BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ DUYÊN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỢP TÁC NHÓM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG SINH SẢN - SINH HỌC 11 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 20014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ DUYÊN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỢP TÁC NHÓM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG SINH SẢN - SINH HỌC 11 THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn sinh học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ THANH HỘI
NGHỆ AN - 20014
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:
Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Phan Thị Thanh Hội - người đã
dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ ... giúp tác giả có
định hướng đúng trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Các thầy cơ giáo giảng dạy lớp Lí luận và phương pháp dạy học bộ
mơn sinh học khóa 20 - đã giúp tác giả có nền tảng kiến thức để thực hiện
luận văn.
Các Trường trung học phổ thông Triệu Sơn (I,II,III,IV) đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình khảo sát, thực nghiệm
sư phạm.
Sau cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, những
người trong gia đình ln động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp chúng tơi hồn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Lê Thị Duyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
ĐHSP
Đại học sư phạm
2
ĐHSP TPHCM
Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
3
GV
Giáo viên
4
HS
Học sinh
5
KN
Kỹ năng
6
KNHTN
Kĩ năng hợp tác nhóm
7
Nxb
Nhà xuất bản
8
PPDH
Phương pháp dạy học
9
THPT
Trung học phổ thông
10
THCS
Trung học cơ sở
11
TN
Thực nghiệm
12
TV
Thành viên
13
SGK
Sách giáo khoa
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 2
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
8. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 4
9. Cấu trúc đề cương nghiên cứu .............................................................................. 4
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 6
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 6
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 8
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................ 10
1.2.1. Lý thuyết về hợp tác nhóm ..................................................................... 10
1.2.2. Kĩ năng hợp tác nhóm ............................................................................ 19
1.2.3. Một số cơng cụ rèn luyện năng lực hợp tác ............................................. 24
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 27
1.3.1. Thực trạng dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho
người học ở các trường THPT .......................................................................... 27
1.3.2. Đặc điểm nội dung kiến thức chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT....... 30
1.3.3. Sự phù hợp của việc rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh
trong dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT ........................................ 32
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỢP TÁC NHÓM CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN – SINH HỌC 11 THPT ...... 35
2.1. CẤU TRÚC KĨ NĂNG HỢP TÁC NHĨM ..................................................... 35
2.1.1. Nhóm KN tổ chức và quản lý ................................................................. 35
2.1.2. Nhóm KN hoạt động .............................................................................. 36
2.1.3. Nhóm KN đánh giá ................................................................................ 36
2.2. THIẾT KẾ QUY TRÌNH HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
SINH SẢN – SINH HỌC 11 THPT ........................................................................ 36
2.2.1. Quy trình hợp tác trong dạy học chương Sinh sản – Sinh học 11
THPT ............................................................................................................... 36
2.2.2. Ví dụ vận dụng quy trình hợp tác trong dạy học chương Sinh sản –
Sinh học 11 THPT ........................................................................................... 44
2.3. THIẾT KẾ QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỢP TÁC NHĨM
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN – SINH HỌC 11 THPT ..................... 47
2.3.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm trong dạy học........................ 47
2.3.2. Ví dụ vận dụng quy trình rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm trong dạy
học chương Sinh sản – Sinh học 11 THPT ....................................................... 49
2.4. THIẾT KẾ MỘT SỐ CƠNG CỤ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỢP TÁC
NHĨM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN –
SINH HỌC 11 THPT ............................................................................................. 53
2.4.1. Công cụ để HS thực hiện hoạt động nhóm .............................................. 53
2.4.2. Cơng cụ GV đánh giá kĩ năng hợp tác nhóm .......................................... 63
2.5. TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỢP TÁC NHÓM CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN– SINH HỌC 11 THPT ............ 65
2.6. THIẾT KẾ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG HỢP TÁC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN – SINH HỌC 11
THPT ..................................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 76
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ......................................................................... 76
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ......................................................................... 76
3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ................................................................. 76
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ............................................................................ 76
3.3.2. Bố trí thực nghiệm ................................................................................. 76
3.4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ........................................................................... 77
3.4.1. Về mặt định lượng.................................................................................. 77
3.4.2. Về mặt định tính..................................................................................... 83
3.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm: ............................................................. 84
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 86
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 88
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:
Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của E.Aronson ......................................................
14
Bảng 1.2:
Bảng 1.3:
Đánh giá kết quả cá nhân theo cấu trúc STAD ............................................
16
Phân loại hợp tác nhóm ...............................................................................
18
Bảng 1.4:
Bảng 1.5:
Phân loại câu hỏi và bài tập.........................................................................
24
Bảng hỏi để đánh giá KN tổ chức nhóm hợp tác .........................................
26
Bảng 1.6:
Bảng 1.7:
Bảng 1.8:
Bảng kiểm quan sát thái độ và KN của HS khi hoạt động nhóm ..................
27
Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV sinh học.......................
27
Đánh giá của giáo viên về vai trò của việc tổ chức dạy HTN.......................
28
Bảng 1.9:
Bảng điều tra HS về việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy học
sinh học ......................................................................................................
29
Bảng 1.10: Cấu trúc của chương Sinh sản .....................................................................
58
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Nhóm KN tổ chức và quản lý của hợp tác nhóm .........................................
35
Nhóm KN hoạt động của hợp tác nhóm ......................................................
36
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Nhóm KN đánh giá của hợp tác nhóm.........................................................
36
Bảng hỏi kiểm tra nhóm KN tổ chức và quản lý trong HTN ........................
63
Bảng hỏi kiểm tra nhóm KN tổ chức và quản lý trong HTN ........................
63
Bảng hỏi kiểm tra nhóm KN hoạt động trong hợp tác nhóm ........................
