Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm trong dạy học sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH




NGUYỄN THỊ THU HUYỀN





RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 10 THPT




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH




NGUYỄN THỊ THU HUYỀN




RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 10 THPT

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THANH HỘI


NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN



Hoàn thành đề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn

khoa học: TS. Phan Thị Thanh Hội, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh Trường
Đại học Vinh, đã nhiệt tình giảng dạy và có những ý kiến đóng góp quý báu cho đề
tài.
Cảm ơn Ban giám hiệu, Các thầy cô trong Tổ Sinh và học sinh Trường
THPT Nghi Xuân, Trường THPT Nguyễn Du, Trường THPT Quỳnh Lưu 1 đã tạo
điều kiện và hợp tác cùng với tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân đã nhiệt tình động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.


Vinh, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Huyền



1
MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. nhiệm vụ nghiên cứu 2
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Những đóng góp của đề tài 5

9. Cấu trúc luận văn 6
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1. Tổng quan về sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học 7
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thí nghiệm thực hành trên thế giới 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá
trình dạy học ở Việt Nam 9
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài 11
1.2.1. Kĩ năng 11
1.2.2. Kĩ năng thực hành thí nghiệm 13
1.3. Cơ sở thực tiễn 19
1.3.1. Thực trạng của việc tổ chức THTN ở một số trường THPT thuộc
tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh 19
1.3.2. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng THTN cho HS ở trường THPT 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 22
Chương 2. RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNGTHỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 THPT 23
2.1. Xác định các bài THTN trong chương trình Sinh học 10 THPT 23
2.1.1. Xác định mục tiêu chương trình Sinh học 10 THPT 23
2.1.2. Xác định mục tiêu và nội dung các bài THTN trong chương trình
Sinh học 10 THPT 25
2.2. Thiết kế quy trình thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học sinh
học 10 THPT 34
2.2.1. Quy trình thực hành thí nghiệm 34
2.2.2. Ví dụ về vận dụng quy trình THTN 36
2.3. Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm trong dạy
học sinh học 10 THPT 38
2.3.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng THTN 38
2.3.2. Ví dụ về vận dụng quy trình rèn luyện cho HS kĩ năng THTN trong
dạy học Sinh học 10 40

2.4. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm trong dạy
học sinh học 10 THPT 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 58
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 59
3.1. Mục đích thực nghiệm 59
3.2. Nội dung thực nghiệm 59
3.3. Đối tượng thực nghiệm 59
3.4. Phương pháp thực nghiệm 59
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm 60
3.5.1. Trước thực nghiệm 60
3.5.2. Thực nghiệm chính thức 60
3.5.3. Sau thực nghiệm 60
3.6. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm 60
3.7. Kết quả thực nghiệm 61
3.7.1. Phân tích định lượng 61
3.7.2. Phân tích định tính 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 68
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
DHSH

Dạy học Sinh học
2
GV
Giáo viên
3
HS
Học sinh
4
KN
Kĩ năng
5
SGK
Sách giáo khoa
6
THPT
Trung học phổ thông
7
THTN
Thực hành thí nghiệm
8
KT
Kiểm tra
9
10
TN
ĐC
Thực nghiệm
Đối chứng

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH


Bảng:
Bảng 1.1: Kết quả điều tra thực trạng THTN của HS 19
Bảng 1.2: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện kĩ năng THTN cho HS 20
Bảng 1.3: Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện kĩ năng THTN của HS 21
Bảng 2.1: Các bài THTN trong chương trình Sinh học 10 THPT 25
Bảng 3.1: Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng 60
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá định lượng về kĩ năng THTN trong thực nghiệm 62
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sau TN 64
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của việc rèn luyện kĩ năng THTN cho HS qua lần KT
sau TN 64
Bảng 3.5: Phân loại trình độ HS ở hai lớp thực nghiệm trong đợt KT sau TN 64

Hình:
Hình 1.1: Sơ đồ GV hình thành kĩ năng cho học viên 13
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thực hành thí nghiệm 34
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình rèn luyện cho học sinh kĩ năng THTN trong dạy
học Sinh học 10 THPT 38
Hình 3.1: So sánh kết quả KT sau thực nghiệm của nhóm TN - ĐC 64




