Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc trung ương nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________
HOÀNG TRỌNG NGÔ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
DÂN TỘC TRUNG ƯƠNG NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________
HOÀNG TRỌNG NGÔ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
DÂN TỘC TRUNG ƯƠNG NHA TRANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM MINH HÙNG
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và đào tạo Trường Đại học
Vinh, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục, các nhà khoa học, các
giảng viên giảng dạy những học phần chuyên ngành Quản lý giáo dục, những
người đã dành cho chúng tôi những chỉ dẫn khoa học quý báu.
Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các đồng chí Trưởng
phòng, Tổ trưởng Bộ môn, cán bộ quản lý và các giảng viên trường DBĐH
Dân tộc Trung ương Nha Trang; gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong


suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Minh
Hùng, người trực tiếp hướng dẫn đề tài và luôn tận tình chỉ dẫn, động viên
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các chuyên gia, các nhà khoa học, các giảng viên và các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn, kết quả nghiên cứu của
luận văn được triển khai thực sự có hiệu quả trong thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 04 năm 2014
Tác giả

Hoàng Trọng Ngô
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .………………………………………… ……….….………Trang 01
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………… 01
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài …………… ………… 03
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 03
4. Giả thuyết khoa học ………………………………… …… 03
5. Nhiệm vụ nghiên cứu………… … ………… 04
6. Phương pháp nghiên cứu .…… ………… 04
7. Đóng góp của luận văn ……… ………………………… 05
8. Cấu trúc của luận văn ……………………………………… 05
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
06
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 06

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ………… 06
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ……… ……………… 07
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài…………… ……………… 11
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức .…………………… …… 11
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh 16
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh 20
1.3. Công tác giáo dục đạo đức học sinh trường Dự bị đại học Dân tộc 21
1.3.1. Mục đích, yêu cầu GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc 21
1.3.2. Nội dung, phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc 21
1.3.3. Đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc 24
1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Dự bị đại học Dân tộc 26
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Dự bị đại học Dân tộc ………………… 26
1.4.2. Nội dung, phương pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Dự bị đại học Dân tộc …………………………… 28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Dự bị đại học Dân tộc …… …………………… 31
Kết luận chương 1 ……………………… ……………… 34
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN
TỘC
TRUNG ƯƠNG NHA TRANG……………………………… 35
2.1. Khái quát về trường DBĐH Dân tộc Trung ương Nha Trang…………… 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường DBĐH Dân tộc Trung
ương Nha Trang………………………………………………………………. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ trường DBĐH Dân tộc Trung ương
Nha Trang…………………………………………………………… 38
2.1.3. Chất lượng giáo dục trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang…………. 41
2.1.4. Cơ sở vật chất - thiết bị trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang……… 45

2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường DBĐH
Dân tộc TW Nha Trang…………………………………………… 48
2.2.1. Giới thiệu chung về cuộc khảo sát……………………………………. 49
2.2.2. Kết quả khảo sát………………………………………………………. 50
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường
DBĐH Dân tộc TW Nha Trang………………………………………………. 57
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trường
DBĐH Dân tộc TW Nha Trang…………………………………….………… 57
2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học sinh
trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang………………………………………. 60
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức học sinh
trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang…………….………………………… 63
2.4. Nguyên nhân của thực trạng………………………………………… 66
2.4.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan…………………………………………. 67
2.4.2. Nhóm nguyên nhân khách quan………………………………………. 68
Kết luận chương 2 69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
TRUNG ƯƠNG NHA TRANG………………………………………………… 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………………………………. 70
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu………………………………………………… 70
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn………………………………………………… 70
3.1.3. Bảo đảm tính khả thi………………………………………………… 70
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang……………………………………… 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết phải quản lý
công tác GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang…………. 71
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trường DBĐH
Dân tộc TW Nha Trang một cách khoa học………………………………… 76
3.2.3. Tổ chức tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường DBĐH