63
Bảng hỏi kiểm tra KN đánh giá trong hợp tác nhóm ....................................
64
Bảng2.8:
Bảng kiểm quan sát thái độ và KN của HS khi hợp tác nhóm ......................
64
Bảng 2.9: Bảng kiểm quan sát thái độ và KN của nhóm khi hợp tác nhóm ..................
65
Bảng 2.10: Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác nhóm ........................................
72
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của KN hợp tác nhóm
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
của HS trong dạy học chương Sinh sản – Sinh học 11 THPT ......................
77
Kiểm định độ tin cậy của dữ liệu thu được ..................................................
79
Kết quả đánh giá các tiêu chí rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm của 79
4 HS lớp TN ...............................................................................................
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Tần số điểm và các tham số thống kê của các bài kiểm tra ..........................
82
Kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng giữa các bài KT ................
82
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Quy trình rèn luyện kĩ năng .......................................................................
20
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:
Các hoạt động của GV và HS trong hợp tác nhóm .....................................
37
Các bước của quy trình hợp tác nhóm trong dạy học .................................
43
Sơ đồ 2.3: Quy trình rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm trong dạy học ...........................
47
Biểu đồ 3.2: Tần số điểm và các tham số thống kê của các bài kiểm tra .........................
82
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI - thế kỉ của khoa học công nghệ, kho tàng
kiến thức nhân loại đang tăng nhanh theo cấp số nhân. Để theo kịp sự phát triển của
thời đại, hòa nhập với nền kinh tế thế giới, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục của Việt Nam
phải đổi mới mạnh mẽ toàn diện và đồng bộ, nhằm đào tạo ra những con người mới
có trình độ văn hóa cao, có năng lực tư duy, năng lực sáng tạo và có kĩ năng thực
hành giỏi. Giáo dục - đào tạo là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả
những nước phát triển cũng như ở Việt Nam quan tâm và coi là quốc sách hàng đầu.
Thực tiễn đất nước chúng ta đang cần có một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo,
có khả năng tự học, tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi người và có nhân cách
tốt. Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục phổ thơng nói riêng, có rất
nhiều vấn đề cần phải giải quyết như: Mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục, chương
trình giáo dục, phương pháp giáo dục... Đối với giáo dục đổi mới phương pháp dạy
học đang là một vấn đề cấp bách hiện nay. Trong đó điều 28 Luật giáo dục (2005)
quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng môn học, lớp học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”[10].
Mục tiêu giáo dục toàn cầu đang hướng tới việc dạy học hình thành và phát
triển năng lực cho người học thay vì chỉ tập trung rèn luyện kiến thức nội dung như
trước đây. Việt Nam cũng đang trong xu hướng chung của thế giới. Định hướng cho
chương trình sau 2015, ngành Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất các năng lực chung
cho người học cần đạt trong thế kỉ 21 gồm 9 năng lực, bao gồm: năng lực tự học;
năng lực tự quản lý, năng lực tư duy sáng tạo; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực
hợp tác; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT và truyền thông; năng lực sử
dụng ngôn ngữ và năng lực tính tốn.
Như vậy, có thể nói, năng lực hợp tác là một trong những năng lực người học
không thể thiếu được để tồn tại trong thế kỉ 21. Việc rèn luyện năng lực này nhất thiết
phải bắt đầu từ lúc người học đang trên ghế nhà trường, và không phải chỉ tập trung ở
một môn học nào mà tất cả các mơn học đều phải góp phần hình thành năng lực.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, kho tàng tri thức nhân loại ngày
nay đều được rút ra từ quan sát, từ các thí nghiệm. Lựa chọn phương pháp dạy học,
1
công cụ phù hợp với nội dung dạy học sẽ là cách tốt nhất rèn luyện cho học sinh kĩ
năng hợp tác nhóm.
Trong chương trình SGK Sinh học 11 THPT, chương Sinh sản có nhiều kiến
thức gần gũi với học sinh, gợi cho học sinh hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng
vào thực tế hằng ngày. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế các
hoạt động dạy học tích cực nhằm rèn luyện kĩ năng cho học sinh, trong đó có kĩ
năng hợp tác nhóm.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Rèn
luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh trong dạy học chương Sinh sản - Sinh
học 11 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế quy trình và một số cơng cụ nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng
hợp tác nhóm trong dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Kĩ năng hợp tác nhóm, quy trình và các cơng cụ rèn luyện kĩ năng hợp tác
nhóm cho học sinh
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 11 THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Kĩ năng hợp tác nhóm.
- Nội dung dạy học môn Sinh học 11 THPT đối với học sinh học theo SGK
chương trình cơ bản.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được quy trình và các cơng cụ rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm,
vận dụng chúng trong dạy học chương Sinh sản – Sinh học 11 THPT thì có thể rèn
luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài: Kĩ năng
hợp tác nhóm và việc rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh.
- Nghiên cứu chương trình Sinh học 11 THPT, chú trọng chương Sinh sản.
- Thiết kế quy trình và một số cơng cụ để rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho
HS trong dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT.
- Vận dụng quy trình và các cơng cụ để tổ chức rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm
cho học sinh trong dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT.
2
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh.
- Thiết kế một số giáo án dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT theo
hướng rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh
- Thực nghiệm sự phạm để đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra.
7. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến nội dung kiến thức chương Sinh sản Sinh học 11 THPT, kĩ năng hợp tác nhóm và rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho
học sinh, bao gồm: SGK Sinh học 11, các sách lý luận và phương pháp giảng dạy
Sinh học, các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết và các website làm cơ sở
khoa học cho luận văn nghiên cứu.
b. Phương pháp điều tra cơ bản
- Điều tra chất lượng việc dạy và học chương Sinh sản – Sinh học 11 ở một số
trường THPT
- Điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm
nói chung trong dạy học các mơn học và rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm nói riêng
đối với bộ môn sinh học ở trường THPT thông qua phiếu điều tra, trao đổi, phỏng
vấn giáo viên, học sinh cùng với tham khảo giáo án và vở ghi của học sinh.
a. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Sau khi xây dựng được các quy trình và bộ cơng cụ rèn luyện kĩ năng hợp tác
nhóm cho học sinh, chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến của một số giảng viên, giáo viên
có kinh nghiệm.
b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xây dựng lý thuyết rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh,
chúng tơi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn, tính
thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài
kiểm tra.
c. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Giáo viên cho HS làm bài kiểm tra rồi tiến hành chấm điểm. Căn cứ vào số câu
trả lời đúng của học sinh để quy đổi ra thang điểm 10, kết quả có làm trịn đến 0.5
d. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Các bài kiểm tra ở cả nhóm lớp TN và đối chứng đều được chấm theo thang
điểm 10 theo mẫu:
Kết quả thu được chúng tơi sẽ xử lí theo phương pháp thống kê tốn học bằng
cách tính các đại lượng sau đây:
3
- Giá trị trung bình cộng: X
fi X i
n
Với fi tần số ứng với điểm số Xi , còn Xi là điểm số, n là số HS dự kiểm tra
- Phương sai: S
2
f X
i
X
n 1
2
i
f X
- Độ lệch chuẩn : S
i
X
n 1
2
i
Cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé chứng tỏ số liệu càng ít
bị phân tán.
S
100%
X
- Hệ số biến thiên: Cv% =
Hệ số biến thiên cho phép so sánh mức độ phân tán của các số liệu.
- Sai số tiêu chuẩn: m =
-
S
n
Đại lượng kiểm định t:
t
X TN X ÐC
S
nTN .nÐC
n T N nÐC
S
Với
2
2
nTN .S TN n ÐC .S ÐC
nTN n ÐC 2
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng hợp tác nhóm, rèn luyện kĩ năng hợp
tác nhóm cho học sinh.
- Thiết kế được quy trình và một số cơng cụ để rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm
cho HS trong dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT.
- Vận dụng quy trình và các cơng cụ để tổ chức rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm
cho học sinh trong dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 THPT.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh
- Thiết kế giáo án dạy học chương Sinh Sản - Sinh học 11 THPT theo hướng rèn
luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh.
9. Cấu trúc đề cương nghiên cứu
Luận văn được trình bày bởi 3 phần:
Phần I. MỞ ĐẦU
Phần II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Ngồi ra cịn có tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần II. Kết quả nghiên cứu gồm 3 chương
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỢP TÁC NHÓM CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN – SINH HỌC 11 THPT
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
5
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Dạy học hợp tác nhóm là ý tưởng đã có từ rất lâu đời, đó là một một tư tưởng
dạy học dựa trên ý tưởng tất cả cùng làm việc, chia sẻ thông tin với nhau để đạt
được mục đích cuối cùng.
Người Do Thái cho rằng muốn học một điều gì cũng cần phải hợp tác với
nhau, để lĩnh hội được nội dung kinh Talmud mỗi người học phải có 3 thứ: một bản
kinh Talmud, một thầy dạy và một bạn học. Ngay từ đầu thế kỷ thứ nhất, Marco
Fabio Quintilian cho rằng người học sẽ có rất lợi nếu biết nói những điều mình hiểu
cho người khác cùng hiểu. Đến thế kỷ thứ XVII, Jan Amot Komenxki (1592 - 1670)
tin rằng học sinh sẽ học tốt từ việc dạy cho bạn bè và học từ bạn bè của mình...Các
nhà giáo dục tiên tiến đều đã nói đến lợi tích của hợp tác nhóm, HS sẽ học với nhau,
giúp đỡ lẫn nhau, từ đó tạo ra một môi trường học tập thuận lợi [29].
Ý tưởng hợp tác nhóm được nhanh chóng đưa từ Anh sang Mỹ và đã nhận
được sự hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi những nhà giáo dục tiên phong như John
Dewey, Roger Parker, Morton Deutch...[60], họ đã đề cao khía cạnh xã hội của việc
học tập và cũng nâng cao vai trò của nhà giáo trong việc giáo dục học sinh một cách
dân chủ. Bối cảnh nền giáo dục nước Mỹ thế kỷ XVIII có sự cạnh tranh khơng lành
mạnh có hiện tượng kỳ thị, phân biệt chủng tộc trong giáo dục. Năm 1806 ở New
York (Mỹ) thành lập trường Lancaster bắt đầu vận dụng tư tưởng giáo dục hợp tác.
Tư tưởng này nhanh chóng phát triển rộng khắp nước Mỹ [46]. Đầu thế kỷ XIX, các
trường công ở Mỹ đề cao việc hợp tác nhóm nhằm đảm bảo cho những học sinh có
nguồn gốc khác nhau cùng học trong một trường để trở thành “người dân Mỹ”.
“Ngôi nhà lớp học” là nơi giáo viên dạy những học sinh có nguồn gốc khác nhau
cùng hợp tác trong học tập [46].
Trong thời gian từ năm 1930 đến 1940, nhà tâm lí học xã hội Kurt Lewin đã
nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các nhóm dân chủ.
Ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách cư xử trong nhóm và xây dựng lý
thuyết cơ sở về hợp tác nhóm. Sau đó, Morton Deutsch đã phát triển lí luận về hợp
tác và cạnh tranh trên cơ sở “Những lí luận nền tảng” của Lewin [62]. Năm 1940,
Morton Deutsch đưa ra lí thuyết về các tình huống hợp tác và cạnh tranh [63]. Cuối
những năm 60 của thế kỷ XX, xã hội Mỹ phát động phong trào phản đối phân biệt
chủng tộc trên quy mô lớn [46]. Từ đó, nhiều nhà giáo dục cũng bắt đầu tìm kiếm
những con đường giáo dục để cải thiện quan hệ chủng tộc trong môi trường lớp học.
