềm dẻo, lấy người học làm trung tâm. Theo đó, chương trình đào tạo theo
HTTC s tạo cho SV tính chủ động cao trong việc lựa chọn kiến thức để trang
bị cho bản thân và lựa chọn chương trình học phù hợp với năng lực của mình.
Tuy nhiên, đào tạo theo HTTC lại đặt ra những thách thức không nhỏ đối
với công tác QLSV bởi với hình thức đào tạo này, SV được tự do hơn trong việc
lựa chọn chương trình học, tham gia các hoạt động tập thể hay hoạt động tự học.
Thời gian của SV lên lớp thì ít so với tổng thời gian sinh hoạt trong ngày. Mối
liên hệ giữa SV với tập thể lớp lỏng lẻo hơn trước. Một SV có thể đồng thời
theo học ở các khoa, các chuyên ngành khác nhau… Điều ấy gây khó khăn
trong việc QLSV một cách tập trung.
Bên cạnh đó, tuy đã chuyển sang hình thức đào tạo theo HTTC nhưng
công tác QLSV ở các trường ĐH lại vẫn phụ thuộc vào một số quy định, văn
bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hệ thống niên chế. Chính vì vậy,
2
công tác QLSV chưa thực sự bắt kịp với quá trình đào tạo theo HTTC và hiệu
quả đạt được chưa cao.
1.3. Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh là một trong 16 trường ĐH
trọng điểm quốc gia và là một trong hai trường ĐHSP trọng điểm lớn của cả
nước, đóng vai trò nòng cốt, đầu đàn đối với hệ thống các trường sư phạm ở
phía Nam.
Mục tiêu của Trường trong thời gian tới là xây dựng Trường ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm đào tạo Đại học và Sau
Đại học chuẩn mực và có chất lượng cao. Trong đó, mục tiêu ưu tiên là đào
tạo những giáo viên và nhà giáo dục nắm vững tri thức chuyên môn, có khả
năng hoạt động giáo dục, giảng dạy và học tập suốt đời, có nhân cách và
những phẩm chất của người thầy. Muốn như vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh
công tác đào tạo về kiến thức, kỹ năng, việc giáo dục nhân cách, lối sống,
QLSV trong các hoạt động trong và ngoài nhà trường cũng cần được quan
tâm đầu tư hơn nữa.
Tuy nhiên, công tác QLSV trong trường hiện nay gặp phải thách thức
không nhỏ khi Trường được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa của cả nước. Sự tác động tiêu cực của kinh tế thị trường,
đời sống đô thị đến SV là vô cùng mạnh m. Trong khi đó, với quy mô đào
tạo như hiện nay và phương thức đào tạo theo HTTC, việc QLSV chặt ch,
hiệu quả là một việc làm vô cùng phức tạp.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường ĐHSP
Thành Phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp có
cơ sở khoa học, tính khả thi để nâng cao hiệu quả công tác QLSV trong đào
tạo theo HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL SV ở Trường ĐHSP
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QL SV trong đào tạo theo
HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả QL SV trong đào tạo theo HTTC ở
Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác
QL SV trong đào tạo theo HTTC.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác
QL SV trong đào tạo theo HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QL SV trong
đào tạo theo HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
4
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp Thống kê toán học
Để xử lý các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận
Luận văn đã khái quát và bổ sung cơ sở lý luận của công tác QL SV
theo HTTC như: sự cần thiết của việc đưa ra giải pháp mới trong QL đào tạo
theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam trong bối cảnh hiện nay của đất nước; đặc
điểm, yêu cầu của công tác SV theo HTTC; vị trí, vai trò của công tác QL SV
ở trường ĐH thực hiện đào tạo theo HTTC để làm nền tảng đề xuất các giải
pháp QL SV Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh trong HTTC đạt hiệu quả cao.
- Về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng và đề xuất những giải pháp có tính khoa học và khả
thi cao nhằm nâng cao hiệu quả công tác QL SV trong quá trình đào tạo theo
HTTC tại Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh trên thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được công bố trong một bài báo: Quản
lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các trường đại học - thách
thức và giải pháp, Tạp chí Giáo dục, Số Đặc biệt (tháng 3/2014), tr.10-12.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác QL
SV trong đào tạo theo HTTC.