1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời đại Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục
tiêu đến 2020 Việt nam sẽ chuyển từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một
nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Vì thế, Nghị quyết Đại hội XI
đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn

nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo
là đầu tư cho phát triển”. Và tư tưởng “dạy học tập trung vào người học” đã nhanh
chóng trở thành tư tưởng chủ đạo cho sự đổi mới nền giáo dục cổ truyền, thực chất là
“dạy học vì HS và được thực hiện bởi HS” nghĩa là HS là mục đích và HS là chủ thể.
Để đạt được các mục tiêu trên, ngành Giáo dục và Đào tạo đặt ra, yêu cầu giáo
viên phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận
thức của HS, tăng cường khai thác và sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm
rèn luyện cho HS biết cách tự học, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc phát
hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới.
Mặt khác, xu hướng đổi mới của giáo dục Việt Nam hiện nay đang chuyển từ
dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, điều đó có nghĩa là HS không chỉ
lĩnh hội các kiến thức mà quan trọng là người học cần phải vận dụng các kiến thức
đã học được vào thực tiễn cuộc sống. Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên trong quá trình
dạy học cần phải tập trung rèn luyện cho HS các kĩ năng, năng lực hành động. Năng
lực được chia thành hai loại chính là các năng chung như năng lực tự học, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác và các năng lực
chuyên biệt – là những năng lực đặc trưng cho các môn học khác nhau.
Sinh học là một môn khoa học tự nhiên, ngoài việc có vai trò quan trọng trong
việc rèn luyện cho người học các năng lực chung thì bản thân môn Sinh học còn có
vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển cho HS các năng lực chuyên
biệt như năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực thực nghiệm, năng lực vận dụng
các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống



2
Thực hành thí nghiệm` là một trong những kĩ năng thành phần có vai trò quan
trọng của các năng lực chuyên biệt cho môn Sinh học, việc hình thành và phát triển

kĩ năng này góp phần hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt ở HS.
Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng THTN cho HS ở các trường phổ thông
hiện nay chưa thực hiện tốt, một phần do cơ sở vật chất, các trang thiết bị ở các
trường phổ thông chưa đầy đủ, mặt khác là do kĩ năng thực hành của giáo viên chưa
thật nhuần nhuyễn. Vì vậy, với mong muốn góp phần hình thành và phát triển cho
HS kĩ năng THTN ở trường phổ thông, chúng tôi chọn đề tài: “Rèn luyện cho học
sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm và hướng dẫn cho
HS vận dụng quy trình thông qua dạy học các bài thực hành thí nghiệm trong Sinh
học 10 – THPT nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng THTN.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng thực hành thí nghiệm; quy trình và hướng dẫn vận dụng quy trình để
rèn luyện cho HS kĩ năng THTN.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy Học Sinh học 10 THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu rèn luyện cho HS kĩ năng THTN, tổ chức THTN
một số bài trong SGK Sinh học 10 THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình rèn luyện kĩ năng THTN trong dạy học Sinh học
10 và hướng dẫn cho HS vận dụng quy trình một cách hợp lý sẽ rèn luyện được cho
HS kĩ năng THTN.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng quy
trình rèn luyện kỹ nặng THTN trong dạy Học Sinh học.




3
6.2. Đánh giá thực trạng giảng dạy các bài thực hành của giáo viên Sinh học ở
một số trường THPT.
6.3. Xây dựng quy trình THTN trong dạy học Sinh học 10 THPT.
6.4. Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng THTN trong dạy học Sinh học 10
THPT.
6.5. Thiết kế bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng THTN trong dạy học Sinh học 10
THPT.
6.6. Thiết kế một số giáo án vận dụng quy trình để rèn luyện kĩ năng THTN
cho HS trong dạy học Sinh học 10 THPT
6.7. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của giả thuyết khoa học đề
tài đã đặt ra.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
trong công tác giáo dục và các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học lớp 10 THPT.
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài để tổng
quan tình hình nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
- Lập phiếu điều tra để tìm hiểu về kĩ năng soạn giáo án, kĩ năng tổ chức cho
HS THTN và tình hình sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt sử dụng
thí nghiệm để dạy Học Sinh học nói chung và dạy Học Sinh học 10 THPT nói riêng.
- Tìm hiểu ý thức học tập, khả năng lĩnh hội kiến thức và rèn luyện các kĩ năng
trong học tập của HS.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phương pháp quan trọng để đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học và mức đạt được mục tiêu của đề tài.




4
7.3.1.Thực nghiệm thăm dò
Xây dựng phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng giảng dạy các bài thực hành trong
dạy Học Sinh học 10 THPT. Tổ chức điều tra và xử lí kết quả điều tra.
7.3.2.Thực nghiệm chính thức
* Mục đích: Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định
chỉ tiêu đo lường và đánh giá chất lượng quy trình rèn luyện kĩ năng THTN và kiểm
chứng giả thuyết khoa học của đề tài
* Phương pháp thực nghiệm:
- Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC).
- Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT:
+ Chọn các trường thực nghiệm: Các trường TN có đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học.
+ Chọn GV thực nghiệm: GV dạy lớp TN cũng là GV dạy lớp ĐC.
+ Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 10 THPT.
+ Bố trí thực nghiệm: Lớp TN và lớp ĐC có kết quả học tập tương đương
nhau, tiến hành thực nghiệm song song, mỗi lớp thực nghiệm dạy 3 bài có sử dụng
bài tập thực nghiệm đã đề xuất.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát chung cho cả lớp TN và lớp ĐC.
+ Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở các thông tin thu thập được sẽ hình dung được hiện trạng một cách
tương đối chính xác, đó là căn cứ để đánh giá, phân tích.
Sử dụng phương pháp thống kế toán học để từ đó có thể đưa ra những kết luận
chính xác và hợp lí trong quá trình nghiên cứu.
Để xác định được thực trạng về vai trò THTN trong dạy học Sinh học cũng
như nhu cầu muốn được rèn luyện KNTHTN của HS chúng tôi tiến hành thăm dò
và xử lý kết quả bằng cách tính phần trăm như sau:
Ví dụ: Gọi S: số % người chọn phương án A