Dân tộc TW Nha Trang……………………………… …… 80
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học
sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang………………………………… 86
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang…………… 90
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất……… 93
3.3.1.
Khái quát về quá trình thăm dò ý kiến 93
3.3.2. Kết quả thăm dò 93
Kết luận chương 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………. 100
1. Kết luận………………………………………………………………………… 100
2. Kiến nghị …………………………………………………………………………… 102
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 102
2.2. Với trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang 102
CÁC CÔNG TRÌNH, BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI………… 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 104
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIẾU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang……… 38
Bảng 2.1: Tổng hợp chung về trình độ đội ngũ CBQL, giảng viên
và nhân viên phục vụ…………………………………………………… 40
Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ đội ngũ GV và GV kiêm nhiệm trực
tiếp giảng dạy ở các tổ Bộ môn………………………………… 40
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả tuyển sinh và điểm trúng tuyển từ
2008 - 2009 đến 2012 - 2013…………………………………………… 42
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại học tập của học sinh (từ 2008 - 2009
đến 2012 - 2013)………………….……………………………………. 44
Bảng 2.5: Kết quả học sinh được phân phối vào ĐH, CĐ, TCCN, lưu
ban và trả về địa phương (từ 2008 - 2009 đến 2012 - 2013) …… 45
Bảng 2.6: Tổng hợp chung về CSVC có đến tháng 12/2013…………. 46

Bảng 2.7: Tổng hợp chung giá trị thiết bị, tài liệu, sách giáo khoa
sách nghiên cứu, tài liệu tham khảo từ 2009 đến 2013… 48
Bảng 2.8: Nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện giáo dục
đạo đức cho HS 50
Bảng 2.9: Nhu cầu giáo dục đạo đức của học sinh…………………. 51
Bảng 2.10: Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh (từ 2008 - 2009
đến 2012 - 2013) ……………………………………………………… 52
Bảng 2.11: Những nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện tiêu cực về
đạo đức của học sinh…………… …………………………………… 54
Bảng 2.12: Đối tượng và thời gian xây dựng kế hoạch giáo dục đạo
đức cho học sinh ……………………………………………………… 59
Bảng 2.13: Thực trạng tổ chức, chỉ đạo quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ………………………………………………… 61
Bảng 2.14: Hoạt động kiểm tra của cán bộ quản lý……………………. 63
Bảng 2.15: Mức độ kiểm tra kết quả công tác GDĐĐ học sinh……… 64
Bảng 2.16: Nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục
đạo đức học sinh……………………………………………………… 66
Bảng 3.1: Thăm dò sự cần thiết của các giải pháp quản lý công tác
GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang …………. 94
Bảng 3.2: Thăm dò tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác
GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang …………. 95
Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh 97
Biểu đồ 3.1: Biểu thị tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của
giải pháp QL công tác GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc
TW Nha Trang…………………………………………………………. 98
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
CBQL, GV : Cán bộ quản lý, giảng viên
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CSVC : Cơ sở vật chất
DBĐH : Dự bị đại học
ĐH, CĐ, TCCN : Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
ĐHSP : Đại học sư phạm
ĐTN : Đoàn Thanh niên
DTTS : Dân tộc thiểu số
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GD, GDĐĐ : Giáo dục, giáo dục đạo đức
GV và HS : Giảng viên và học sinh
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HS, HSSV : Học sinh, học sinh sinh viên
KHXH, KHTN : Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên
KTX : Ký túc xá
KV : Khu vực
LLGD : Lực lượng giáo dục
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NGLL : Ngoài giờ lên lớp
Nxb : Nhà xuất bản
QLGD : Quản lý giáo dục
TBDH : Thiết bị dạy học
TCN : Trước công nguyên
TDTT : Thể dục thể thao
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THPT : Trung học phổ thông
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập quốc tế, việc chuyển
đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị
trường đã làm cho nền kinh tế - xã hội đất nước phát triển mạnh, nhưng