5
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác QL
SV trong đào tạo theo HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QL SV trong
đào tạo theo HTTC ở Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO
HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1. Lịch sư vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài
Đầu thế kỷ XX, HTTC được áp dụng rộng rãi trong các trường ĐH của
Hoa Kỳ, sau đó nhiều nước lần lượt áp dụng HTTC trong hệ thống GD ĐH
như các nước Bắc Mỹ, các nước châu Á như: Nhật, Thái Lan, Trung Quốc,
Malaixia, Philipines….
HTTC không phải là một vấn đề mới trong giáo dục của nhiều quốc
gia trên thế giới. Ra đời từ năm 1872 tại trường ĐH Harvad, Hoa Kỳ sau
đó không lâu nó lan rộng ra toàn nước Mỹ và từ đầu thế kỷ thứ XX nó đã
được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Vì thế, trên thế giới đã thực hiện
hàng loạt các nghiên cứu về HTTC cũng như các phương pháp để QL đào
tạo theo HTTC.
Hệ thống môn tự chọn bắt đầu ở ĐH Harvard trong những năm 1880
nhằm khuyến khích sự tò mò, ham học của SV. Hầu hết các trường ĐH đã đi
theo con đường này của Harvard và thay đổi chương trình được tiêu chuẩn
hóa của họ thành hệ thống tự chọn.
Mô hình QL công tác SV ở các trường ĐH Bắc Mỹ và Châu Âu được
duy trì một cách khoa học, hỗ trợ tối đa cho hoạt động học tập của SV. SV
trong trường ĐH được QL bởi đội ngũ CVHT trong việc lập kế hoạch học tập
cá nhân, xác định mục tiêu học tập, lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả
năng, lựa chọn môn học cho ngành học đã chọn. Trong quá trình học tập, SV
nhận được sự hỗ trợ từ các trung tâm tư vấn khác nhau đối với việc bổ sung
kiến thức ngành, phương pháp học tập và kỹ năng tương ứng. Trong môi
7
trường học tập mở, đa dạng và linh hoạt này, SV phải học cách tự học theo kế
hoạch cá nhân dưới sự QL chung và chịu trách nhiệm chính là CVHT.
Như vậy, nhiều nghiên cứu quốc tế được thực hiện trong những thập kỷ
90, từ nghiên cứu về HTTC đến các giải pháp QL SV cụ thể là QL học tập
của SV đã được các nhà khoa học phân tích với mục đích giúp cho người đọc
hiểu rõ về lịch sử ra đời của HTTC tại Hoa Kỳ, định nghĩa về HTTC, những
khái niệm liên quan, cách tổ chức đào tạo theo HTTC, QL đào tạo… cũng
như hiệu quả của việc thực hiện đào tạo theo HTTC.
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đặc thù SV
của mỗi nước, mỗi trường khác nhau nên những quy trình, cách thức, giải
pháp của các nước trên thế giới không thể áp dụng hết thảy vào điều kiện của
Việt Nam.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
- Những nghiên cứu về đào tạo theo HTTC.
Đào tạo theo HTTC là một phương thức đào tạo khá mới mẻ ở Việt
Nam. Bắt đầu từ năm 1995, được sự chỉ đạo của Bộ GD & ĐT, một số trường
dần chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế học phần sang HTTC. Để có
thể rút ngắn thời gian và thực hiện đào tạo theo HTTC có hiệu quả, Bộ GD &
ĐT đã chủ động tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về HTTC. Những hội thảo
này đã cung cấp số lượng lớn thông tin về ý nghĩa, lợi ích của quá trình đào
tạo theo HTTC. Các trường ĐH vừa tiếp nhận thông tin từ Bộ GD & ĐT vừa
chủ động tìm các cơ hội tiếp cận trực tiếp với các trường ĐH và chuyên gia,
học giả từ Hoa Kỳ, Canada, châu Âu để tìm hiểu thêm về hình thức đào tạo
mới mẻ này. Rất nhiều đoàn cán bộ, các nhà hoạch định chính sách, các lãnh
đạo trường ĐH đã đến thăm, học tập kinh nghiệm tại các trường ĐH ở Hoa
Kỳ với mong muốn hiểu rõ hơn với quy trình đào tạo theo tín chỉ. Theo đó,
các hợp tác quốc tế giữa các trường ĐH Việt Nam và Hoa Kỳ được thiết lập
nhằm hỗ trợ các trường ĐH Việt Nam tiến nhanh hơn trong xu thế hội nhập.
8
Các Quỹ Văn hóa giáo dục tích cực tham gia vào một loạt các chương trình
GD ĐH để thúc đẩy sự đóng góp có hiệu quả của các học giả quốc tế.