Gọi B: số người lượng người lựa chọn phương án A



5
Gọi C: tổng số người được thăm dò
S =
C
B
x 100%
- Trung bình cộng:
X
=
n
1
i
n

i
X

Trong đó: -
X
là giá trị trung bình.
- X
i
là giá trị thứ i của đại lượng X.
- n là số cá thể ở mẫu nghiên cứu.
- Độ lệch chuẩn (δ): Đo mức độ phân tán của số liệu chung quanh giá trị trung bình
cộng.

2
)(
1
XXn
n
ii




- Sai số trung bình cộng (m): Biểu thị TB phân tán của các giá trị nghiên cứu.
n
m



8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng quy trình
rèn luyện kĩ năng THTN vào dạy học Sinh học.
8.2. Xây dựng quy trình THTN trong dạy học Sinh học 10 THPT.
8.3. Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng THTN trong dạy học Sinh học 10
THPT.
8.4. Thiết kế bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng THTN trong dạy học Sinh học 10
THPT.
8.5. Thiết kế một số giáo án vận dụng quy trình để rèn luyện kĩ năng THTN
cho HS trong dạy học Sinh học 10 THPT



6

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Rèn luyện cho HS kĩ năng thực hành thí nghiệm trong dạy học
Sinh học 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



7
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thí nghiệm thực hành trên thế giới
Trong giáo dục, vấn đề thí nghiệm thực hành được nghiên cứu từ rất lâu và và
được xem là những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của quá trình dạy học. Nhà
giáo dục kiệt xuất J.A Comenxki (1592-1670) cho rằng: “Sẽ không có gì trong trí
não nếu như trước đó không có gì trong cảm giác” [24]. Vì vậy, dạy học không thể
bắt đầu từ sự giải thích các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng.
Trong quá trình dạy học, nguyên tắc trực quan đóng vai trò quan trọng và đem
lại hiệu quả giúp HS nắm vững tri thức một cách sâu sắc và vững chắc. Đóng góp
lớn nhất của I.A. Comenxki là đã đánh giá cao vai trò của trực quan trong dạy học:
“Nếu chúng ta muốn cho HS hiểu biết rõ ràng và đúng đắn các sự vật, hiện tượng,
chúng ta phải dạy qua quan sát thực tế, vì càng dựa trên cảm giác (thị giác, thính
giác, xúc giác) bao nhiêu thì kiến thức và sự lưu giữ thông tin càng chính xác bấy
nhiêu” (dẫn theo Nguyễn Quang Vinh) [29].
Cũng xuất phát từ chỗ xem quan sát là cơ sở của mọi tri thức, G.Pestalossi

(1746-1827) cho rằng số cơ quan cảm giác tham gia vào quá trình nhận thức nhiều
thì kiến thức cho ta càng chính xác hơn [24]. Tuy vậy, khác với J.A Comenxki,
G.Pestalossi cho rằng thí nghiệm là điểm tựa để biến những biểu tượng chưa rõ
thành những biểu tượng rõ ràng chính xác.
K.D.Usinxki (1824-1870) đã đi xa hơn trong việc vận dụng trực quan nói
chung và thí nghiệm thực hành nói riêng vào quá trình dạy học, ông cho rằng trực
quan chính là phương tiện trực quan để phát triển tư duy. Trực quan là cái ban đầu
và là nguồn gốc của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động nhận
thức của con người. Trực quan giúp cho quá trình lĩnh hội tri thức của HS trở nên
dễ dàng, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú tốt nhất giúp GV dẫn



8
dắt các em tìm hiểu tri thức mới, giúp HS gần gũi với thực tiễn và là phương tiện
quan trọng để phát triển tư duy HS [15].
Mongtenho (1533-1592) nhà giáo dục Pháp chủ trương giảng dạy bằng hành
động, bằng quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với sự vật trong đời sống hàng ngày [3].
Nhà giáo dục Nga V.G.Benxki (1811-1848) đã phát triển nguyên tắc thực
hành trên cơ sở gắn tư tưởng dạy học thực hành với tư tưởng dạy học phát triển.
A.N.Leonchep nghiên cứu dạy học thực hành trên cơ sở tâm lí học. Theo ông
khi đưa thí nghiệm thực hành vào dạy học thì tất yếu phải chú ý đến hai cơ sở tâm lí
học: một là, thí nghiệm thực hành đóng vai trò gì trong lĩnh hội tri thức?; hai là, nội
dung thí nghiệm thực hành phục vụ cho đối tượng nhận thức nằm trong mối quan hệ
nào? [18].
Ngày nay bên cạnh việc nghiên cứu vị trí và vai trò của phương tiện trực quan
trong điều kiện hiện đại, nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề sử dụng phương tiện
trực quan nói chung, thí nghiệm thực hành nói riêng trong quá trình dạy học như:
Saporalenko, Secmaep, Dancop, Davucop, Atulop, Botianxki…
K.G.Nojki cũng khẳng định vấn đề không phải chỉ ở chỗ sản xuất, cung cấp