6
Trong những năm 70 của thế kỷ XX nhiều nhà nghiên cứu đã thành lập
nhóm “nghiên cứu hành động” để thiết kế các phương pháp sư phạm trên cơ sở các
mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân trong lớp học [46]. Tại hội nghị quốc tế đầu
tiên về hợp tác nhóm tại Israel vào năm 1979, David Johnson; Elliot Aronson;
Richard Schmuck và Larry Sherman đã đưa ra giải pháp “Hợp tác học tập” hay còn
gọi là hợp tác nhóm [62]. Họ đã trình bày bản chất, đặc điểm, cấu trúc, nguyên tắc
của hợp tác nhóm, học tập cá nhân, học tranh đua và đã chỉ ra ưu, nhược điểm của
từng cấu trúc của hợp tác nhóm. Đặc biệt, chỉ rõ muốn học tập tốt học sinh phải có
kĩ năng hợp tác nhóm đồng thời chứng minh rằng hợp tác nhóm góp phần tích cực
vào sự hội nhập giữa học sinh da đen và da trắng. Lí thuyết hợp tác nhóm của Kurt
Lewin được coi là cơ sở đưa đến hàng loạt những nghiên cứu và các cuộc tranh luận
sau đó [64]. Gần nhất là tại hội nghị quốc tế IASCE họp ngày 21 - 25/4 năm 2004
tại Singapore trong đó hợp tác nhóm đã được đưa ra để thảo luận và xác định kĩ
năng hợp tác nhóm phải được xem là định hướng trong dạy học (Brody et al, 2004)
[55]. Có thể nói Kurt Lewin đã tạo nên dấu ấn mới trong lịch sử phát triển tư
tưởng dạy học nhóm khi nghiên cứu các hành vi hợp tác và kết luận của ơng với các
thế hệ học trị, cũng chính là đặc điểm cơ bản của dạy hoc theo hướng phát triển
KNHTN. Đặc biệt, kết quả các nghiên cứu trên đã gắn liền tên tuổi các nhà nghiên
cứu với các kỹ thuật hợp tác nhóm nổi tiếng dựa trên cơ sở lý luận và thực nghiệm ứng
dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới như: Kỹ thuật Puzzle Jigsaw (Aronson et al,
1978; Aronson, 2000), kỹ thuật Nhóm điều tra (Sharan & Sharan, 1992), kỹ thuật TGT
(Trò chơi giải đấu), kỹ thuật CIRC (Đọc hợp tác tích hợp và các thành phần [27].
Nhiều kỹ thuật cũng được sử dụng trong giáo dục đại học và giáo dục ở các
cấp bậc học phổ thông. Astin đã rút ra kết luận rằng: Sự tương tác giữa người học
với nhau và giữa người dạy với người học là những cơ sở rõ ràng nhất để có thể dự
đốn được những thay đổi tích cực về quan điểm nhận thức trong dạy học theo
hướng hợp tác nhóm bắt đầu phát triển mạnh từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX rộng
khắp trên thế giới. Ở Liên xô (cũ), tư tưởng chủ đạo của hợp tác nhóm làm cho HS
thích học, nhận thấy niềm vui trong học tập và tạo khơng khí học tập thoải mái. Đại
diện cho trường phái này là Amonashvily S. A.; Shatalov V. F.; Shchetimin M. P;
Ivanov I. P[46]. Ở Trung Quốc có các đại diện như: Sheng Qun Li và Zheng Shu
Zhen; Ngô Văn Bội; Vương Thản... cho rằng dạy học hợp tác giúp phát triển kĩ
năng hợp tác nhóm, tạo ra sự bình đẳng, hài hồ trong sự phát triển của HS [46].
Như vậy, từ các nghiên cứu ở khu vực khác nhau trên thế giới cho thấy về
tên gọi có đơi chút khác nhau nhưng nội hàm học tập hợp tác đều lấy quan hệ hợp
tác nhóm giữa HS với HS làm trung tâm để phát triển các mối quan hệ hợp tác giữa
7
con người với con người; vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện, vừa là mơi trường của
dạy học có hiệu quả.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hình thức hợp tác nhóm đã có từ lâu. Ơng cha ta đã có câu:“ Học thầy không
tày học bạn”. Đặc biệt sau Cách mạng tháng Tám, trong nhà trường có phong trào
học tập dân chủ, học tập nhóm, phong trào đó tồn tại và phát triển trong suốt những
thập kỷ vừa qua dưới những hình thức khác nhau. Học tập hợp tác nhóm diễn ra
dưới nhiều hình thức khác nhau như: Nhóm tự quản, nhóm đơi bạn cùng tiến, nhóm
ngoại khóa, nhóm sinh hoạt câu lạc bộ...Vào những năm 70 của thế kỉ XX, phong
trào học tập nhóm đã phát triển mạnh và có những kết quả tốt. Tuy nhiên, thời gian
đó hợp tác nhóm là phong trào tự phát, chưa có cơ sở khoa học vững chắc nên dần
dần lắng xuống.