Nhiều nhà khoa học, QL giáo dục đã nghiên cứu các khía cạnh của
HTTC Hoa Kỳ, so sánh với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam rút ra được những
bài học kinh nghiệm cho trường hợp Việt Nam áp dụng đào tạo ĐH theo
HTTC như Nguyễn Kim Dung (2005), “Đào tạo theo HTTC: kinh nghiệm thế
giới và thực tế ở Việt Nam”, Bài viết cho Hội thảo Đào tạo TC do trường ĐH
HUFLIT tổ chức đã đề cập đến kinh nghiệm của thế giới, cụ thể là Hoa Kỳ, từ
đó rút ra những bài học cho việc áp dụng HTTC vào Việt Nam.
Bộ GD ĐH và Dự án Giáo dục ĐH 2 phối hợp tổ chức Hội thảo: Đào
tạo theo HTTC tại ĐH Cần Thơ năm 2010. Tại hội thảo này, ngoài các báo
cáo tham luận của một số trường ĐH về kinh nghiệm triển khai đào tạo theo
HTTC, hội thảo trình bày tổng quan về đào tạo theo HTTC, mô tả sự tiến
triển, ưu điểm, nhược điểm của HTTC và kinh nghiệm áp dụng tại một số
nước đang phát triển; phân tích thực trạng của việc triển khai đào tạo theo
HTTC, các vướng mắc kiến nghị từ các trường, giải pháp và khuyến nghị để
giải quyết các vướng mắc nhằm phát triển phương thức đào tạo này trong
toàn hệ thống GD ĐT.
Lâm Quang Thiệp trong báo cáo khoa học “Về phương pháp dạy, học
và đánh giá kết quả học tập trong HTTC” đã làm sáng rõ lý luận và phương
pháp dạy, học và đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo HTTC. Bản chất
của TC là cá thế hóa việc học tập trong một nền GDĐH cho số đông. Các triết
lý làm nền tảng cho HTTC là “giáo dục hướng về người học” và “giáo dục
ĐH đại chúng”. Theo đó, phương pháp dạy và học theo TC được quan niệm
một cách tổng quát, học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú thêm
bằng cách chọn, nhập và xử lý thông tin [34, tr19].
Đặng Xuân Hải đã có nhiều bài báo về TC như “Đào tạo theo HTTC ở
Việt Nam: vấn đề và thực tiễn triển khai”; “Về tính tự chủ, tự chịu trách
9
nhiệm của SV và GV trong phương thức đào tạo theo HTTC”. Ông rất quan
tâm đến các vấn đề thực tiễn ở Việt Nam với câu hỏi đặt ra, khi chuyển đổi
phương thức đào tạo sang HTTC, đó là s QL SV như thế nào và đánh giá
lao động đối với GV như thế nào. Điều này phụ thuộc vào quan điểm về tự
chủ và tự chịu trách nhiệm của người học và người dạy trong HTTC. Với sự
đánh giá cụ thể đối với khái niệm tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong trường
ĐH, các giải pháp điều kiện được nêu ra để có thể thực hiện được vấn đề
trên [16; tr. 36].
- Nghiên cứu về công tác QL SV theo HTTC.
Những nghiên cứu về công tác QL SV theo HTTC không nhiều như
những nghiên cứu về hệ thống đào tạo theo TC. Tuy nhiên, trong những năm
qua, Bộ và các trường đã tổ chức một số hội thảo ở những khía cạnh khác
nhau về công tác này cũng như đã có một số chuyên đề, luận án, luận văn, bài
báo trên các tạp chí nghiên cứu khoa học đề cập tới.
Năm 2010, Phạm Thị Thanh Hải nghiên cứu vấn đề “QL hoạt động học
tập của SV theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam”, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả học tập của SV theo HTTC. Trong luận án dài gần
200 trang, tác giả đã tập trung khảo sát kinh nghiệm quốc tế về QL hoạt động
học tập của SV theo HTTC ở trường ĐH; nghiên cứu thực tiễn QL hoạt động
học tập của SV theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam từ đó đưa ra một số giải
pháp để QL hoạt động học tập của SV theo HTTC.
Đây là đề tài nghiên cứu rộng và tương đối công phu về công tác QL
hoạt động học tập của SV. Tuy nhiên, QL hoạt động học tập của SV chỉ là
một mảng trong hoạt động QL SV. Bên cạnh đó, giải pháp của Phạm Thị
Thanh Hải đưa ra còn mang tính chất chung chung, áp dụng chung cho các
trường ĐH trên cả nước mà chưa đi cụ thể vào một trường nào đó.