cho nhà trường dụng cụ, phương tiện, nội dung của các bài thực hành mà chủ yếu
làm sao cho các thí nghiệm thực hành được GV sử dụng có hiệu quả cao [11].
X.G.Saporalenko, M.H.Secmaep cũng cho rằng: “Chất lượng phương tiện trực
quan gắn liền với chất lượng sử dụng nó có hiệu quả của GV để phương tiện trực
quan có thể đạt hiệu quả giảng dạy và giáo dục cao” [24].
Trong dạy học, phương pháp quan sát và thí nghiệm là yêu cầu không thể
thiếu. HS sẽ được tự tiến hành TN dưới sự hướng dẫn của GV, để giải quyết những
vấn đề đã biết trong Sinh học nhưng là những vấn đề mới với các em, để chứng
minh một vấn đề khoa học. Nhà giáo dục học lỗi lạc B.P. Exipop nhấn mạnh rất rõ
riêng với môn Sinh học: “Không thể hình dung việc giảng dạy Sinh học trong nhà
trường mà lại không có quan sát, không có thí nghiệm thực hành” [29 ].
I.P. Paplop cũng đồng quan điểm: “Quan sát chỉ thu lượm những gì mà tự
nhiên tạo cho, còn thí nghiệm cho phép giành lấy ở tự nhiên những gì mà con người



9
cần”. Câu nói đó được coi là kim chỉ nam định hướng cho dạy học Sinh học tức là
không thể sao nhãng được công tác dạy thực hành trong giảng dạy Sinh học.
Như vậy, các tác giả đều thống nhất quan điểm THTN là yếu tố bắt buộc trong
dạy học Sinh học, mặc dù có thể mất thời gian và công sức hơn nhưng hiệu quả đem
lại cao hơn, HS được hóa thân vào nhà nghiên cứu, nhà khoa học, tự mình tiến hành
thực nghiệm, các em sẽ phải suy nghĩ nhiều hơn, nhớ kiến thức lâu hơn và rèn luyện
được nhiều thao tác tư duy cũng như thao tác thực hành nhiều hơn.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá trình dạy
học ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây, vấn đề sử dụng thí nghiệm thực hành đã
được nhiều tác giả quan tâm. Một số tác giả như: Thái Duy Tuyên, Võ Chấp, Đinh
Quang Báo, Phạm Hữu Tòng, Nguyễn Đức Thâm, Trần Quốc Đắc, Tô Xuân Giáp,
Cao Xuân Nguyên… đã có những nghiên cứu về vị trí, vai trò, cấu trúc, mối quan

hệ của phương tiện trực quan trong các môn học; phương pháp sử dụng một số
phương tiện trực quan trong các môn học, cấp học nói chung.
Sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá trình dạy học được nghiên cứu trên
tất cả các môn học, đặc biệt là trong các môn khoa học.
Trong lĩnh vực Vật lí có các tác giả sau:
Năm 1987, Tạ Ngọc Hòa nghiên cứu vai trò của thí nghiệm thực hành đối với
việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp trong dạy học Vật lí (vận dụng vào vệc phân tích
nội dung và phương pháp hướng dẫn các bài thực hành vật lí lớp 7) [13].
Năm 2005, Mai Khắc Dũng dựa trên cơ sở phân tích vị trí, vai trò của thí
nghiệm đã đưa ra kết luận: “Sử dụng thí nghiệm để khuyến khích hứng thú và lôi
cuốn HS tích cực tìm tòi kiến thức là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lượng dạy học Vật lí”. Từ đó tác giả đã tiến hành nghiên cứu và tự
làm một số TN trong dạy học Vật lí 11 [7].
Năm 2005, Luận án tiến sĩ của Đồng Thị Diện “Xây dựng và sử dụng một số
thí nghiệm đơn giản trong dạy học kiến thức thuộc phần cơ học lớp 6 theo định
hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo của HS” trong luận án