cũng có những mặt trái của nó. Chúng ta cũng đang phải đối mặt với những
thách thức không nhỏ, đó là: Làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ CNH -
HĐH đất nước, đưa những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới áp
dụng vào nước ta, nhưng lại vừa phải giữ vững và phát huy những bản sắc
văn hóa dân tộc, những giá trị truyền thống tốt đẹp, quý báu của đất nước
và con người Việt Nam.
Vì vậy, việc giáo dục để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đủ
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế,
trong đó, giáo dục đạo đức cho mỗi người Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đạo
đức cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Luật Giáo dục đã khẳng định mục tiêu giáo dục trong thời kỳ này là:
“Đào tạo con người Việt Nam, phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy,
việc giáo dục phải đảm bảo phát triển toàn diện con người, tức là đảm bảo cho
con người phát triển cả về đức và tài, trong đó vấn đề giáo dục đạo đức được
đặt lên hàng đầu bởi đạo đức là “cái gốc” của con người.
Ở nước ta hiện nay, một bộ phận thế hệ trẻ vẫn chưa theo kịp sự tiến bộ
của xã hội: các tệ nạn xã hội, các hành vi lệch chuẩn đạo đức, hành vi vi phạm
pháp luật có chiều hướng gia tăng, làm xấu đi bộ mặt văn hóa - đạo đức của
đất nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển xã hội, làm mất trật tự trị an xã
1
hội. Nghị quyết Trung ương 2 khóa 8 đã nhận định: "một bộ phận sinh viên
có biểu hiện suy thoái về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, sống theo lối thực dụng,
thiếu hoài bão lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước". Vì vậy, vấn
đề GDĐĐ của thế hệ trẻ hiện nay đang trở thành mối quan tâm của toàn xã
hội và đặt ra cho những người làm công tác giáo dục nói chung và những
người làm công tác quản lý giáo dục nói riêng nhiệm vụ nặng nề, là phải giáo
dục thế hệ trẻ những phẩm chất đạo đức cách mạng đáp ứng yêu cầu sự

nghiệp đổi mới đất nước.
Trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang có nhiệm vụ tổ chức tuyển
chọn, bổ túc kiến thức, bồi dưỡng văn hóa cho học sinh người dân tộc thiểu
số có đủ trình độ vào học ĐH, CĐ để tạo nguồn cho các trường ĐH, CĐ
đào tạo cán bộ cho miền núi, vùng dân tộc. Đối tượng tuyển sinh là học
sinh người dân tộc đã tốt nghiệp THPT theo hình thức giáo dục chính quy
hoặc giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề đã
dự thi tuyển sinh đại học hệ chính quy các khối A, A1, B, C, D (trừ các
ngành năng khiếu) ngay năm đầu dự thi, nhưng không trúng tuyển, không
có môn nào bị điểm không (0), thì được xét tuyển vào học dự bị đại học tại
trường. Khu vực tuyển sinh của trường tương đối rộng, bao gồm 7 tỉnh khu
vực Duyên hải miền Trung từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận và 5 tỉnh Tây
Nguyên. Trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang được Luật Giáo dục xếp
vào loại hình các trường chuyên biệt, học sinh vào học tại đây hoàn toàn
được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước, được ở nội trú, thời gian học
tương đối ngắn, chỉ hơn 8 tháng. Đối tượng học sinh ở đây với rất nhiều
dân tộc khác nhau, đa số đều sinh ra lớn lên và học phổ thông ở vùng sâu,
vùng xa, vùng điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên về nhận thức,
hiểu biết về xã hội và pháp luật có nhiều hạn chế. Phong tục tập quán của
các dân tộc cũng rất đa dạng; các hủ tục lạc hậu vẫn còn đè nặng trong
2
đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc trong vùng. Trong khi đó,
các biểu hiện tiêu cực, mặt trái của xã hội có chiều hướng gia tăng và diễn
biến phức tạp, ảnh hưởng không tốt tới thanh niên, học sinh, sinh viên các
nhà trường. Chính vì lẽ đó, trong những năm qua, trường DBĐH Dân tộc
TW Nha Trang đã rất quan tâm đến công tác GDĐĐ cho học sinh và đã thu
được một số kết quả nhất định, tuy nhiên cũng còn không ít hạn chế. Điều
đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía biện pháp quản
lý. Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang” để

nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân
tộc TW Nha Trang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường DBĐH
Dân tộc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường
DBĐH Dân tộc TW Nha Trang.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh trường DBĐH Dân tộc
TW Nha Trang sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp
có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trường DBĐH Dân tộc.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nh^m phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu

- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nh^m phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
4
7. Đ^ng g^p của luận văn
- Về mặt lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và khoa học về
giáo dục đạo đức, công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường Dự bị
đại học Dân tộc.
- Về mặt thực tiễn
+ Đề tài đánh giá được thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang.
+ Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, hiệu quả
về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường
DBĐH Dân tộc TW Nha Trang phù hợp với tình hình cấp bách về đạo đức
cuả học sinh hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường DBĐH Dân tộc.

Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường DBĐH Dân tộc TW Nha Trang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Theo luận thuyết “Đức trị” lấy chữ “Tín” làm đầu của Khổng Tử - Nho
giáo, người lãnh đạo đất nước phải coi trọng 3 vấn đề: "Thứ - Phú - Giáo".
Nghĩa là phải làm cho dân đông lên, dân đã đông phải làm cho dân giàu, khi
dân đã giàu phải dạy cho có giáo dục. Điều này tương đồng với tinh thần Phật
dạy trong kinh Dược sư là: “Khi người ta đói thì cho cơm ăn áo mặc. Đã no đủ
thì mới cho giáo pháp”. Đó chính là kích thích để phát triển, người quản lý Nhà
nước phải có các chính sách văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, dân sinh … để
quần chúng nhân dân trăm họ thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh.
Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung Hoa cổ
đại cũng đề cao đức nhân đặt vào vị trí hàng đầu trong nội dung giáo dục con
người là “Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”, trong đó “ Nhân” - Lòng thương người - là
yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường
coi trọng GDĐĐ, Khổng Tử có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay
“Tiên học lễ, hậu học văn” [2, tr.15], [9].
Chủ nghĩa duy vật lịch sử giải thích rằng lịch sử phát triển của xã hội
trên toàn thế giới là lịch sử thay thế kế tiếp các hình thái kinh tế xã hội mà
thực chất là các phương thức sản xuất. Các Mác (1818 - 1883) lập luận rằng:
“Lịch sử xã hội loài người trải qua 05 phương thức sản xuất tương ứng với 05
hình thái kinh tế và 05 thời đại lịch sử: Cộng sản nguyên thủy, nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa”.

Quan điểm của Các Mác đã mở ra bước ngoặt có tính cách mạng trong
nhận thức của con người về phân chia các giai đoạn lịch sử. Hơn nữa, Các
6
Mác còn chỉ ra rằng sự biến đổi của xã hội và sự phát triển lịch sử bắt nguồn
từ hệ thống sản xuất, cơ cấu kinh tế của xã hội.
Các Mác cho rằng đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh
thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng
đắn. Mác đã khẳng định rằng “Trong lịch sử phát triển của XH loài người có
sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển như
là một tất yếu” [5, tr.17].
Các tác giả K.Đ. Usinxki, N.A. Lyalin, A.G. Kavaliop, I.I.Bogiovic đã có
những công trình nghiên cứu về cơ sở tâm lý học của việc giáo dục đạo đức.
A.X. Makarenco, Xukhomlinxki, những nhà sư phạm nổi tiếng của
Liên Xô trước đây cũng đã có nhiều nghiên cứu, đặc biệt là về phương pháp
giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên, nổi tiếng nhất là trong các tác phẩm
như “Bài ca sư phạm” (A.X. Makarenco), “Giáo dục con người chân chính
như thế nào” (Xukhomlinxki).
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người
cách mạng “Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới,
đạo đức vĩ đại, nó không phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung
của Đảng, của dân tộc, của loài người” [23, tr.377]. Đạo đức cách mạng mà
Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là đạo đức theo nghĩa thông
thường mà là khẳng định những giá trị đạo đức truyền thống, đồng thời tiếp
thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là nội dung tư tưởng
đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, học tập, rèn luyện đạo đức cách mạng
không chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà
còn để xây dựng chế độ xã hội mới. Người nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Chủ tịch Hồ Chí Minh