Năm 2011, Nguyễn Tiến Huy - Trường ĐH Quản trị Kinh doanh
nghiên cứu đề tài: “Đổi mới công tác QL SV đáp ứng yêu cầu đào tạo của
10
Trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh” đã nêu tính ưu việt của
việc đào tạo theo HTTC như: đã tạo điều kiện cho SV học tập tốt hơn, người
giỏi có thể học vượt để tốt nghiệp sớm hơn, có thể học cùng lúc hai chương
trình, những người có nhu cầu học giãn tiến độ, tốt nghiệp chậm hơn tuy
nhiên, đào tạo theo HTTC cũng s nảy sinh những khó khăn mới trong công
tác QL SV như: Tổ chức sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn, Hội; QL các lớp học
hàng ngày; công tác theo dõi đánh giá rèn luyện của SV; việc xét học bổng và
theo dõi nghĩa vụ học phí; vấn đề tổ chức các chương trình ngoại khóa… từ
những khó khăn nảy sinh trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp QL SV
trong đào tạo theo HTTC: Cần tiếp tục coi trọng việc tuyên truyền, phổ biến
và đổi mới tư duy QL SV theo mô hình đào tạo “lấy người học là trung tâm”,
từ kế hoạch, chương trình khi thiết kế xây dựng đều xuất phát từ nhu cầu của
người học; chú trọng hơn việc xây dựng kế hoạch đào tạo; đổi mới phương
thức hoạt động đoàn, hội, khuyến khích thành lập các câu lạc bộ; tăng cường giáo
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho SV…
Như vậy, trong những năm qua, vấn đề đào tạo theo HTTC và QL SV
trong HTTC đã được các nhà QLGD tập trung nghiên cứu, trao đổi ở rất
nhiều những hội thảo, chuyên đề hay thông qua những diễn đàn, tạp chí, sách
báo. Qua đó, một số vấn đề trong công tác QL SV trong đào tạo theo HTTC
đã được mang ra phân tích, khai thác, tìm hiểu để đưa ra những giải pháp hiệu
quả nhất.
Tuy nhiên, những tham luận, những báo cáo hay những đề tài nghiên
cứu về công tác QL SV theo HTTC chưa mang tính đồng bộ và tính chuyên
biệt. Chỉ có một số ít đề cập chuyên sâu vào từng trường ĐH cụ thể trên cả
nước. Do đó, thiết nghĩ mỗi trường ĐH trên cả nước nên có những công trình
nghiên cứu cụ thể về công tác QL SV của riêng trường mình để công tác
QLGD nói chung và công tác QL SV nói riêng trong đào tạo theo HTTC
mang lại những hiệu quả tốt nhất.
11
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Sinh viên và công tác sinh viên
1.2.1.1. Sinh viên
Theo Quy chế Công tác Học sinh-Sinh viên do Bộ GD&ĐT ban hành
kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT thì người đang học trong hệ
đại học và cao đẳng gọi là sinh viên. Khác với học sinh Phổ thông, bên cạnh
hoạt động chủ đạo là học tập, lĩnh hội tri thức của người thầy, SV còn phải có
nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở tư duy độc lập. Về bản chất, quá
trình học tập của SV ở bậc ĐH là quá trình nhận thức có tính nghiên cứu.
Điều này đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục như sau: “Phương pháp
giáo dục ĐH phải coi trọng bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo
điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực
hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [27; tr. 52].
SV luôn được xem là nguồn lực quan trọng, là sức sống của mỗi quốc
gia, dân tộc. Song với sự biến đổi nhanh chóng của xã hội khi bước vào một
kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thông tin và tri thức, SV cũng phải đối mặt với
những thách thức to lớn. Nếu không được chuẩn bị kỹ về mọi mặt, SV dễ bị
tụt hậu, không xác định được phương hướng và lý tưởng phấn đấu. Vì l đó,
QL SV là rất cần thiết trong điều kiện chúng ta đang chuyển đổi phương thức
đào tạo theo HTTC.
1.2.1.2. Công tác sinh viên
Theo quy chế Học sinh, SV các trường ĐH, Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ -
BGD& ĐT ngày 13/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT), công tác HSSV là
một trong những công tác trọng tâm của Hiệu trưởng nhà trường nhằm đảo
bảo thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
12
cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc [3; tr. 42].