10
của mình tác giả tập trung nghiên cứu cách xây dựng và sử dụng các thí nghiệm tự
tạo đơn giản trong phần cơ học lớp 6 để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS [6].
Năm 2005, Trần Văn Thành đã thực hiện luận án có tên là “Thiết kế và sử
dụng thí nghiệm trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS khi dạy học kiến thức
phần cơ học chất lỏng (chương trình thí điểm Vật lí 10)” [26].
Năm 2006, Huỳnh Trọng Dương dựa trên cơ sở phân tích vai trò của các bài
tập thí nghiệm đã đưa ra quy trình hướng dẫn HS giải bài tập Vật lí. Theo tác giả thí
nghiệm có vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS [8].
Trong lĩnh vực Hóa học có các tác giả sau:
Năm 2004, tác giả Hoàng Văn Chiên đã đề xuất ra phương án sử dụng thí

nghiệm để rèn luyện ngôn ngữ Hóa học cho HS, nâng cao hứng thú và chất lượng
dạy học môn Hóa học ở trường THPT [4].
Năm 2009, Đỗ Thị Bích Ngọc trường Đại học Sư phạm TP HCM đã đề xuất
biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm trong
chương trình Hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học tích cực [21].
Năm 2009, Võ Phương Uyên với luận văn thạc sĩ giáo dục ở trường Đại học
Sư phạm TP HCM đã nghiên cứu nâng cao việc sử dụng THTN trong dạy học môn
Hóa học 10, 11 trường THPT Đắc Lắc [29].
Năm 2010, Nguyễn Khắc Công đã nghiên cứu hệ thống thí nghiệm hóa học
phần vô cơ lớp 12 và phương pháp sử dụng chúng theo hướng dạy học tích cực [2].
Trong lĩnh vực Sinh học, vấn đề sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học ở
trường THPT đã được nghiên cứu rộng rãi và vận dụng có hiệu quả.
Năm 1999, Phạm Minh Tiến đã bắt đầu nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động
quan sát, thí nghiệm trong dạy học Sinh học ở trường THCS. Từ đó các tác giả đã
đề xuất quy trình tổ chức cho HS quan sát và tiến hành thí nghiệm, theo hướng tích
cực hóa hoạt động của HS [28].
Năm 2006, Nguyễn Thị Thắng đã đề xuất một số kinh nghiệm thực hiện thành
công các thí nghiệm thực hành trong dạy học Sinh học 8 [27].



11
Năm 2007, Dương Tiến Sỹ trên cơ sở phân tích những khó khăn trong quá
trình dạy học Sinh học, đặc điểm tâm lí nhận thức của HS lớp 6, những hạn chế của
các thí nghiệm đã đề xuất biện pháp sử dụng thí nghiệm ảo đề tích hợp giáo dục môi
trường trong dạy học Sinh học 6 [25].
Năm 2007, Lê Quốc Phan với luận văn thạc sĩ “Xây dựng tài liệu hướng dẫn
thí nghiệm thực hành Sinh học 10 THPT” phạm vi nghiên cứu là thí nghiệm trong
SGK Sinh học 10 gồm 14 bài, trong đó 9 bài thí nghiệm trong SGK, 5 bài thí
nghiệm bổ sung [22].

Năm 2013, Nguyễn Trường Thiên Lý đã đi sâu nghiên cứu để thử nghiệm, đề
xuất các phương án khắc phục khó khăn của SGK, chuẩn hóa quy trình cải tiến và
bổ sung một số TN trong chương trình Sinh học 10 THPT [19].
Năm 2013, Bùi Thị Thanh Hải đã xây dựng quy trình tổ chức THTN trong dạy
học Sinh học và bộ công cụ hướng dẫn cho SV sư phạm vận dụng quy trình thông
qua dạy học môn Phương pháp dạy học Sinh học I nhằm rèn luyện cho SV kĩ năng
tổ chức THTN [12].
Trên đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến vấn đề sử
học tập, kích thích tính tích cực của HS; là phương tiện sử dụng, cải tiến, bổ sung,
nâng cao chất lượng các thí nghiệm trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào đề cập đến vấn đề rèn luyện kĩ năng THTN trong dạy học Sinh học
10 THPT.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Kĩ năng
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Xét về nguồn gốc từ ngữ, kĩ năng có nguồn gốc từ Hán - Việt, “kĩ” là sự khéo
léo, “năng” là có thể.
Theo Trần Bá Hoành thì “KN là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”[14].
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, “KN là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp mang
tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được một kết quả”[5].



12
Trong khi đó, A.V. Pêtrôpxki cho rằng “KN là cách thức hành động dựa trên
cơ sở tổ hợp những tri thức và kỹ xảo. KN được hình thành bằng con đường luyện
tập tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong những điều
kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện thay đổi”.
Còn Nguyễn Ánh Tuyết lại cho rằng “KN là năng lực của con người biết vận

hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình”[17].
Theo Nguyễn Bá Minh thì “KN là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành
động hay một loạt hành động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những kiến
thức đã có để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một công việc nào đó ở một cấp
độ tiêu chuẩn xác định” [20].
KN bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể và được xem như một đặc
điểm của hành động. KN là một mặt kỹ thuật của hành động, biểu hiện mức độ
đúng đắn và thành thục của hành động. Không có kĩ năng chung chung, hay nói
cách khác KN không phải là một hiện tượng tự thân mà nó luôn gắn với một hành
động cụ thể. KN là sản phẩm của hoạt động thực tiễn, là kết quả của một quá trình
tập luyện mà nên " [20].
Có nhiều quan điểm khác nhau về kĩ năng nhưng tựu trung lại, bất kì kĩ năng
nào cũng dựa trên cơ sở lý thuyết là kiến thức. KN là khả năng chủ thể thực hiện
thành thạo các thao tác của một hành động theo quy trình trong các trường hợp
khác nhau. KN được hình thành bằng cách rèn luyện hoặc tự rèn luyện theo một
quy trình nhất định nào đó. Điều này cũng có nghĩa là KN chỉ có thể đạt được qua
quá trình đào tạo và có cơ hội vận dụng vào trong thực tế.
1.2.1.2. Sự hình thành kĩ năng
KN được hình thành vững chắc sẽ làm cho việc ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn.
Quá trình học tập để hình thành KN phải trải qua rèn luyện tích luỹ kinh nghiệm
hành động thì mới mang đến hiệu quả. Vậy, để mang lại hiệu quả cao HS cần được
đào tạo, tập luyện như thế nào?
Theo chương trình đào tạo của dự án VAT (Vietnam Australia Training) thì
quy trình GV hình thành KN cho người học được tiến hành qua các bước sau:



13














Hình 1.1: Sơ đồ GV hình thành kĩ năng cho học viên

KN có thể chia thành 3 nhóm: KN tư duy logic, KN học tập và KN đặc trưng
trong dạy Học Sinh học. Nhóm KN đặc trưng trong dạy Học Sinh học gồm các KN:
KN THTN, KN quan sát, KN thu thập, phân tích mẫu vật và KN thiết kế mô hình.
Từ sự phân chia KN như trên, chúng tôi nhận thấy quy trình rèn luyện của VAT đưa
ra thích hợp để hình thành với loại KN thực hành cũng chính là loại kĩ năng chúng
tôi muốn rèn luyện cho HS. Vì vậy chúng tôi sử dụng lý thuyết trên để xây dựng
quy trình rèn luyện KN THTN cho HS.
1.2.2. Kĩ năng thực hành thí nghiệm
1.2 2.1. Thực hành thí nghiệm
* Khái niệm thí nghiệm
Thí nghiệm được xem là một trong những phương tiện trực quan quan trọng
hàng đầu trong dạy học nói chung và trong Sinh học nói riêng. Thí nghiệm giúp HS
quan sát trực tiếp các hiện tượng, quá trình, tính chất của các đối tượng nghiên cứu.
Thí nghiệm được hiểu là việc gây ra hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong
điều kiện xác định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh [10].
Bước 1. GV biểu diễn toàn bộ thao tác của KN một lần theo tốc
độ bình thường, không giải thích

Bước 2. GV lặp lại toàn bộ thao tác của KN một lần nữa với tốc
độ chậm và giải thích
Bước 3. GV hướng dẫn từng bước một, học viên làm theo
Bước 4. Học viên tự thực hành lại với sự giúp đỡ của GV
Bước 5. Học viên tự lực thực hiện lại các thao tác



14
Thực hành (trong Sinh học) là việc HS tự mình trực tiếp quan sát, tiến hành
các thí nghiệm, tập triển khai các quy trình kĩ thuật chăn nuôi - trồng trọt.
Trong dạy học Sinh học hiện nay, THTN là một loại phương pháp dạy học có
tác dụng giáo dục HS một cách toàn diện.
Theo Bùi Thị Thanh Hải, THTN là việc tiến hành các thí nghiệm trong các bài
thực hành, được HS thực hiện, qua đó các em có thể tiếp thu được kiến thức mới
hay củng cố hoàn thiện kiến thức đã được học. Qua quan sát, tiến hành thí nghiệm,
HS xác định được bản chất của hiện tượng, quá trình và tìm được các quy luật sinh
học [12].
Theo cách định nghĩa trên, THTN có các đặc điểm cơ bản là:
+ Gồm một loạt các hành động, thao tác đã được xác định từ trước.
+ HS phải thực hiện các hành động đó bằng chân tay hoặc tư duy.
+ Kết quả THTN phải đạt được theo mục tiêu đề ra, quan trọng nhất là
giải quyết đuợc vấn đề thực tiễn dựa vào lý thuyết đã lĩnh hội.
Từ các đặc điểm trên cho thấy trong dạy học nếu sử dụng hợp lý các thí
nghiệm thực hành sẽ là công cụ đắc lực cho việc rèn luyện KN, kĩ xảo thực hành
cho HS.
* Các quy tắc tiến hành thí nghiệm
TN được hình thành từ thực tiễn quan sát, nghiên cứu. Muốn tìm hiểu đúng
qui luật của tự nhiên thì khi tiến hành TN - tách bộ phận ra khỏi chỉnh thể phải tuân
theo các qui tắc sau:

+ Lặp lại nhiều lần, đảm bảo tính khách quan. Kết quả chỉ có giá trị khi giống
nhau trên số lượng lớn mẫu nghiên cứu khác nhau.
+ Các yếu tố không TN cần giống nhau, chỉ thay đổi các yếu tố TN.
+ Sử dụng thống kê và xác suất để xử lí số liệu.
+ Bố trí TN trong cùng một thời gian và không gian.
+ Đảm bảo yếu tố ngẫu nhiên.
+ Xác định khoảng giá trị thử nghiệm của các yếu tố TN.