7
luôn quan tâm đến vấn đề GDĐĐ. Người đã dạy: “Có tài mà không có đức là
người vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Theo Người,
“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” là những phẩm chất đạo đức quan
trọng cần được giáo dục cho mọi người, đặc biệt là cho các cán bộ. Vì vậy,
việc GDĐĐ cách mạng cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Trong xã hội hiện đại, giáo dục và đào tạo ví như: “chiếc chìa khoá
vàng để mở cánh cửa đi vào tương lai”. Một xã hội hiện đại là xã hội áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ, trí tuệ để phát triển kinh tế, thực
hiện mục tiêu xây dựng đất nước. Tăng trưởng kinh tế cùng với những biến
đổi xã hội đã làm cho mức sống con người được nâng cao. Giáo dục và Đào
tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá văn minh
của nhân loại. Điều này càng thể hiện rõ trong thời đại của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của
sự tăng tốc phát triển. Giáo dục và đào tạo được coi là nhân tố tích cực tạo
nên nguồn nhân lực, quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia và sự thành đạt
cho mỗi cá nhân trong cuộc sống của mình. Vì thế phát triển giáo dục và đào
tạo đã trở thành “quốc sách hàng đầu” của nhiều quốc gia.
Sự nghiệp CNH - HĐH của chúng ta đặt ra mục tiêu đến năm 2020
nước ta về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp. Nhân tố quyết định sự
thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH là nguồn lực con người Việt Nam được
phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng
cao. Vì vậy, muốn đảm bảo tăng trưởng về kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội, củng cố quốc phòng an ninh, trước hết phải chăm lo việc phát triển nguồn
lực con người, chuẩn bị lớp người lao động có phẩm chất và năng lực phù hợp
với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
Trong lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm
qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các
8
giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo. Ví

dụ như: tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) trong cuốn “Những khái niệm
cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản
của quản lý, QLGD và các đối tượng của khoa học QLGD; tác giả Đặng Bá
Lãm - tác giả Phạm Thành Nghị trong tài liệu “Chính sách và kế hoạch
phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và
mô hình chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục; Còn tác giả
Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức trong cuốn “Hệ thống giáo dục hiện đại
trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày khá sâu sắc những quan
điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục; tác giả
Phạm Minh Hạc (1996) trong cuốn “Một số vấn đề về giáo dục và khoa
học giáo dục đã nêu vấn đề giáo dục toàn diện thế hệ trẻ.
Mỗi công trình đề cập đến những khía cạnh khác nhau nhưng điểm
chung nhất là khẳng định vai trò của quản lý trong phát triển giáo dục, phát
triển nguồn nhân lực.
Đạo đức là cái gốc của con người, việc nghiên cứu về GDĐĐ, đặc biệt là
GDĐĐ cho thế hệ trẻ đã được nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới
nghiên cứu.
Với truyền thống của một nước Phương Đông như Việt Nam, vấn đề giáo
dục đạo đức cho thế hệ trẻ luôn được quan tâm chú ý.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ cho học sinh, sinh viên
do các nhà khoa học thực hiện, có thể kể đến các công trình sau:
- Chuyên đề “Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính
trị, lối sống cho thanh niên học sinh, sinh viên trong chiến lược phát triển toàn
diện con người Việt Nam thời kỳ CNH - HĐH đất nước” của tác giả Trần
Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng, Lưu Thu Thủy thực hiện năm 2001
thuộc Chương trình Khoa học công nghệ cấp nhà nước KHXH - 04. Công
9
trình này đã chỉ ra bức tranh thực trạng rất phong phú, đa dạng về đạo đức, tư
tưởng chính trị, lối sống của thanh niên học sinh THPT và sinh viên các
trường đại học, cao đẳng với những mặt tích cực và hạn chế, yếu kém. Đồng