SV là nhân vật trung tâm trong nhà trường được bảo đảm điều kiện
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường. Công tác SV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và của nhà trường. Công tác SV phải bảo đảm khách quan, công bằng, công
khai, minh bạch, dân chủ trong các khâu có liên quan đến SV.
Công tác HSSV trong các trường ĐH và chuyên nghiệp nói chung là
một hoạt động đặc biệt rất phức tạp, đa dạng và khó khăn và thực tế, đây cũng
là hoạt động góp phần to lớn vào chất lượng đào tạo toàn diện đội ngũ CB ở
các loại hình và ngành nghề khác nhau từ trước đến nay.
Mỗi đối tượng, nghề nghiệp, loại hình đào tạo đều có những điểm
chung và nhiều điểm khác nhau. Do vậy, trên thực tế, ngoài các quy định
khung về các nội dung, yêu cầu cơ bản thì các yếu tố về phương pháp,
phương tiện, công nghệ và tổ chức thực hiện từ các trường hết sức phong phú
và hiệu quả khác nhau.
Ngày nay, xu hướng chung của sự phát triển xã hội đặt ra cho công tác
HSSV trong các trường yêu cầu đổi mới cơ bản để đáp ứng các điều kiện mới.
So với nhiều năm trước đây, hiện tại quy mô đào tạo tăng cao, các hình thức
và loại hình đào tạo rất đa dạng cả chính quy và không chính quy. Khi nhận
thức dân trí tăng lên thì yêu cầu thực tiễn của xã hội cũng thay đổi. Hệ thống
các quy chế, chế độ chính sách và pháp luật được hoàn thiện. Hệ thống thông
tin, tài liệu, mạng intenet và các điều kiện, phương diện trợ giúp và phối hợp
cũng phát triển nhanh chóng và phong phú. Hoạt động phối hợp giữa các tổ
chức chính trị xã hội cùng với chính quyền cũng đổi mới.
13
Về nhân tố chủ thể HSSV ngày nay, trong điều kiện của nước ta là một
quốc gia đang phát triển nên vai trò hoạt động tổ chức QL và rèn luyện, đánh
giá con người vẫn rất cần thiết. Tuy nhiên để đảm bảo phù hợp và có hiệu quả
thì phải thay đổi cơ bản về phương thức, phương pháp trong định lượng và
đánh giá theo hướng phải cho HSSV được nâng cao nhận thức và hiểu biết để
hình thành phẩm chất tự giác, tự chủ, tự điều khiển mình theo yêu cầu chung,
gắn với nhu cầu học tập và mục đích nghề nghiệp của họ.
1.2.2 Quản lý và công tác quản lý sinh viên
1.2.2.1. Quản lý
QL là một nhân tố của sự phát triển xã hội. QL là hoạt động phổ biến
diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến tất cả mọi người.
QL đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật
và s đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực
của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn
tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu một sự QL nào đó.
Khái niệm QL được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song đều có
chung những dấu hiệu chủ yếu là: Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội có phối hợp sự nỗ lực của cá nhân, là những tác
động có tính hướng đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
Giáo dục và QL giáo dục là sự tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là
hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói
thế về QLGD. QLGD dù nhìn ở cấp độ vĩ mô hay vi mô đều chứa đựng các
nhân tố đặc trưng bản chất như: Phải có chủ thể QLGD, phải có hệ thống tác
động QL theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ trung ương đến
địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của
14
xã hội, phải có lực lượng đông đảo của xã hội những người làm công tác giáo
dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục và hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD có tính
xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội: kinh tế,
chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ cho công tác giáo dục. Nhà
trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ
GV và HSSV là đối tượng QL quan trọng nhất.
Như vậy, công tác QL SV trong trường ĐH là một trong những nội
dung quan trọng của công tác QLGD ĐH nói chung.
1.2.2.2. Công tác quản lý sinh viên
QLSV là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật
của chủ thể QL (ở đây gồm có nhà trường, gia đình, xã hội trong đó vai trò
nhà trường là quan trọng nhất) đến SV trong và ngoài trường học làm cho quá
trình giáo dục trong nhà trường vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt các
mục tiêu đề ra.
Công tác QLSV dưới khía cạnh là những phương diện hoạt động công
ích của nhà trường nhằm QL, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp SV thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình trong quá trình học tập tại trường.
Công tác QLSV bao gồm tất cả tiện ích do nhà trường cung cấp nhằm
tạo điều kiện cho SV thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi trúng tuyển
vào trường cho đến khi ra trường; từ việc SV thực hiện những quy định bắt
buộc cho đến việc chủ động, tích cực thực hiện trong điều kiện cho phép SV
lựa chọn, yêu cầu.