Những năm gần đây, với xu thế đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh, cùng với trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu đã nhận
thấy cần phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác theo nhóm. Tại khố tập huấn từ
4/3/2000 đến 10/3/2000 tổ chức ở 67 Cửa Bắc Hà Nội trong khuôn khổ dự án quản
lý nhà trường của trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội và tổ chức VVOB [9],
ông Hugo Staes- thanh tra giáo dục vương quốc Bỉ đã sử dụng phương pháp nhóm
chuyên gia và được những người tham gia nhiệt liệt hưởng ứng. Phương pháp hợp
tác theo nhóm ngày càng được sử dụng nhiều trong các bậc học: Đại học, Cao đẳng
cũng như trung học phổ thông, trung học cơ sở, hoặc ở cấp tiểu học đang vận dụng
dạy chương trình VNEN cũng là một hình thức dạy học theo phương pháp hợp tác
nhóm. Phương pháp này đang dần tỏ ra có ưu thế vượt trội trong việc đáp ứng một
số kỹ năng cơ bản của người lao động hiện nay.
PPDH hợp tác không phải là một phương pháp mới, nó đã có và phát triển
mạnh mẽ trong 30 năm gần đây ở các nước phát triển. Các luận án, luận văn, các bài
viết nghiên cứu về lĩnh vực này ở nước ngoài rất nhiều và đa dạng, thậm chí cịn có
một số website đào tạo GV trực tuyến về vấn đề học hợp tác hay giới thiệu các cấu
trúc hoạt động học tập hợp tác như: www.intime.uni.edu/; www.kaganonline.com;
www.co – operation.org …
Ở Việt Nam, các luận văn, luận án về lĩnh vực này cịn ít được nghiên cứu,
chủ yếu chỉ là các bài viết đăng trên các tạp chí giáo dục, đã có nhiều tác giả nghiên
cứu vấn đề này như:
* Một số luận án, luận văn, khoá luận tốt nghiệp:
+ Luận án tiến sĩ giáo dục học “Tổ chức dạy học hợp tác trong mơn tốn ở
trường THPT” của Hoàng Lê Minh, trường ĐHSP Hà Nội (năm 2007).
8
+ Luận án tiến sĩ giáo dục học “Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học
tập hợp tác cho sinh viên Đại học Sư phạm” của Nguyễn Thị Thanh, trường Đại học
Thái Nguyên (2013).
+ Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và
học mơn hóa học ở trường trung học phổ thơng – phần hóa 10 dạy học hợp tác
trong dạy học sinh học 11” của Nguyễn Thị Thu Trang thuộc chương trình nâng
cao” của Hỉ A Mổi – học viên khóa 17, trường ĐHSP TP.HCM (2009).
+ Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 – chương trình nâng cao ở trường THPT”.
của Trần Thị Thanh huyền trường Đại học sư phạm TPHCM (2010).
+ Khóa luận tốt nghiệp: “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và
phương pháp đóng vai trong dạy học mơn hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh” của Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), trường ĐHSP TP.HCM.
+ Khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp
cơng nghệ thơng tin” Đồn Ngọc Anh (2007), trường ĐHSP TP.HCM.
+ Lê Thị Thanh (2005): “Sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm để giảng
dạy một số bài trong chương Cơ sở vật chất di truyền”- Sinh học 11 THPT.
+ Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thị Hải (2006): “Sử dụng phương pháp hợp
tác theo nhóm để giảng dạy một số bài trong chương Sinh sản của Vi sinh vật, Quần
xã sinh vật và Hệ sinh thái”.
* Một số bài viết
+ Bài viết: “Về phương pháp dạy học hợp tác” của TS. Nguyễn Thị Phương
Hoa, Tạp chí Khoa học số 3 năm 2005, trường ĐHSP Hà Nội.
+ Bài viết: “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ thơng” của TS.Trần
Thị Bích Trà – Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Tạp chí Giáo dục số 146
(kì 2- 9/2006).
+ Bài viết: “Sử dụng kiểu học hợp tác như một chiến lượt dạy học nhằm thúc
đẩy sự năng động của sinh viên” của ThS. Trần Văn Đạt đăng trên kỉ yếu khoa học,
Đại học An Giang năm 2007
+ Bài viết: “Xây dựng nhóm hợp tác cho học sinh phổ thơng” của ThS.
Nguyễn Thị Quỳnh Hương, Tạp chí Giáo dục số 190 (kì 2 – 5/2008)
+ Bài viết “Dạy học hợp tác – một xu hướng mới của giáo dục thế kỉ XXI”,
của PGS.TS. Trịnh Văn Biều đăng trên kỉ yếu hội nghị khoa học năm 2010, khoa
Hóa học – trường ĐHSP – TPHCM.
Các đề tài nghiên cứu đã tập trung xác lập cơ sở lí thuyết cũng như cách vận
dụng phương pháp hợp tác nhóm vào thực tiễn dạy học.
9
Tuy nhiên, việc nghiên cứu rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm trong dạy học,
đặc biệt là sử dụng mơn Sinh học 11 như là một công cụ dạy học thì chưa được tác
giả nào nghiên cứu. Do vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu này.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Lý thuyết về hợp tác nhóm
1.2.1.1. Khái niệm hợp tác nhóm
1.2.1.1.1. Khái niệm hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của con
người; nó diễn ra thường xuyên trong gia đình, trong xã hội; do vậy "hợp tác mang
bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội".
Theo từ điển tiếng Việt (2000): Hợp tác là cùng chung sức giúp nhau trong
một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích chung
[31].
Theo từ điển Tâm lý học (2002): Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một
nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung [12].
Các tác giả Johnson D., Johnson R. và Holubee E. (1990), Johnson D.W. và
Johnson R.T (1991) [57], Nguyễn Thanh Bình (1998) [4] cũng đưa ra các định
nghĩa khác nhau về hợp tác. Các định nghĩa về hợp tác đều thống nhất về nội hàm
với những dấu hiệu cơ bản sau đây:
- Có mục đích chung trên cơ sở mọi người cùng có lợi.
- Cơng việc được phân cơng phù hợp với năng lực của từng người.
- Bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ nguồn lực và thông tin, tự nguyện hoạt
động.
- Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách nhiệm cá nhân
cao.
- Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung cho nhau.
1.2.1.1.2. Hợp tác nhóm
Học sinh học tập hợp tác hay hợp tác nhóm trong học tập là một bước cải
tiến đột phá trong giáo dục, quan điểm học tập này được phổ biến ở các nước đang
phát triển và đã mang lại những thành tích đáng kể trong học tập, tạo được hứng
thú, hình thành các kỹ năng xã hội và tâm lý tích cực cho HS, SV. Các cơng trình
nghiên cứu thể hiện các quan điểm tiếp cận sau đây:
- Hợp tác nhóm là nhiệm vụ tổ chức của GV
Đại diện có các tác giả người Mỹ như: Slavin R. E.(1983); Sharan (1983);
Sodier (1982); Jack Hassard; Winzer M. E; Vương Thản; Lâm Sinh Phụ... cho rằng:
Học tập hợp tác là một chiến lược giảng dạy (Teaching strategy) trong đó người dạy
10
sẽ tổ chức người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như thảo
luận, đóng vai, giải quyết vấn đề... Mỗi thành viên trong nhóm khơng chỉ có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của nhóm mà cịn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp
đỡ các thành viên khác trong nhóm hồn thành các nhiệm vụ được giao [64].
Tác giả Guskey T. R. cho rằng: Từ bản chất mà nói, hợp tác nhóm là một
hình thức dạy học, nó yêu cầu từ 2 - 6 người trong cùng một nhóm, khác nhau về
năng lực, sở thích, vùng miền... cùng nhau làm việc do GV phân công, trong nhóm
các em sử dụng các kĩ năng hợp tác nhóm và giúp nhau học tập [48].
- Hợp tác nhóm là nhiệm vụ của học sinh
Các tác giả như Johnson D. W.; Johnson R. T.; Smith và Houlubec; Light P.
H. và Mevarech Z.; Davision N... cho rằng: Hợp tác nhóm là mơ hình trong đó
người học làm việc trong nhóm nhỏ để hoàn thành một mục tiêu hoạt động chung
trong điều kiện giữa họ có sự phụ thuộc chặt chẽ, song mỗi cá nhân đều chịu trách
nhiệm cụ thể, đồng thời sự tương tác giữa các cá nhân được thúc đẩy, các kỹ năng
cộng tác được sử dụng thích hợp và nhóm ngày càng được củng cố [57], [58].
Hợp tác nhóm là phương thức học tập có sự tham gia, đóng góp trực tiếp của
nhiều học sinh, cùng nhau làm việc để đạt được kết quả chung. Trong quá trình hợp
tác học sinh tìm thấy lợi cho chính mình và cho tất cả các thành viên trong nhóm,
thúc đẩy sự ảnh hưởng tích cực lẫn nhau.
Trên cơ sở kế thừa những quan niệm về hợp tác nhóm, trong luận văn này
chúng tơi sử dụng khái niệm: Hợp tác nhóm là cách thức học tập trong đó người
học được tổ chức thành các nhóm làm việc cùng nhau nhằm hồn thành các nhiệm
vụ học tập, giữa họ có sự tương tác, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn nhau, từ đó thói quen và
các kỹ năng hợp tác được hình thành và phát triển.
1.2.1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của học hợp tác nhóm
* Ưu điểm:
Ưu điểm chính của hợp tác nhóm là thơng qua cộng tác làm việc trong một
nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội,
đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS. Hợp tác nhóm nếu
được tổ chức tốt, sẽ thực hiện được những chức năng và cơng dụng khác với dạy
học tồn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học tồn lớp:
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: Trong học nhóm,
HS phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các
thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Hợp tác nhóm
hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc: Hợp tác nhóm là phương pháp làm
việc được HS ưa thích. HS được luyện tập những kỹ năng cộng tác làm việc như
tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người khác và tính khoan dung.
11
- Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm,
giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý
kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- Hỗ trợ q trình học tập mang tính xã hội: Hợp tác nhóm là q trình học
tập mang tính xã hội. HS học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể
giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu
áp lực của GV.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: Vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã
hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông qua giao
tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô bạo, cục cằn.
- Phát triển năng lực phương pháp: Thơng qua q trình tự lực làm việc và
làm việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phuơng pháp làm việc.
- Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hố: Lựa chọn nhóm theo hứng
thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ
khó khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau, phân công công việc như nhau
hoặc khác nhau, nam HS và nữ HS làm bài cùng nhau hay riêng rẽ.
- Tăng cường kết quả học tập: Những nghiên cứu so sánh kết quả học tập của
HS cho thấy rằng, những trường học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là những
trường có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm.
* Nhược điểm
Hợp tác nhóm địi hỏi thời gian nhiều. Thời gian 45 phút của một tiết học
cũng là một trở ngại trên con đường đạt được thành cơng cho cơng việc nhóm. Một
q trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân cơng nhiệm vụ,
làm việc nhóm và tiếp theo là sự trình bày kết quả của nhiều nhóm... những việc đó
khó được tổ chức một cách thỏa đáng trong một tiết học. Cơng việc nhóm khơng
phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu được tổ chức và thực hiện
kém, nó thường sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt.
Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn. Ví dụ, có thể xảy
ra chuyện là một HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đốn, đa số các thành viên trong
nhóm khơng làm bài mà lại quan tâm đến những việc khác, trong nhóm và giữa các
nhóm phát sinh tình trạng đối địch, lo sợ và giận dữ. Khi đó, sự trình bày kết quả
làm việc sẽ cũng như bản thân q trình làm việc của nhóm sẽ diễn ra theo cách
khơng thỏa mãn.