thời các nhà khoa học cũng đã đề xuất các giải pháp cụ thể để góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho
thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Cũng thuộc chương trình KHXH - 04, còn có đề tài khoa học “Chuẩn
mực và giải pháp hình thành đạo đức con người Việt Nam thời kỳ CNH -
HĐH” do tác giả Hà Nhật Thăng và các cộng sự thực hiện năm 2000. Kết quả
nghiên cứu đề tài này là đã xác định được 5 nhóm chuẩn mực đạo đức cần
giáo dục cho các công dân Việt Nam và các giải pháp để giáo dục các chuẩn
mực đạo đức đó một cách hiệu quả.
Đề tài Khoa học và công nghệ cấp Bộ “Giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống cho HS THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” do tác giả Lưu
Thu Thủy làm chủ nhiệm (2003) đã xác định các giá trị đạo đức truyền thống
tốt đẹp của dân tộc cần được giáo dục cho HS THPT và nội dung, cách thức
tổ chức giáo dục cụ thể các giá trị này cho các em thông qua những mô hình
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cụ thể.
Đề tài khoa học cấp Viện: “Tìm hiểu về GDĐĐ học sinh của một vài
nước trên thế giới” chủ nhiệm đề tài tác giả Nguyễn Dục Quang (năm 2010) đã
tìm hiểu kinh nghiệm GDĐĐ của một số nước trên thế giới như Mỹ, Nhật, Thái
Lan và đề xuất hướng vận dụng vào Việt Nam…
Ngoài ra còn có các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu tới vấn đề giáo
dục đạo đức như:
- GD lòng nhân nghĩa cho HS THPT trong giai đoạn hiện nay, Luận án
Tiến sĩ, Nguyễn Xuân Thanh - năm 2009.
10
- GD hành vi đạo đức cho học sinh các lớp 4 và 5 qua hoạt động ngoại
khóa, Luận án Tiến sĩ, Vũ Minh Tuấn - năm 2012.
- Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trung tâm giáo dục thường xuyên Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, Luận
văn Thạc sĩ, Nguyễn Đức Quân - năm 2007.
- Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

nhằm giáo dục đạo đức cho HS THPT các trường ngoài công lập TP Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Thị Chiến - năm 2007.
- Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ,
Nguyễn Thị Minh Huệ - năm 2013.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức.
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt phản ánh các mối quan hệ hiện thực, bắt nguồn từ bản thân cuộc sống của
con người, của xã hội loài người. Đạo đức được nảy sinh từ nhu cầu của xã
hội, điều hòa và thống nhất mâu thuẫn giữa lợi ích chung và lợi ích riêng,
nhằm đảm bảo trật tự xã hội, khả năng phát triển xã hội và cá nhân để giải
quyết những mâu thuẫn đó, xã hội đề ra các yêu cầu dưới dạng những chuẩn
mực giá trị được mọi người công nhận và được củng cố bằng sức mạnh của
phong tục, tập quán, dư luận và lương tâm…
Cuộc sống của mỗi người đòi hỏi phải ý thức được ý nghĩa, mục đích
hoạt động của mình trong quá khứ, hiện tại và cần làm gì trong tương lai.
Những hoạt động đó bao giờ cũng có mối tương quan giữa cá nhân và cá
nhân, cá nhân và xã hội cho phép tới một giới hạn nhất định trong trật tự
chung của cộng đồng, của dân tộc, nhằm đảm bảo cho tất cả các thành viên
11
vươn lên một cách tích cực, tự giác trở thành động lực phát triển của xã hội.
Đó là những quy tắc, những chuẩn mực được con người tự giác thực hiện
trong hoạt động và để đánh giá con người có đạo đức hay không có đạo đức.
Vậy đạo đức là gì?
Có nhiều khái niệm khác nhau về đạo đức, nhưng có thể nêu một số
khái niệm tiêu biểu:
Theo Từ điển Triết học thì “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã
hội và hành vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với