Hệ thống tổ chức, quản lý công tác SV của trường gồm: Hiệu trưởng
(hoặc Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng phân công), các đơn vị phụ trách công
tác SV, các đơn vị đào tạo, CVHT và lớp SV. Trong đó:
15
+ Trách nhiệm Hiệu trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lý
các hoạt động về công tác SV; tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định của Bộ
GD & ĐT trong công tác SV, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và
dân chủ trong công tác SV. Tiến hành các giải pháp thích hợp đưa công tác
SV vào nề nếp, bảo đảm cho SV thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
mình; bảo đảm các điều kiện để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh, Hội SV Việt Nam trong công tác SV; chú trọng công tác giáo dục
tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho SV; quyết định sự tham gia của SV
mang tính chất đại diện cho trường khi có sự huy động của địa phương, các
cấp, các ngành hoặc các tổ chức khác.
+ Trách nhiệm của Phòng CTCT và HSSV: Tổ chức giáo dục, tuyên
truyền cho SV các kiến thức cơ bản về kỹ năng sống, giáo dục giới tính và
sức khỏe sinh sản, giáo dục pháp luật, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội; hướng dẫn SV chấp hành pháp luật và nội quy, quy định, quy chế; tổ
chức triển khai công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và
nhân cách cho SV; tổ chức cho SV tham gia các hoạt động chính trị - xã hội,
văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao và các hoạt động khác ngoài giờ lên lớp
cấp trường; tổ chức các hoạt động tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm, huấn
luyện kĩ năng nghề nghiệp cho SV; phối hợp tư vấn các vấn đề tâm lý - xã hội
cho SV; tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và trường, phối hợp với các khoa sắp xếp bố trí SV vào
các lớp SV; phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên
địa bàn nơi trường đóng, xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự và an toàn cho SV; giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến SV.
+ Trách nhiệm của Đoàn Thanh niên, Hội SVVN: Tạo điều kiện thuận
lợi cho SV tham gia các hoạt động do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV
16
Việt Nam trường tổ chức; phối hợp với Phòng CTCT - HSSV, các khoa đào
tạo trong công tác tổ chức các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học, văn
hóa - văn nghệ, thể thao và các hoạt động giáo dục cho SV.
Ngoài Hiệu trưởng và ban lãnh đạo, phòng CTCT - HSSV, Đoàn Thanh
niên thì công tác QL SV còn có sự tham gia của tập thể nhà trường, từ phòng
Tổ chức - Hành chính, Phòng Đào tạo, phòng Thanh tra Đào tạo, phòng Khảo
thí và đảm bảo chất lượng, các Khoa cho đến Ký túc xá, Trạm y tế, lớp SV,
CVHT và quan trọng hơn là bản thân chủ thể HS SV.
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác quản lý sinh viên
Về khái niệm “hiệu quả”, mặc dù còn nhiều tranh luận, song theo
cách hiểu thông thường, đó là “mức độ đạt được các mục tiêu đặt ra”. Nói
đến mục tiêu, người ta luôn đề cập đến các chỉ số cụ thể về số lượng, thời
gian và nguồn lực.
Các chỉ số về hiệu quả thường có các đặc trưng đó là tính toán dựa trên
cơ sở các chỉ số về số lượng; thiên về các giá trị đầu ra. Khi xét hiệu quả,
người ta phân biệt hiệu quả bên trong và hiệu quả bên ngoài. Nếu như ưu
điểm của việc sử dụng khái niệm hiệu quả để đánh giá hoạt động của nhà
trường là sự đơn giản, tiện dụng và dễ tính toán thì nhược điểm chủ yếu
thường có xu hướng quá tập trung vào mục tiêu của các nhà QL hơn là tập
trung vào mục tiêu của giáo viên, học sinh, phụ huynh và các đối tượng liên
quan khác.
Khái niệm hiệu quả của nhà trường hiện nay đang chịu nhiều thách
thức mới. Ví dụ: Thành tích học tập dù được đo đạc như thế nào thì cũng
không thể phản ánh đầy đủ các nỗ lực của nhà trường dành cho quá trình giáo
dục học sinh; ảnh hưởng của các nỗ lực này s tiếp tục dần được bộc lộ ở các
học sinh trong suốt cuộc đời sau khi rời khỏi nhà trường; Dùng thành tích học