1.2.1.2. Mơ hình cấu trúc hợp tác nhóm
Tuỳ thuộc vào nội dung bài học và thời lượng của tiết học, giáo viên có thể
sử dụng các hình thức tổ chức dạy học nhóm sau:
12
1.2.1.2.1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork)
Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình
huống do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu
nhận kiến thức một cách tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho HS
chấm bài, sửa bài cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách
giáo khoa...); hoặc trong trường hợp sau khi giao việc cá nhân, HS phải huy động
kinh nghiệm đã có để suy nghĩ; cuối cùng trao đổi kinh nghiệm, nhằm tìm cách giải
quyết tình huống đã đề ra. Ưu điểm của hình thức tổ chức này là không mất thời
gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm việc cùng
nhau.
Mơ hình làm việc theo
cặp
Mơ hình nhóm 2 học sinh
1.2.1.2.2. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh (Group work)
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình
huống do giáo viên nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt
động so sánh. Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau
(nhưng cùng 1 chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình
đối với nhóm khác. Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một
vấn đề, sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm.
Mơ hình nhóm 4-5 học sinh
1.2.1.2. 3. Nhóm kim tự tháp (Pyramid)
Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học.
Đầu tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập. Sau đó ghép 2
học sinh thành một cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ
tập hợp thành nhóm 8, nhóm 16…Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến
hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề. Như vậy, bất kỳ ý kiến các
nhân nào cũng đều dựa trên ý kiến của số đông.
13
Hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và dựa trên ngun tắc tương hỗ,
mơ hình này phù hợp với các giờ ôn tập khi học sinh phải nhớ lại các định nghĩa,
khái niệm, công thức…đã học trong một chương.
Mơ hình kim tự tháp
1.2.1.2.4. Hợp tác nhóm theo Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson (Kĩ thuật các
mảnh ghép)
Jigsaw là một hình thức tổ chức học hợp tác đã được phát triển bởi Elliot
Aronson và các đồng nghiệp tại trường đại học Texas ở Califonia năm 1970. theo
Aronson tổ chức Jigsaw trong lớp học nhằm giảm sự xung đột, cạnh tranh giữa các
HS với nhau.
a. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw.
- Chia HS thành từng nhóm với số lượng 4-5 HS/1 nhóm – nhóm hợp tác.
- Chia cắt nội dung bài học thành 4-5 chủ đề, ứng với số thành viên trong
nhóm.
- Chọn một HS làm lãnh đạo nhóm – thường chọn HS ưu tú.
- Mỗi thành viên của nhóm được giao một phần của bài học và có một
khoảng thời gian để nắm bắt và hiểu được vấn đề.
- Trong một khoảng thời gian xác định, các thành viên cùng chủ đề thảo
luận với nhau trong một nhóm gọi là “nhóm chuyên gia”.
- Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác, giảng lại cho cả
nhóm về phần bài của mình, đảm bảo mọi thành viên trong nhóm nắm vững nội
dung toàn bài học.
- Các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân, nội dung kiểm tra gồm tất cả các
phần của bài học.
- Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm.
Bảng 1.1: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của E.Aronson(Kĩ thuật các mảnh ghép)
Bước
làm
việc
TV trong
Nhóm
Thành
1. Phân
2. Nhóm
3. Nhóm hợp tác 4. Cá nhân
5. Điểm cá
cơng
Chun gia
Làm kiểm
nhân - điểm
cơng việc
tra
nhóm
Chịu trách
Thảo luận
Giảng bài cho
Kiểm tra
Kết quả đạt
Nhiệm
cùng chủ đề
Nhau
được
Phần bài A Các thành Thành
viên Cá nhân làm Từng thành
14
viên 1
Thành
viên 2
Thành
viên 3
Thành
viên 4
Phần bài B
Phần bài C
viên
cùng
chủ
đề của từng
nhóm thảo
luận
Phần bài D
nhóm
chuyên
gia trở về nhóm
hợp tác và giảng
bài cho nhau để
từng thành viên
hiểu hết các
phần A, B, C, D
của bài học
kiểm tra. Nội
dung
bài
kiểm tra gồm
tất cả các
phần A, B,
C, D của bài
học
viên
khơng
những hiểu kĩ
phần bài của
mình mà cịn
hiểu
được
tồn bộ bài
học
b. Ưu điểm
- Là một trong những cấu trúc ưu việt nhất, có hiệu quả nhất
- Đề cao tính tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên
trong nhóm.
- Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm. Có thể
áp dụng ở Việt Nam do tính hiệu quả về mặt thời gian cao và hệ thống điểm số linh
hoạt.
- HS tham gia vào hoạt động học có nhiều cơ hội học hỏi và thể hiện vai trị
của cá nhân.
Nhóm chun gia
Nhóm chuyên gia
AA
AA
Nhóm xuất phát
BB
BB
AB
CD
CC
CC
DD
DD
Nhóm chuyên gia
Nhóm chuyên gia
1.2.1.2.5. Hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Các thành viên trong nhóm tự lực nghiên cứu trong một khoảng thời gian xác
định.
- Các thành viên trong nhóm cùng nhau thảo luận, giúp đỡ nhau hiểu thực sự kĩ
lưỡng về bài học được giao.
- Tiến hành kiểm tra lần 1, đánh giá.
- Tiến hành học nhóm trao đổi nội dung chưa nắm chắc qua bài kiểm tra lần 1.
- Tiến hành bài kiểm tra lần 2.
- Đánh giá sự nổ lực của từng cá nhân và cả nhóm.