15
+ Phải có vật đối chứng và vật TN.
* Cách tiến hành thí nghiệm
TN là một quá trình chủ động của con người. Tùy theo mục đích, nội dung mà
TN có các bước tiến hành cụ thể khác nhau. Tuy vậy, TN luôn có một quy trình
thực hiện chung là:
Bước 1: Xác định giả thuyết TN bằng cách xác định vấn đề cần xem xét, và
phỏng đoán kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm vấn đề đó. Để dễ dàng và cụ thể
hơn, ta trả lời các câu hỏi tương ứng: "Ai hay Cái gì? Khi nào? Như thế nào và tại
sao?".
Bước 2: Xác định các biến phụ thuộc, chính là các yếu tố không đổi trong TN
về giá trị, từ đó xác định phương án TN, phương án đối chứng.
Bước 3: Xác định biến độc lập hay yếu tố TN có giá trị thay đổi. Mỗi TN chỉ
nên sử dụng một biến, các yếu tố còn lại được cố định để dễ so sánh.
Bước 4: Xác định các cấp của biến độc lập, tức xác định khoảng giá trị thay
đổi của yếu tố TN.
Bước 5: Xác định các số lượng TN cần bố trí và quan sát; bằng số lần lặp lại
nhân với số giá trị cần thử trên biến phụ thuộc.
Bước 6: Thu thập và xử lí số liệu.
* Phân loại THTN trong dạy học Sinh học

+ Theo mục đích của lí luận dạy học
- TN hình thành kiến thức mới.
- TN củng cố và hoàn thiện kiến thức.
- TN để kiểm tra - đánh giá.
- TN để vận dụng kiến thức.
+ Theo thời gian cho kết quả TN
- TN ngắn hạn.
- TN dài hạn.
+ Theo địa điểm tiến hành TN



16
- TN trong phòng TN.
- TN ở vườn trường.
- TN ở ngoài đồng ruộng.
* Vai trò của THTN trong dạy học Sinh học
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy Sinh học nói riêng, thí nghiệm có
vai trò hết sức quan trọng:
Thí nghiệm là mô hình đại diện của hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát
cho quá trình nhận thức của HS.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện duy
nhất giúp HS hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
Thí nghiệm giúp HS đi sâu tìm hiểu các hiện tượng, các quá trình Sinh học.
Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn phải mẫu mực về thao tác qua đó học sinh
học tập, bắt chước dần dần, khi HS tiến hành được thí nghiệm họ sẽ hình thành được
kĩ năng THTN.
Thí nghiệm có thể được sử dụng để tổ chức các hoạt động nhận thức của HS
với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau.
Trong DH, giáo viên là chủ thể hoạt động dạy, HS là đối tượng hoạt động học

đồng thời là chủ thể của hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học có đối tượng là cái
mà HS cần học, cụ thể ở đây là việc hình thành và rèn luyện KN thực hành. Để đạt
được mục đích đặt ra, điều quan trọng là giáo viên phải tổ chức sao cho HS tự lực
thực hiện các thao tác hành động, các thao tác này phải được lặp đi lặp lại nhiều lần
trên đối tượng và phương tiện khác nhau thì mới có thể hình thành và rèn luyện
được KN đạt kết quả phù hợp với mục đích đề ra.
Qua sự phân tích trên chúng ta thấy rõ THTN chính là công cụ, biện pháp,
phương pháp, phương tiện có hiệu quả để rèn luyện kĩ năng cho HS.
Thí nghiệm là phương pháp cơ bản đặc thù của hoạt động nghiên cứu và
DHSH. Từ các hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm nhờ quá trình tác động để quan
sát mà HS thu nhận được tài liệu cảm tính ban đầu. Tuy nhiên trong thí nghiệm có
nhiều yếu tố tác động lên sinh vật, nhiều hiện tượng diễn ra đồng thời. Khi đó HS