người khác và đối với xã hội”.
Theo I.A. Ilina thì “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những quy tắc xã hội,
những chuẩn mực và quy tắc hành vi của con người quyết định nghĩa vụ, thái
độ của con người với con người, con người với xã hội”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1986) thì “ Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều
chỉnh cách đánh giá hành vi ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và
quan hệ với xã hội, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền
thống và sức mạnh dân tộc.”
Còn theo Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ (2008) thì: Đạo đức là một
hình thái xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội điều
chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan
hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và
sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống
các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [37].
Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có mối quan hệ của
con người với con người [38].
12
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm đạo đức
theo nghĩa rộng, cụ thể là: Đạo đức là hệ thống các các quy tắc, chuẩn mực
xã hội quy định nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi của con người trong
mối quan hệ với bản thân, với người khác, với cộng đồng, với công việc và
với môi trường tự nhiên.
Với tư cách là một hình thái xã hội, đạo đức có quan hệ mật thiết với
các hình thái ý thức xã hội khác như chính trị, pháp luật, tôn giáo,…
Đạo đức quan hệ với chính trị: Tư tưởng chính trị của một thế chế xã
hội là hệ thống quan điểm tư tưởng thể hiện lợi ích cơ bản của một giai cấp
nhất định, xác định những nội dung và hình thức hoạt động của Nhà nước về

mặt đối nội cũng như đối ngoại. Vì vậy tư tưởng chính trị có ảnh hưởng mạnh
mẽ đối với các hình thái ý thức xã hội khác: khoa học, nghệ thuật, pháp
quyền, đạo đức và phản ánh cơ sở kinh tế xã hội.
Thời cổ đại Arixtot đã nói rằng: “nhiệm vụ của đạo đức là tác động
thuận lợi đối với hạnh phúc xã hội, còn chính trị khoa học có tính chất quyết
định tính chất và nội dung của đạo đức”
Henvechuyt cũng khẳng định “Đạo đức học sẽ không có nội dung nếu
không hòa lẫn vào chính trị và pháp chế”.
Dưới chế độ XHCN, tư tưởng chính trị và nội dung đạo đức có mối
quan hệ thống nhất với lợi ích chung của cả dân tộc, song đối với cá nhân có
thể hòa nhập, để khắc phục cần phải sử dụng các biện pháp đấu tranh phê
bình và tự phê bình để khai thông sự hài hòa giữa hai yếu tố đó trong sự phát
triển nhân cách.
Đạo đức quan hệ với pháp luật: trước hết đạo đức và pháp luật cùng có
một mục đích và nhiệm vụ nhằm điều chỉnh đánh giá tất cả những hành vi,
hoạt động của con người, giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội,
với tự nhiên và với chính bản thân mình. Chúng có chung một mục đích là
13
hướng con người làm điều thiện, chống điều ác, đem lại cuộc sống bình yên
cho cá nhân và xã hội.
Nhưng đạo đức và pháp luật có những điểm khác nhau: pháp luật điều
chỉnh và đánh giá thái độ hành vi cách ứng xử của con người bằng một hệ
thống luật định do Nhà nước ban hành và được cụ thể bằng văn bản, đạo luật
và sức mạnh cưỡng chế buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân thủ. Đạo
đức điều chỉnh đánh giá thái độ, hành vi, cách ứng xử cá nhân bằng sức mạnh
của lương tâm và dưới tác động của dư luận xã hội.
Đạo đức quan hệ với tôn giáo: Đạo đức và tôn giáo thống nhất với
nhau ở chỗ định hướng cho con người làm điều thiện, tránh điều ác nhưng nội
dung cốt lõi của vấn đề hướng thiện trong tôn giáo chính là lòng tin vào lực
lượng siêu nhiên, đấng tối cao (thượng đế, trời, phật, chúa trời, ).