15
Bảng 1.2: Đánh giá kết quả cá nhân theo cấu trúc STAD
Học nhóm Kiểm tra cá nhân lần
1
- Làm
việc cá
nhân
-Trao đổi
nhóm
Thành viên 1 : 7đ
Thành viên 2 : 4đ
Thành viên 3 : 9đ
Thành viên 4 : 6đ
Trao đổi
nhóm
Trao đổi về
nội dung
chưa rõ qua
bài kiểm tra
lần 1
Kiểm tra cá nhân lần Chỉ số
2
cố gắng
Thành viên 1 : 7đ
Thành viên 2 : 7đ
Thành viên 3 : 8đ
Thành viên 4 : 8đ
0
3
0
2
Kết quả
nhóm
Tổng số
điểm cố
gắng của
từng cá
nhân
5đ
Đánh giá về cấu trúc STAD : Cơ chế chấm điểm dựa vào sự cố gắng của
STAD được đánh giá là một nội dung quan trọng trong sự phát triển các phương
pháp tổ chức hoạt động nhóm trên thế giới vì :
- Loại bỏ phần lớn hiện tượng ăn theo,chi phối tách nhóm.
- Đề cao sự đóng góp của học sinh yếu kém và nâng sự đóng góp này thành một
nhân tố quyết định cho hoạt động nhóm có hiệu quả.
- Lấy sự cố gắng và nỗ lực làm tiêu chí đánh giá thay cho khả năng, học lực của cá
nhân.
- Học sinh kém có thể mang điểm về cho cả nhóm dựa vào sự nỗ lực của bản thân
nên giúp học sinh tự tin hơn và tăng cường tình đồn kết giúp đỡ trong nhóm.
1.2.1.2.6. Hoạt động trà trộn (Mingling Activities)
Trong hình thức này, tất cả các học sinh trong lớp phải đứng dậy và di
chuyển trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di chuyển
khỏi chỗ ngồi cố định làm cho các học sinh cảm thấy thích thú, năng động hơn. Đối
với các học sinh yếu thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều người khác nhau cùng một
câu hỏi mà không cảm thấy xấu hổ. Cũng bằng cách học này, họ sẽ thấy rằng có thể
có nhiều câu trả lời đúng, nhiều ý kiến, nhiều quan điểm khác nhau cho cùng một
vấn đề. Có thể coi hoạt động trà trộn là bảng “trưng cầu ý kiến” và “khảo sát ý
kiến” của tập thể. Hoạt động này thường được dùng trong phần mở đầu của tiết học
nhằm “khởi động” hoặc kích thích nhận thức của học sinh trước khi học bài mới.
Mơ hình hoạt động trà trộn
16
1.2.1.2. 7. Cấu trúc GI (Group Investigation) – điều tra theo nhóm
Mơ hình này được Herber Thenlen đề xướng, sau đó Sharan và các đồng sự
của ơng ở trường đại học Tel Aviv mở rộng và cải tiến. Mơ hình này được như mơ
hình nhỏ của dạy học dự án.
Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc GI khác với mơ hình Jigsaw
và Stad, ở mơ hình này HS được tham gia vào việc chọn chủ đề học, tự họ thiết lập
lên kế hoạch học tập cũng như cách tiến hành giải quyết cơng việc, chính vì điều
này đã yêu cầu cách tổ chức và tiêu chuẩn lớp học phải đồng bộ và tốt hơn.
Bước 1: Chia nhóm. Thường phân lớp học thành các nhóm hỗn tạp có đầy đủ
thành phần từ 4 – 6 TV để hộ trợ cho nhau trong quá trình hoạt động, tuy nhiên có
một số trường hợp nhóm được hình thành từ nhóm bạn có cùng sở thích, có cùng
mối quan tâm đến một chủ đề.
Bước 2: Lựa chọn chủ đề. Nhóm HS có thể tự do lựa chọn chủ đề, tổ chức
bốc thăm hay do GV chỉ định, điều này tuỳ thuộc vào mỗi GV. Nhưng cho các
nhóm tự lựa chọn thì sẽ tạo được sự hứng khởi.
Bước 3: Lập kế hoạch hoạt động nhóm hợp tác. Nhóm HS lập kế hoạch giải
quyết vấn đề được giao, với những kế hoạch giải quyết từng giai đoạn cụ thể với
từng mục tiêu cụ thể. GV có thể hướng dẫn HS nếu như nhóm chưa có được kĩ năng
tổ chức cơng việc, GV cần cung cấp cho nhóm một số tư liệu, các trang web cần
thiết.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch. Nhóm hoạt động theo kế hoạch đã đề ra, các
TV trong nhóm tập hợp tìm kiếm thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó phân
tích các thơng tin, kiến thức thu được để từ đó có các ý tưởng hay cho bài thuyết
trình của nhóm. Giai đoạn này, các TV thường xun trao đổi với nhau và với GV
nếu gặp khó khăn, GV cần hỏi thăm, đơn đốc tiến trình hoạt động của nhóm.
Bước 5: Báo cáo – thuyết trình kết quả. Buổi báo cáo là để thể hiện kết quả
quá trình làm việc của nhóm, trước khi báo cáo GV cần xem duyệt lại nội dung
chính xác, góp ý nội dung báo cáo cho hợp lí, cần thiết thì nhắc nhở tác phong cũng
như phong cách đứng lớp của người thuyết trình.
Bước 6: Đánh giá. Đây là giai đoạn cuối cùng, nhưng quan trọng. GV phải
thiết kế các tiêu chí đánh giá đúng khả năng đóng góp của mỗi TV, đề cao tính hợp
tác của các TV và hiệu quả giờ học mà nhóm báo cáo mang lại cho cả lớp. Tùy theo
nội dung giao cho nhóm tìm hiểu, báo cáo mà GV thiết kế cách đánh giá khác nhau.
1.2.1.3. Phân loại hợp tác nhóm
Có rất nhiều cách để Phân loại nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp
dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Bảng sau đây trình bày 10 cách theo
các tiêu chí khác nhau:
17