17
phải biết sử dụng các yếu tố kỹ thuật để tác động làm dấu hiệu bộc lộ rõ nhất giúp
cho việc quan sát và chọn lọc sao cho tài liệu tri giác thu được vừa phong phú vừa
phù hợp với mục đích dạy học. Do đó THTN không chỉ rèn luyện cho HS sự tinh
tường về giác quan mà còn rèn luyện khả năng định hướng quan sát cách xác định
mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện quan sát để quá trình quan sát đạt
hiệu quả.
Khi thực hiện các thí nghiệm mang tính chất nghiên cứu, HS tự lực trong tất
cả các khâu của thí nghiệm: chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ thí nghiệm, hoá chất và các
điều kiện thí nghiệm khác. HS chủ động thực hiện các thao tác hành động trên đối
tượng bằng các phương tiện khác nhau chủ động gây ra các hiện tượng, thay đổi
điều kiện quan sát để tìm hiểu bản chất của hiện tượng. Do đó nhờ thí nghiệm mà
HS có thể kiểm nghiệm các định luật, theo dõi các quá trình sinh học, tìm ra nguyên
nhân hệ quả của hiện tượng. Vì vậy sử dụng TNTH trong DH không những rèn
luyện cho các em kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, kĩ năng làm thí

nghiệm mà còn có tác dụng tăng cường tính tích cực, chủ động, công tác độc lập
của HS từ đó nâng cao hứng thú học tập.
Như vậy, TN là một phương pháp dạy học, cũng là một loại phương tiện trực
quan có tác dụng giáo dục HS một cách toàn diện, đáp ứng được nhiệm vụ trí dục -
đức dục tốt nhất [16].
1.2.2.2. Kĩ năng thực hành thí nghiệm
Dựa vào khái niệm kĩ năng, khái niệm thực hành thí nghiệm, chúng tôi định
nghĩa KN thực hành thí nghiệm là khả năng chủ thể thực hiện thành thục các thao
tác của THTN.
KN thực hành thí nghiệm có mục đích là: “Rèn luyện và phát triển kĩ năng
quan sát, kĩ năng thiết kế thí nghiệm, kĩ năng tiến hành thí nghiệm, kĩ năng thu thập
và phân tích số liệu. HS được làm các tiêu bản hiển vi, tiến hành quan sát dưới kính
lúp, biết sử dụng kính hiển vi, thu thập xử lý mẫu vật, biết bố trí và thực hiện một số
thí nghiệm giản đơn để tìm hiểu nguyên nhân của một số hiện tượng, quá trình sinh
học” [22].



18
Vì vậy muốn hình thành KN THTN ở HS một cách vững chắc thì đối tượng
phải được rèn luyện hoặc tự rèn luyện theo một quy trình nào đó hay HS phải có cơ
hội được vận dụng lý thuyết vào thực hành [12].
*Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng THTN trong dạy học Sinh học
Nhiệm vụ dạy học thể hiện ở 3 mặt: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Trong khi
thực hiện các nhiệm vụ dạy học, cần thông suốt một quan điểm là: Dạy học không
chỉ trang bị cho HS vốn kiến thức mà còn phải rèn luyện cho các em kĩ năng cơ bản
bởi vì: “ba nhiệm vụ này có mối liên hệ thống nhất hữu cơ và có sự tác động qua lại
với nhau”[1] thể hiện: Nhiệm vụ trang bị kiến thức là cơ sở để thực hiện hai nhiệm
vụ còn lại. Vì không có vốn tri thức và phương pháp nhận thức nhất định thì không
phát triển được trí tuệ và hình thành được nhân cách. Ngược lại sự hình thành kĩ

năng, kĩ xảo là kết quả của việc nắm tri thức và cũng là điều kiện để nắm tri thức
sâu hơn, tiếp tục lĩnh hội những tri thức, kĩ năng mới. Đồng thời nó cũng là điều
kiện để hình thành nhân cách vì cần phải có một khối lượng kiến thức và kĩ năng
nhất định mới có thể biến nhận thức thành niềm tin lý tưởng và từ đó có năng lực ý
chí và hành động đúng. Và việc hình thành nhân cách vừa là kết quả tất yếu của hai
nhiệm vụ trên vừa là mục đích cuối cùng của việc dạy học, vừa là yếu tố kích thích
và là động cơ thúc đẩy việc nắm kiến thức và hình thành kĩ năng.
Trong dạy học, GV phải đồng thời thực hiện tốt cả 3 nhiệm vụ nói trên trong
đó nhiệm vụ hình thành và phát triển kĩ năng rất cần thiết. Đây là một nhiệm vụ khó
vì năng lực ở đây là sự tổng hợp, việc xây dựng đòi hỏi cả một quá trình.
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm nó nghiên cứu đối tượng sống "một
dạng vật chất có sự vận động cao nhất trong đó chứa đựng nhiều mối quan hệ của
sự vận động, vật lý học, sinh học, xã hội học … “[1]. Sự nghiên cứu không chỉ dừng
lại ở việc mô tả cấu tạo hình thái mà còn đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ tương
hỗ nhiều mặt vốn có trong từng đối tượng và tổ chức sống. Bên cạnh việc trang bị
cho HS một khối lượng lớn kiến thức lý thuyết chúng ta còn phải hình thành và rèn
luyện cho các em kĩ năng thực hành tương ứng. Vì KNTHTN là là công cụ để HS tự
lực nghiên cứu sinh học và áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất…

×