Khi nghiên cứu vấn đề đạo đức có rất nhiều quan điểm khác nhau về
nguồn gốc, bản chất của nó. Có người cho rằng nguồn gốc của đạo đức là từ
tôn giáo. Có học giả lại cho rằng nguồn gốc của đạo đức là từ siêu nhiên, tức
là do định đoạt từ trước của lực lượng siêu nhiên. Bản chất đạo đức của mỗi
cá nhân (thiện, ác) đều do trời định sẵn, con người không thể thay đổi.
Cũng có học giả lại cho rằng con người là một thước thử tự nhiên, tiến
hóa từ động vật, mang “bản chất động vật” nhưng chuyển sang con người thì
mang “bản chất cá nhân’. Bản năng có ý nghĩa vĩnh viễn, đó là cơ sở “đạo
đức vị kỷ”…
Các quan điểm trên đều không có cơ sở khoa học, mang nhiều màu sắc
duy tâm hoặc theo quan điểm tiến hóa máy móc tầm thường, không duy vật
biện chứng.
Theo quan điểm Mác-Lênin “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy
14
tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như
vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [38].
Vấn đề phức tạp ở chỗ các tiêu chuẩn đạo đức kết tinh tất cả những
điều giá trị nhất mà loài người đã tích lũy trong quá trình phát triển của nền
văn hóa nhân loại. Đạo đức dường như phản ánh thế giới tinh thần của loài
người, phản ánh trình độ văn minh của con người.
Đạo đức giúp cho việc điều chỉnh những mối quan hệ hiện có giữa
những con người. Thế mà những mối quan hệ đó lại phụ thuộc nhiều vào đặc
điểm của chế độ xã hội. Đạo đức bao giờ cũng mang tính giai cấp. Như
V.I.Lênin đã đánh giá đạo đức cộng sản đã chỉ rõ: “chúng ta nói rằng: Đạo
đức - đó là những gì góp phần phá bỏ xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần
đoàn kết tất cả những người lao động xung quanh giai cấp vô sản đang sáng
tạo ra xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa” [5].
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội hiện

đại dưới các phạm trù, các cặp phạm trù:
- Thiện và ác.
- Có lương tâm và bất lương .
- Có trách nhiệm và vô trách nhiệm.
- Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.
- Vinh và nhục.
- Hạnh phúc và bất hạnh.
- Tính ngay thẳng, lòng trung thực.
- Tính nguyên tắc, sự kiên nhẫn.
- Tính khiêm tốn, sự lễ độ.
- Tính hào hiệp, sự tế nhị.
- Tính tiết kiệm, sự giản dị.
15
- Lòng dũng cảm, anh hùng
Đạo đức XHCN được thể hiện cụ thể trong nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực
sau:
- Yêu nước, yêu CNXH.
- Yêu lao động và có thái độ lao động XHCN.
- Có tinh thần tập thể, ý thức lao động cộng đồng và tính đoàn kết
kỷ luật.
- Tinh thần nhân đạo XHCN
- Có tinh thần quốc tế vô sản trong thời đại mới
- Nếp sống văn minh
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động của chủ thể giáo dục tới đối
tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức đạo đức; tình cảm, niềm tin đạo
đức; và quan trọng hơn cả là hình thành cho họ hành vi và thói quen đạo đức.
GDĐĐ về bản chất là qúa trình biến hệ thống chuẩn mực, giá trị đạo đức xã
hội thành đòi hỏi bên trong, thành tình cảm, niềm tin, nhu cầu, hành vi và thói
quen đạo đức của đối tượng giáo dục.

Bản chất của quá trình GDĐĐ cho học sinh sinh viên là quá trình tổ
chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu nhằm giúp HSSV có nhận thức
đúng, có thái độ và hành vi, thói quen phù hợp chuẩn mực đạo đức, là quá
trình chuyển hóa một cách tích cực, tự giác những chuẩn mực đạo đức xã hội
thành nhận thức, thái độ, hành vi và thói quen đạo đức các em.
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1.2.2.1. Quản lý.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm, để thực hiện mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ, thì cách quản lý
16

×